Xu hướng phát triển của mạng di động dùng mạng NGN
i
MỤC LỤC
Chương 2: Kiến trúc mạng di động 3GPP.....................................................xv
Chương 3: Mạng di động tích hợp trong mạng NGN ..................................xv
KIẾN TRÚC MẠNG DI ĐỘNG 3GPP..................................................................29
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1G
First Generation
Thế hệ thứ nhất
2G
Second Generation
Thế hệ thứ hai
3G
Third Generation
Thế hệ thứ ba
3GPP
Third-Generation Partnership
Đề án xây dựng hệ thống thông tin di
Project
động thế hệ thứ ba
Third-Generation Partnership
Đề án 2 xây dựng hệ thống thông tin
Project 2
di động thế hệ thứ ba
tắt
A
3GPP2
AAA
Authentication, Authorization, Xác thực, cấp phép và tính cước
Accounting
AAAF
AAA Foreign
AAA ngoại lai
AAAH
AAA Home
AAA thường trú
AAAL
AAA Local
AAA cục bộ
AAL
ATM Adaptation Layer
Lớp thích ứng ATM
AMPS
Advanced Mobile Phone
Hệ thống điện thoại di động tiện ích
Systems
API
Application Programming
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
Giao diện chương trình ứng dụng
ii
Interface
APN
Access Point Name
Tên điểm truy nhập
ATM
Asynchronous Tranfer Mode
Phương thức truyền không đồng bộ
AuC
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
Breakout Gateway Control
Chức năng điều khiển cổng ngắt
B
BGCF
Function
BICC
BRAN
Bear Independent Call Control Giao thức điều khiển cuộc gọi độc lập
Protocol
vật mang
Broadband Radio Access
Mạng truy nhập vô tuyến băng rộng
Network
BS
Base Station
Trạm gốc
Bearer Service
Dịch vụ tải tin
BSC
Base Station Controller
Bộ điều khiển trạm gốc
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
Base Transceiver System
Hệ thống thu phát gốc
Customized Applications for
Logic cao cấp của những ứng dụng
Mobile Enhanced Logic
theo yêu cầu khách hàng mạng di
C
CAMEL
động
CAP
CAMEL Application Part
Phần ứng dụng CAMEL
CDMA
Code Division Multiple
Đa truy nhập phân chia theo mã
Access
CDR
Call Detail Record
Báo cáo sơ lược cuộc gọi
CM
Connection Management
Quản lý kết nối
CN
Core Network
Mạng lõi
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
iii
CRC
Cyclic Redundance Check
Kiểm tra vòng dư
CS
Circuit Switched
Chuyển mạch kênh
CSCF
Call State Control Function
Chức năng điều khiển trạng thái cuộc
gọi
Call Session Control Function
CSE
Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi
CAMEL Service Environment Môi trường dịch vụ CAMEL
CS-MGW Circuit Switched Media
Cổng phương tiện chuyển mạch kênh
Gateway
D
DB
Database
Cấu trúc dữ liệu cơ bản
DHCP
Dynamic Host Configuration
Giao thức thiết lập host tự động
Protocol
DNS
Domain Name System
Hệ thống tên vùng
DS-
Direct Sequence Code
Đa truy nhập phân chia theo mã chuỗi
CDMA
Division Multiple Access
trực tiếp
DSSS
Direct Sequence Spread
Kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp
Spectrum
E
EDGE
Enhanced Data Rates for
Tốc độ số liệu tăng cường phát triển
Global GSM Evolution
GSM
EIR
Equipment Identity Register
Thanh ghi nhận dạng thiết bị
ESA
Enhanced Subscriber
Nhận thực thuê bao tăng cường
Authentication
ETSI
European Telecommunication
Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
Standards Institute
F
FA
Foreign Agent
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
Tác tử ngoại lai
iv
FDD
Frequency Division Duplex
Ghép song công phân chia theo tần số
FDMA
Frequency Division Multiple
Đa truy nhập phân chia theo tần số
Access
G
GERAN
GSM EDGE Radio Access
Mạng truy nhập vô tuyến GSM
Network
EDGE
GFA
Gateway Foreign Agent
Tác tử ngoại lai cổng
GGSN
Gateway GPRS Support Node
Nút hỗ trợ GPRS cổng
GMSC
Gateway Mobile Switching
Trung tâm chuyển mạch di động cổng
Centre
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GRE
General Routing
Sự bao bọc định tuyến chung
Encapsulation
GSCF
GPRS Service Control
