TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THANH BÌNH
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ KHAI THÁC TỰ
NHIÊN Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
Cần Thơ-2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
1
NGUYỄN THANH BÌNH
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ KHAI THÁC TỰ
NHIÊN Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN ĐẮC ĐỊNH
2011
2
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Đắc Định đã nhiệt tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy cô trong Khoa Thủy Sản Trường Đại Học
Cần Thơ cùng tất cả bạn trong lớp Quản Lý Nghề Cá K34 đã tạo điều kiện
thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này và truyền đạt
nhiều kinh nghiệm quý báu trong những năm học tập tại trường.
Cần thơ, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THANH BÌNH
3
TÓM TẮT
Qua 4 tháng nghiên cứu đã xác định được 21 loài thuộc 3 bộ, 8 họ và 19 giống
trong đó có 11 loài có số mẫu trên 30. Trong 21 loài thì có 11 loài có số mẫu
trên 30, tổng số mẫu thu được là 603 con. Với 3 Bộ thì bộ Cypriniformes (Bộ
cá chép) chiếm ưu thế nhất với 14 loài chiếm 66,7% tổng số loài, tiếp đến là
bộ Siluriformes (Bộ cá trơn) với 2 loài chiếm 9,5% và bộ Perciformes (Bộ cá
vược) với 5 loài chiếm 23,8%. Mặt khác trong 8 họ thu được thì họ Cyprinidae
chiếm ưu thế nhất với 11 loài chiếm 52,4% trong tổng số loài, tiếp đến là họ
Cobitidae với 3 loài chiếm 14,3% trong tổng số loài, họ Osphronemidae với 2
loài chiếm 9,5% trong tổng số loài, còn lại là các họ Schilbeidae, Loricariidae,
Anabantidae, Mastacembelidae và Eleotridae với 1 loài chiếm 4,8%.
Kết quả cho ta thấy Sông cấp I với 17 loài (chiếm 46%), tiếp đến là Rạch với
8 loài (chiếm 21,6%) và Ruộng với 12 loài (chiếm 32,4%). Qua đó cho thấy
Sông cấp I có thành phần loài phong phú nhất.
Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của 11 loài cá phổ biến rất chặt chẽ
thông qua phương trình hồi qui: W = a*Lb với R2 dao động từ (0,8748 – 0,
9943) và hệ số b từ (2,4326 – 3,2664).
Hầu hết các loài cá thu được có mức độ thành thục sinh dục đạt đến giai đoạn
IV, không phát hiện cá thành thục ở giai đoạn V, VI. Trong đó, giai đoạn xuất
hiện nhiều nhất chủ yếu là giai đoạn I và II.
Kết quả cũng cho thấy Hệ số tích lũy năng lượng (HSI) của cá sặc điệp là cao
nhất, cao nhất vào tháng 9 và thấp nhất vào 8, ngược lại với hệ số tích lũy
năng lượng là hệ số thành thục sinh dục (GSI) cao nhất vào tháng 8 và thấp
nhất vào tháng 9. Điều này hoàn toàn phù hợp vì mẫu thu được ở tháng 9 thì
tuyến sinh dục của cá đang ở giai đoạn III nên cá tích lũy năng lượng nhiều để
chuẩn bị cho quá trình phát triển tuyến sinh dục, còn tháng 8 thì tuyến sinh
dục ở giai đoạn IV nên năng lượng tích lũy giảm đi để tập trung cho việc phát
triển tuyến sinh dục.
Kết quả phân tích chỉ xác định được sức sinh sản của 2 loài: Cá sặc bướm
(trichogaster trichopterus) với sức sinh sản tương đối trung bình là 1579
(trứng/cá cái), và sức sinh sản tuyệt đối trung bình là 206953 (trứng/cá cái) và
sặc điệp (Trichogaster microlepis) với sức sinh sản tương đối là 1198
(trứng/cá cái) và sức sinh sản tuyệt đối là 177481 (trứng/cá cái).