Chức năng điều khiển dịch vụ GPRS
Function
GSM
Global System for Mobile
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
Communication
GSN
GPRS Support Node
Nút hỗ trợ GPRS
GTP
GPRS Tunneling Protocol
Giao thức đường hầm GPRS
HA
Home Agent
Tác tử thường trú
HAAA
Home AAA
AAA thường trú
HDB
Home Database
Cấu trúc dữ liệu thường trú
HDR
High Data Rate
Tốc độ dữ liệu cao
HLR
Home Location Register
Thanh ghi định vị thường trú
H
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
v
HSS
Home Subscriber Server
Bộ phục vụ thuê bao thường trú
HSCSD
High Speed Circuit Switched
Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao
Data
I
I-CSCF
IETF
Interrogating Call State
Chức năng điều khiển trạng thái cuộc
Control Function
gọi thẩm vấn
Internet Engineering Steering
Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet
Group
IM
Instant Message
Bản tin tức thời
IMEI
International Mobile Station
Bộ nhận dạng thiết bị trạm di động
Equipment Identity
quốc tế
IM-MGW IP Multimedia Media
Cồng đa phương tiện IP
Gateway
IMT-
International Mobile
Tiêu chuẩn thông tin di động toàn cầu
2000
Telecommunication - 2000
2000
IMS
IP Multimedia Subsystem
Phân hệ đa phương tiện IP
IMSI
International Mobile
Nhận dạng thuê bao di động quốc tế
Subscriber Identity
IM-SSF
IP Multimedia Service
Chức năng chuyển mạch dịch vụ đa
Switching Function
phương tiện IP
IN
Intelligent Network
Mạng thông minh
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IPOA
IP Over ATM
IP trên ATM
IPOS
IP Over SONET
IP trên SONET
IPv4
Internet Protocol version 4
Giao thức Internet phiên bản 4
IPv6
Internet Protocol version 6
Giao thức Internet phiên bản 6
IS-54
Interim Standard-54
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA
của Mỹ (do AT &T đề xuất)
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
vi
IS-136
Interim Standard-136
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA
cải tiến của Mỹ (do AT&T đề xuất)
IS-95A
Interim Standard-95A
Tiêu chuẩn thông tin di động CDMA
của Mỹ (do Qualcom đề xuất)
ISC
IMS Service Control
Điều khiển dịch vụ IMS
ISDN
Integrated Services Digital
Mạng tích hợp dịch vụ số
Network
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISUP
ISDN User Part
Phần đối tượng sử dụng ISDN
ITU
International
Liên đoàn viễn thông quốc tế
Telecommunication Union
ITU-T
ITU Telecommunication
Vùng chuẩn viễn thông ITU
Standardization Sector
IWF
Interworking Function
Chức năng kết nối mạng
LA
Location Area
Vùng định vị
LAC
L2TP Access Concentrator
Bộ tập trung truy nhập L2TP
Link Access Control
Điều khiển truy nhập đường truyền
Location Area Code
Mã vùng định vị
LAI
Location Area Identifier
Bộ nhận dạng vùng định vị
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LSP
Label Switched Parth
Tuyến đường sử dụng phương thức
L
chuyển mạch nhãn
LSR
Label Switching Router
M
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
Thiết bị định tuyến chuyển mạch nhãn
vii
MAC
Media Access Control
Điều khiển truy nhập mức phương
tiện truyền thông
Message Authentication Code
Mã nhận thực tin nhắn
MAP
Mobile Application Part
Phần ứng dụng di động
MCC
Mobile Country Code
Mã quốc gia của di động
MC-
Multi-Carrier Code Division
Đa truy nhập phân chia theo mã đa
CDMA
Multiple Access
sóng mang
ME
Mobile Equipment
Thiết bị di động
MG
Media Gateway
Cổng phương tiện
MGC
Media Gateway Controller
Bộ điều khiển cổng phương tiện
MGCF
Media Gateway Control
Chức năng điều khiển cổng phương
Function
tiện
MIP
Mobile IP
IP của di động
MMD
Multimedia Domain
Vùng đa phương tiện
MMS
Multimedia Messaging
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
Service
MN
Mobile Node
Nút di động
MNC
Mobile Network Code
Mã mạng của di động
MRC
Multimedia Resource
Bộ điều khiển nguồn tài nguyên đa
Controller
phương tiện
Multimedia Resource
Chức năng dự trữ tài nguyên đa
Function
phương tiện
Multiprotocol Label
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MRF
MPLS
Switching
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
viii
MPOA
Multiprotocol over ATM
Đa giao thức qua ATM
MRFC
Multimedia Resource
Bộ điều khiển chức năng dự trữ tài
Function Controller
nguyên đa phương tiện
Multimedia Resource
Bộ xử lý chức năng dự trữ tài nguyên
Function Processor
đa phương tiện
MS
Mobile Station
Trạm di động
MSC
Mobile-services Switching
Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di
Center
động
Mobile Switching Center
Trung tâm chuyển mạch di động
MultiService Switching
Diễn đàn chuyển mạch đa dịch vụ
MRFP
MSF
Forum
MSIN
Mobile Subscriber
Số nhận dạng thuê bao di động
Identification Number
MSIDN
Mobile Subscriber ISDN
Số ISDN của thuê bao di động
Number
MSS
MultiService Switching
Hệ thống chuyển mạch đa dịch vụ
Systems
MT
Mobile Termination
Kết cuối ở MS
Mobile Terminal
Đầu cuối di động
NAI
Network Access Identifier
Bộ nhận dạng truy nhập mạng
NAS
Network Access Server
Bộ phục vụ truy nhập mạng
NAT
Network Address Translator
Bộ chuyển (dịch) địa chỉ mạng
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ sau
N-ISDN
Narrowband-ISDN
Mạng ISDN băng hẹp
NID
Network ID
ID của mạng
N
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
ix
NMSI
National Mobile Subscriber
Nhận dạng thuê bao di động quốc gia
Identity
NMT
Nordic Mobile Telephone
Điện thoại di động bắc âu
Node B
Node B
Nút B
NSAPI
Network-Layer Service
Bộ nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ
Access Point Identifier
lớp mạng
Operation, Administration,
Vận hành, khai thác, bảo dưỡng, va
Maintenance, and
cung cấp
O
OAM&P
Provisioning
OSA
Open Service Access
Truy nhập dịch vụ mở
OSI
Open Systems Interconnection Các liên kết hệ thống mở
P
PCF
Packet Control Function
Chức năng điều khiển gói
Policy Control Function
Chức năng điều khiển chính sách
PCH
Paging Channel
Kênh tìm gọi
PCU
Packet Control Unit
Đơn vị điều khiển gói
P-CSCF
Proxy Call State Control
Chức năng điều khiển trạng thái cuộc
Function
gọi dự trữ
PDF
Policy Decision Function
PDP
Packet Data Protocol
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
Giao thức dữ liệu gói
x
Policy Decision Point
PDS
Packet Data Subsystem
Phân hệ dữ liệu gói
PDSN
Packet Data Serving Node
Nút dịch vụ dữ liệu gói
PDU
Packet Data Unit
Đơn vị dữ liệu gói
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động mặt đất công cộng
P-MIP
Paging in Mobile IP
Tìm gọi trong Mobile IP
PMM
Packet Mobility Management
Quản lý di động gói
POST
Plain Old Telephone Service
Dịch vụ thoại truyền thống
PPP
Point-to-Point Protocol
Giao thức điểm-điểm
PS
Packet Switched
Chuyển mạch gói
PSTN
Public Switched Telephone
Mạng chuyển mạch thoại công cộng
Network
P-TMSI
Packet TMSI
TMSI gói
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadrature Phase Shift
Khoá chuyển pha vuông góc
Q
Keying
R
RAB
Radio Access Bearer
Dịch vụ mang truy nhập vô tuyến
RAN
Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến
RANAP
Radio Access Network
Phần ứng dụng mạng truy nhập vô
Application Part
tuyến
RAB ID
RAB Identifier
Bộ nhận dạng RAB
RB
Radio Bearer
Định vị vô tuyến
RLC
Radio Link Control
Điều khiển kết nối vô tuyến
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
xi
RIP
Realtime Internet Protocol
Giao thức báo hiệu IP cho các ứng
dụng thời gian thực
RN
Radio Network
Mạng vô tuyến
RNC
Radio Network Controller
Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RNS
Radio Network Subsystem
Phân hệ mạng vô tuyến
RRC
Radio Resource Control
Điều khiển tài nguyên vô tuyến
RTP
Realtime Transport Protocol
Giao thức truyền tải thời gian thực
RTT
Radio Transmission
Kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến
Technology
S
SAP
Service Access Point
Điểm truy nhập dịch vụ
SCCP