4
MỤC LỤC
Lời cảm tạ………………………………………………………………………i
Tóm
tắt……………………………………………………………………….....ii
Mục
lục…………………………………………………………………………iii
Danh sách
bảng………………………………………………………………....v
Danh sách
hình………………………………………………………………....vi
Danh mục viết
tắt………………………………………………………………ix
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU...................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..............................................................................................1
1.2 Mục tiêu.................................................................................................2
1.3 Nội dung................................................................................................2
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
2.1 Tổng quan nguồn lợi thủy sản thế giới ...................................................3
2.2 Tổng quan nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam.............................................4
2.3 Tình hình nguồn lợi thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long .....................6
2.4 Điều kiện tự nhiên của thành phố Cần Thơ ............................................8
2.4.1 Vị trí địa lý ......................................................................................8
2.4.2 Điều kiện tự nhiên .........................................................................10
2.4.3 Tình hình nguồn lợi thủy sản thành phố Cần Thơ ..........................11
2.5 Điều kiện tự nhiên của huyện Vĩnh Thạnh ...........................................12
2.5.1 Vị trí địa lý ....................................................................................12
2.5.2 Dân số ...........................................................................................13
2.5.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................13
PHẦN 3 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................15
3.1.Vật liệu nghiên cứu..............................................................................15
3.1.1 Mẫu vật .........................................................................................15
3.1.2 Dụng cụ và hóa chất ......................................................................15
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................15
3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................16
3.3.1 Thu và cố định mẫu .......................................................................16
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu...........................................................16
3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................19
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................20
4.1. Thành phần các loài cá ở khu vực nghiên cứu .....................................20
4.1.1 Puntius gonionotus (Bleeker, 1850) – Cá Mè Vinh........................24
4.1.2 Cyclocheilichthys enoplus (Bleeker, 1850) - Cá Cóc......................24
4.1.3 Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878)- Cá Linh Rìa ......................25
5
4.1.4 Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1850) - Cá Ét mọi.....................25
4.1.5 Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865) - Cá Dãnh ....................26
4.1.6 Cirrhinus jullieni (Sauvage, 1878) - Cá Linh Ống .........................26
4.1.7 Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864) - Cá heo vạch...................27
4.1.8 Syncrossus helodes - Cá heo sọc....................................................27
4.1.9 Paralaubuca riveroi (Fowler, 1935) - Cá Thiểu.............................28
4.1.10 Rasbora Aurotaenia - Cá lòng tong đuôi vàng .............................28
4.1.11 Esomus longimanus - Cá lòng tong sắt.........................................29
4.1.12 Oreochromis niloticus - Cá rô phi vằn .........................................29
4.1.13 Cirrhinus lobatus - Cá linh ..........................................................30
4.1.14 Cirrhinus siamensis - Cá linh ......................................................30
4.1.15 Pangasius siamensis (Steindachner, 1878)- Cá xác sọc................31
4.1.16 Pterygoplichthys disjunctivus - Cá Lau kiếng ..............................31
4.1.17 Anabas testudineus (Bloch, 1792)- Cá Rô đồng...........................32
4.1.18 Trichogester microlepis (Gunther, 1861)- Cá Sặc điệp ................32
4.1.19 Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770)- Cá Sặc bướm...............33
4.1.20 Macrognathus aculeatus (Bloch, 1786)- Cá Chạch Lá Tre ..........33
4.1.21 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852)- Cá Bống Tượng..........34
4.2 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng và hệ số điều kiện (CF) của
các loài cá thu được .................................................................................37
4.2.1 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng và hệ số điều kiện (CF)
của cá sặc bướm. ...................................................................................37
4.2.2 Mối tương quan chiều dài - trọng lượng và hệ số điều kiện CF
của cá rô đồng .......................................................................................38
4.2.3 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng và hệ số điều kiện của
cá sặc điếp.............................................................................................40
4.2.4 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng và hệ số điều kiện của
cá linh rìa ..............................................................................................42
4.2.5 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng và hệ số điều kiện của
cá thiểu..................................................................................................43
4.2.6 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng và hệ số điều kiện của
cá linh ...................................................................................................45
4.3 Các giai đoạn thành thục của các loài cá thu được ở Huyện Vĩnh
Thạnh ........................................................................................................47
4.4 Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá sặc bướm. ...........................47
4.4.1 Cá sặc bướm..................................................................................47
4.4.2 Cá sặc điệp ....................................................................................49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................52
5.1 Kết luận ...............................................................................................52
5.2 Đề xuất ................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM THẢO..............................................................................54
PHỤ LỤC…………………………………………………………………….55
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các mức dự kiến của tổng sản lượng thủy sản thế giới năm
2010……...3
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản của việt nam từ năm 20002009…………………...5
Bảng 2.3: Sản lượng thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long qua các
năm…….....8
Bảng 3.1: Bậc thang thành thục sinh dục theo Nikolsky
(1963)…………………18
Bảng 4.1: Thông tin chung về thành phần loài phân bố ở huyện Vĩnh
Thạnh…...21
Bảng 4.2: Thành phần loài phân bố theo thủy vực tại huyện Vĩnh
Thạnh…….....22
Bảng 4.3: Chiều dài và trọng lượng của các loài cá phân bố ở huyện Vĩnh
Thạnh
…………………………………………………………………………………
…35
Bảng 4.4: Sức sinh sản của cá sặc
bướm…………………………………………53
Bảng 5.1: Các hệ số HSI, GSI và CF của các loài cá thu được tại huyện Vĩnh
Thạnh……………………………………………………………………………
..52
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ thành phần các loài thu được theo
bộ…………………………...20
Hình 4.2: Tỷ lệ thành phần các loài cá thu được theo họ.....................................
.21
Hình 4.3: Cá mè
vinh…………………………………………………………......21
Hình 4.4: Cá
cóc……………………………………………………………….....22
Hình 4.5: Cá linh
rìa………………………………………………………….......22
Hình 4.6: Cá ét
mọi……………………………………………………………….23
Hình 4.7: Cá
dảnh…………………………………………………………….......23
Hình 4.8: Cá linh
ống……………………………………………………………..24
Hình 4.9: Cá heo
vạch…………………………………………………………….24
Hình 4.10: Cá heo
sọc…………………………………………………………….25
Hình 4.11: Cá
thiểu……………………………………………………………….25
Hình 4.12: Cá lòng tong đuôi
vàng……………………………………………….26
Hình 4.13: Cá lòng tong
sắt………………………………………………………26
Hình 4.14: Cá rô phi
vằn………………………………………………………….27
8
Hình 4.15: Cá linh
lobatus………………………………………………………..27
Hình 4.16: Cá linh
siamensis……………………………………………………..28
Hình 4.17: Cá xác
sọc…………………………………………………………….28
Hình 4.18: Cá lau
kiếng…………………………………………………………..29
Hình 4.19: Cá rô
đồng…………………………………………………………….29
Hình 4.20: Cá sặc
điệp……………………………………………………………30
Hình 4.21: Cá sặc
bướm………………………………………………………….30
Hình 4.22: Cá chạch lá
tre………………………………………………………..31
Hình 4.23: Cá bống
tượng………………………………………………………..31
Hình 4.2.1.1a: Phương trình tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
của cá sặc
bướm…………………………………………………………………………32
Hình 4.2.1.1b: Phương trình tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
của cá sặc
bướm………………………………………………………………………33
Hình 4.2.1.2: Sự biến động hệ số điều kiện của cá sặc
bướm……………………33
Hình 4.2.2.1a: Phương trình tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
của cá rô
đồng……………………………………………………………………………3
4
Hình 4.2.2.1b: Phương trình tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
của cá rô
đồng…………………………………………………………………………34
9
Hình 4.2.2.2: Sự biến động hệ số điều kiện của cá rô
đồng……………………...35
Hình 4.2.3.1a: Phương trình tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
của cá sặc
điệp…………………………………………………………………………...35
Hình 4.2.3.1b: Phương trình tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
của cá sặc
điệp………………………………………………………………………..36
Hình 4.2.3.2: Sự biến động hệ số điều kiện của cá sặc
điệp……………………..36
Hình 4.2.4.1a: Phương trình tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
của cá linh
rìa……………………………………………………………………………37
Hình 4.2.4.1b: Phương trình tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
của cá linh
rìa…………………………………………………………………………37
Hình 4.2.4.2: Sự biến động hệ số điều kiện của cá linh
rìa………………………38
Hình 4.2.5.1a: Phương trình tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
của cá
thiểu……………………………………………………………………………
…38
Hình 4.2.5.1b: Phương trình tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
của cá
thiểu……………………………………………………………………………3
9
Hình 4.2.5.2: Sự biến động hệ số điều kiện của cá
thiểu…………………………39
Hinh 4.2.6.1a: Phương trình tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng
của cá
linh………………………………………………………………………………
..40
10
Hình 4.2.6.1b: Phương trình tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng
của cá linh
……………………………………………………………………………40
Hình 4.2.6.2: Sự biến động hệ số điều kiện của cá
linh…………………………..41
Hình 4.24: Tỷ lệ các giai đoạn thành thục của các loài cá thu
được……………..41
Hình 4.4.1a: Tỷ lệ các giai đoạn thành thục của cá sặc
bướm……………………42
Hình 4.4.1b: Hệ số thành thục sinh dục (GSR) của cá sặc
bướm……………….. 42