Signalling Connection Control Phần điều khiển kết nối báo hiệu
Part
SCP
Service Control Point
Điểm điều khiển dịch vụ
SCS
Service Capability Server
Bộ phục vụ dung lượng dịch vụ
S-CSCF
Serving Call State Control
Chức năng điều khiển trạng thái cuộc
Function
gọi đang phục vụ
Synchronous Digital
Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SDH
Hierarchy
SDU
Selection and Distribution
Đơn vị phân phối và lựa chọn
Unit
Đơn vị dữ liệu dịch vụ
Service Data Unit
SG
Signalling Gateway
Cổng báo hiệu
SGSN
Serving GPRS Support Node
Nút hỗ trợ GPRS đang phục vụ
SIM
Subscriber Identity Module
Cấu trúc nhận dạng thuê bao
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi động phiên
SMS
Short Message Service
Dịch vụ bản tin ngắn
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
xii
SN
Service Node
Nút dịch vụ
Serving Network
Mạng đang phục vụ
SONET
Synchronous Optical Network
Mạng truyền dẫn quang đồng bộ
SRNS
Serving Radio Network
Phân hệ mạng vô tuyến phục vụ
Subsystem
SS7
Signalling System No.7
Mạng báo hiệu số 7
STP
Signalling Transfer Point
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
TA
Terminal Adapter
Bộ thích ứng đầu cuối
TACS
Total Access Communication
Dịch vụ viễn thông truy nhập tổng
T
Services
TCP
Transmission Control
Giao thức điều khiển truyền dẫn
Protocol
TDD
Time Division Duplex
Ghép song công phân chia theo thời
gian
TDMA
Time Division Multiple
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
Access
TE
Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối
TEID
Tunnel Endpoint Identifier
Bộ nhận dạng điểm kết thúc đường
hầm
TMSI
Temporary Mobile Subscriber
Bộ nhận dạng thuê bao di động tạm
Identity
thời
Time to Live
Thời gian tồn tại
UA
User Agent
Tác nhân người sử dụng
UAC
User Agent Client
UA khách
TTL
U
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
xiii
UDP
User DatagramProtocol
Giao thức dữ liệu người dùng
UE
User Equipment
Thiết bị người dùng
UIM
User Identity Module
Cấu trúc nhận dạng người dùng
UMTS
Universal Mobile
Hệ thống viễn thông di động toàn cầu
Telecommunication System
3G
URA
UTRAN Registration Area
Vùng đăng ký UTRAN
USIM
UMTS Subscriber Identity
Cấu trúc nhận dạng thuê bao UMTS
Module
Universal Subscriber Identity
Cấu trúc nhận dạng thuê bao toàn cầu
Module
UTRAN
UMTS Terrestrial Radio
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Access Network
UMTS
Universal Terrestrial Radio
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất toàn
Access Network
cầu
VAAA
Visited AAA
AAA tạm trú
VAS
Value-Added Service
Dịch vụ giá trị gia tăng
VLR
Visitor Location Register
Thanh ghi định vị tạm trú
VMS
Voice Message System
Hệ thống bản tin thoại
VoIP
Voice over IP
Thoại trên IP
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
Wideband Code Division
Đa truy nhập phân chia theo mã băng
Multiple Access
rộng
V
W
WCDMA
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
xiv
WLAN
Wireless Local Area Network
Mạng cục bộ không dây
WWW
World Wide Web
Mạng toàn cầu
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
xv
Mạng thông tin di động đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên toàn thế giới
trong mười năm vừa qua với khả năng cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ dữ liệu ngày càng tăng cao, các dịch vụ dữ
liệu chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng doanh thu của nhà khai thác mạng thông
tin di động. Trong vài năm tới các dịch vụ thông tin đa phương tiện dựa trên nền IP,
sẽ là nguồn doanh thu chính khi doanh thu từ các dịch vụ thoại đang trở nên bão
hoà. Xu hướng này đòi hỏi mạng thông tin di động phải phát triển theo một cấu trúc
mới tiên tiến hơn, cấu trúc dựa trên nguyên tắc của mạng NGN (Next Generation
Network), với các tiêu chí cơ bản: Sự hội tụ dịch vụ thoại và dịch vụ dữ liệu; Sự
phân tách lớp điều khiển khỏi lớp truyền tải.
Với mong muốn tìm hiểu về sự tích hợp giữa mạng di động thế hệ 3 và mạng
NGN đang được triển khai em đã chọn đề tài: “Xu hướng phát triển của mạng di
động dùng mạng NGN” làm đồ án tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về mạng thế hệ sau (NGN)
Chương 2: Kiến trúc mạng di động 3GPP
Chương 3: Mạng di động tích hợp trong mạng NGN
Chương 4: Tình hình triển khai các dịch vụ NGN ở Việt Nam
Trong quá trình làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức và tài
liệu tham khảo hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các Thầy, Cô. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Hồ Văn Phi khoa Kỹ thuật & Công nghệ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Quy nhơn, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Minh Tuấn
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU (NGN)
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Thị trường thông tin đang thay đổi một cách nhanh chóng. Sự thay đổi này
không chỉ liên quan đến các nhà sản xuất, các nhà nghiên cứu thị trường viễn thông
mà còn tới nhiều đối tượng trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội. Phương thức
mà con người trao đổi thông tin, giao tiếp với nhau, kinh doanh với nhau đang dần
dần được thay đổi cùng với những thay đổi của nền công nghiệp viễn thông. Các
đường dây điện thoại không chỉ còn mang thông tin thoại mà còn truyền cả số liệu
và video. Thông tin thoại, số liệu, fax, video và các dịch vụ khác đang được cung
cấp tới các đầu cuối là máy điện thoại, thiết bị di động, máy tính cá nhân, các máy
móc tự động…với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ từ phía người sử dụng ngày
càng cao. Lưu lượng thông tin số liệu đã vượt xa lưu lượng thông tin thoại và vẫn
tăng không ngừng với tốc độ gấp 10 lần tốc độ tăng của lưu lượng thông tin thoại.
Chuyển mạch kênh, vốn là đặc trưng của mạng PSTN truyền thống trong suốt thế
kỷ qua đang nhường bước cho chuyển mạch gói trong mạng thế hệ sau vì không
còn thích hợp nữa và tỏ ra có nhiều nhược điểm đối với các dịch vụ phi thoại:
Sử dụng băng tần không linh hoạt.
Lãng phí tài nguyên hệ thống.
Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi.
Hiệu năng sử dụng không cao...
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận,
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay
thế (hoặc bổ sung) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng,
công nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông
chuyển sang một thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra các giải pháp
chuyển giao thông tin dưới dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối hay phi
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
3
kết nối trên các kênh ảo. Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng theo các
giao thức khác nhau: X25, IP,...trong đó giao thức IP là giao thức đang được quan
tâm nhiều nhất. Mạng chuyển mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp
công nghệ đáp ứng được sự gia tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của
mình, các dạng lưu lượng khác nhau được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng
IP, điều này cho phép mạng IP có khả năng cung cấp các loại dịch vụ phong phú và
đa dạng, bao gồm cả các dịch vụ đa phương tiện chứ không riêng gì các dịch vụ
thoại.
Như vậy, để đáp ứng các yêu cầu đặt ra, các nhà quản trị mạng có 2 sự lựa
chọn, hoặc là xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc là xây
dựng một mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên hạ
tầng mạng PSTN hiện có. Hạ tầng mạng của thế kỷ 20 không thể được thay thế chỉ
trong một sớm, một chiều và vì thế phương án thứ hai là sự lựa chọn đúng đắn – đó
là mạng thế hệ sau NGN – Next Generation Network. Như vậy mạng thế hệ sau
(NGN: Next Generation Network) đã được hình thành, đó không phải là một cuộc
cách mạng mà là một bước phát triển.
1.1.1. Mạng thế hệ sau là mạng tích hợp đa dịch vụ
Hiện nay các mạng số liệu và mạng thoại tiếng nói đang song song tồn tại với
lưu lượng gần tương đương nhau. Tuy nhiên mức độ phát triển về lưu lượng của
mạng số liệu gấp 10 đến 15 lần so mạng thoại, nguyên nhân là do sự bùng nổ truy
nhập Internet trên toàn thế giới. Cùng với truyền thoại và số liệu, việc thực hiện
truyền hình qua mạng đã ra đời và phát triển mạnh mẽ. Trao đổi giữa các cá nhân và
các tổ chức, công ty với nhau không chỉ còn gói gọn trong việc trao đổi điện đàm,
mà đang có xu hướng tiến tới hội tụ cả thoại, số liệu, truyền hình. Sự tiến bộ vượt
bậc về công nghệ trong lĩnh vực phần mềm, giao vận, liên kết, sự bùng nổ của
Internet đã tạo tiền đề cho các nhà cung cấp dịch vụ liên kết với nhau và tạo ra các
dịch vụ có thể gọi là các dịch vụ hội tụ. Các dịch vụ khác nhau như thoại nội hạt, di
động, đường dài với các dịch vụ nhắn tin, truy nhập Internet ngày nay có thể thống
nhất lại trong các dịch vụ khách hàng và tính cước tập trung. Như một sự lựa chọn,
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
4
một số các nhà cung cấp dịch vụ đã cố gắng để xây dựng một cơ sở hạ tầng hội tụ
có thể cung cấp các dịch vụ số liệu, thoại, đa dịch vụ trên một mạng duy nhất mạng thế hệ sau (Next Generation Network).
Mạng thế hệ sau ra đời không những cho phép hội tụ các dịch vụ trên một
mạng duy nhất mà còn đưa ra khả năng cung cấp các dịch vụ thông minh, đa dạng
theo yêu cầu khách hàng. Khả năng triển khai dịch vụ dễ dàng, nhanh chóng, linh
hoạt với chi phí thấp, việc cho phép khách hàng tự thiết lập các dịch vụ tuỳ chọn
thông qua truy nhập từ xa là những mục tiêu mà mạng thế hệ sau đang đang hướng
tới.
1.1.2. Mạng thế hệ sau là sự chuyển dần từ mạng chuyển mạch kênh sang
mạng chuyển mạch gói
1.1.2.1. Mạng chuyển mạch kênh
Ngay từ đầu, mạng chuyển mạch kênh chỉ được thiết kế để cung cấp dịch vụ
đàm thoại. Tuy nhiên với sự phát triển của xã hội, yêu cầu về chất lượng và sự đa
dạng, phong phú của dịch vụ ngày càng nhiều đặc biệt là các dịch vụ về dữ liệu,
truyền hình. Cùng với đó là việc lưu lượng trao đổi trên mạng ngày càng tăng đã
làm cho những nhược điểm cơ bản của mạng chuyển mạch kênh bộc lộ ngày càng
rõ và trở thành một trở ngại lớn, khiến cho mạng chuyển mạch kênh trở nên lỗi thời,
không đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Hai nhược điểm chính của chuyển
mạch kênh là :
Trong mạng chuyển mạch kênh, mỗi người dùng khi thực hiện kết nối sẽ
chiếm một kênh truyền (khe thời gian). Điều này đảm bảo tính tin cậy và độ sẵn
sàng và chất lượng cho việc truyền thoại. Tuy nhiên nó lại dẫn đến việc lãng phí tài
nguyên băng thông do người dùng chỉ sử dụng một phần nhỏ của kênh truyền được
cấp, thời gian đường dây rảnh rỗi là rất lớn. Do đó, chuyển mạch kênh không thể
đáp ứng được các dịch vụ chất lượng cao yêu cầu băng thông lớn như truyền hình
qua mạng cũng như không thể đáp ứng được thực tế là lưu lượng trao đổi trên mạng
ngày càng tăng.
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
5
Trong mạng chuyển mạch kênh, việc kết nối chỉ phục vụ cho những thiết bị
có cùng tốc độ dữ liệu nghĩa là cùng tốc độ thu và phát. Điều này hạn chế việc liên
kết nhiều loại máy tính chủ và các thiết bị đầu cuối khác nhau.
1.1.2.2. Mạng chuyển mạch gói
Mạng chuyển mạch gói đã khắc phục được hai khuyết điểm nói trên. Vì trong
mạng chuyển mạch gói, dữ liệu trao đổi giữa người dùng được đóng thành các gói
và truyền đi trên mạng nên hiệu suất sử dụng tài nguyên của nó là lớn hơn nhiều so
với mạng chuyển mạch kênh. Và do việc trao đổi thực hiện bằng truyền các gói tin
nên thiết bị thu phát không nhất thiết phải có cùng tốc độ.
Với mạng chuyển mạch gói, do tính đơn giản, không những nó có lợi thế về
thời gian phát triển nhanh, khả năng nâng cấp linh hoạt, ứng dụng công nghệ mới dễ
dàng mà còn giảm được chi phí vận hành và duy trì bảo dưỡng.
Trong mạng IP, tất cả các thông tin đều được số hoá và đóng thành gói tin.
Điều này dẫn đến khả năng tích hợp dữ liệu, thoại, truyền hình. Hơn nữa với sự tiến
bộ trong kỹ thuật nén, trong việc giải quyết bài toán chất lượng dịch vụ, xử lý dữ
liệu trong thời gian thực, cũng như trong việc nâng cao tốc độ đường truyền và tốc
độ của vi xử lý, việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao như truyền hình qua mạng
chuyển mạch gói IP đang dần trở thành hiện thực.
Với những ưu điểm nổi trội trên, việc chuyển từ chuyển mạch kênh sang
chuyển mạch gói là điều tất yếu. Đó là lý do vì sao các nhà điều hành mạng ngày
càng tập trung chú ý đến công nghệ ATM và công nghệ IP.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là việc nên xây dựng một mạng mới hay
phát triển, thay thế dần mạng chuyển mạch kênh sang mạng chuyển mạch gói để tận
dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng chuyển mạch kênh.
Xu hướng chung mà hiện nay người ta hay nói tới là việc hình thành và xây
dựng các mạng thế hệ mới và chuyển đổi các mạng điện thoại công cộng PSTN với
các cơ sở hạ tầng chuyển mạch kênh dựa trên nền công nghệ TDM sáng kiến trúc
cơ sở hạ tầng chuyển mạch gói với công nghệ IP hoặc ATM.
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
6
1.1.2.3. Sự chuyển dần từ chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói
Hiện nay cơ sở hạ tầng chuyển mạch viễn thông công cộng bao gồm rất nhiều
mạng, công nghệ và các hệ thống khác nhau, Phần lớn chúng vẫn là các cơ sở hạ
tầng là các hệ thống chuyển mạch kênh được trình bày ở hình 1-1. Các mạch vòng
tương tự nội hạt (Analog Local Loop) được liên kết với tổng đài nội hạt, thường
được tạo ra sau khi kết hợp các mạch vòng thuê bao. Tổng đài nội hạt được kết nối
qua 2 mạng riêng biệt đến tổng đài toll/tandem và các tổng đài nội hạt khác. Một
trung kế (IMT) tạo môi trường truyền dẫn ở dạng TDM 64kbps. Các thông tin điều
khiển kết nối được truyền trên một mạng báo hiệu và điều khiển SS7 hay hệ thống
báo hiệu kênh chung (CCS7).
Hình 1.1 : Mạng PSTN hiện nay
Mạng báo hiệu số 7 về cơ bản gồm có 3 phần: Điểm chuyển mạch dịch vụ
(SSP - Service Switching Point), điểm vận chuyển tín hiệu (STP - Signal Transfer
Point), và điểm điều khiển dịch vụ (SCP - Service Control Point). Mỗi điểm trên
được nhận biết bởi một mã số độc nhất, tương tự như địa chỉ ở giao thức Internet
(IP) trên mạng Internet.
PHẠM MINH TUẤN - ĐTVT K.28
- Xem thêm -