Hình 4.4.1c: Hệ số tích lũy năng lượng (HIS) của cá sặc
bướm…………………43
Hình 4.4.2a: Tỷ lệ các giai đoạn thành thục của cá sặc
điệp……………………..44
Hình 4.4.2b: Hệ số thành thục (GSI) của cá sặc
điệp…………………………….44
Hình 4.4.2c: Hệ số tích lũy năng lượng (HIS) của cá sặc
điệp…………………...45
11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
ĐBSH: Đồng bằng sông hồng
GSI: Hệ số thành thục sinh dục
CF: Hệ số điều kiện
FAO: Tổ chức nông lương thế giới
HSI: Hệ số tích lũy năng lượng
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
12
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Đối với nước ta, nguồn lợi thủy sản có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh
tế quốc dân và khai thác nguồn lợi thủy sản được xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp vào sự phát triển đất nước. Trong đó
ĐBSCL giữ vai trò quan trọng. Vùng ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng
39.747 km2, chiếm 12% diện tích cả nước, diện tích vùng biển đặc quyền kinh
tế rộng khoảng 360.000 km2, chiếm 37% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh
tế của cả nước và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc hai ngư trường trọng điểm là
đông và tây Nam bộ. Toàn vùng có khoảng 750 km chiều dài bờ biển (chiếm
khoảng 23% tổng chiều dài bờ biển toàn quốc), với 22 cửa sông, cửa lạch và
hơn 800.000 ha bãi triều (70-80% là bãi triều cao). Mùa khô độ mặn nước biển
ven bờ cao 20-30%, mùa mưa 5-20%, thâm nhập mặn theo các sông nhánh
vào nội đồng nhiều nơi đến 40-60km. Ngoài ra ĐBSCL hiện có khoảng hơn
400.000 ha mặt nước nuôi thuỷ sản, tổng sản lượng hàng năm lên tới hơn 1,5
triệu tấn, chiếm hơn 70% sản lượng thuỷ sản nuôi của cả nước. Năm 2009,
diện tích nuôi thuỷ sản toàn vùng ĐBSCL đạt gần 824.000 ha, sản lượng đạt
trên 1,9 triệu tấn, chiếm 89% diện tích và 93% sản lượng ở các tỉnh phía Nam.
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm của ĐBSCL, giữa một mạng lưới sông
ngòi kênh rạch. Cần Thơ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp An Giang và đông
bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp Kiên Giang,
phía đông giáp Vĩnh Long. Cần Thơ có nhiều hệ thống sông ngòi kênh rạch
như sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Thốt Nốt, rạch Ô Môn... Khí hậu Cần Thơ
điều hoà dễ chịu, ít bão. Quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung binh là 27ºC. Từ xa xưa Cần Thơ đã được coi là trung tâm lúa
gạo của miền Tây Nam bộ, hiện nay là một trong những nơi sản xuất và xuất
khẩu gạo chính của cả nước.Với đất đai phì nhiêu, bên cạnh thế mạnh về cây
lúa và cây ăn quả các loại, Cần Thơ còn có nguồn thủy sản khá phong phú,
chủ yếu là tôm nước ngọt.
Huyện Vĩnh Thạnh ở phía Tây Bắc thành phố Cần Thơ; Đông giáp quận Thốt
Nốt và huyện Cờ Đỏ; Tây giáp tỉnh An Giang; Nam giáp tỉnh Kiên Giang; Bắc
giáp quận Thốt Nốt và tỉnh An Giang. Là huyện vùng sâu vùng xa của thành
phố Cần Thơ, kinh tế Vĩnh Thạnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thương mại-dịch vụ mới chỉ ở dạng sơ khai, tự phát và
nhỏ lẻ. Tuy những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện đã có những bước
chuyển dịch theo hướng tích cực, tuy nhiên vẫn chưa rõ nét. Nông nghiệp vẫn
chiếm vị trí cao trong tổng GDP hằng năm của huyện. Năm 2004, diện tích đất
trồng lúa luân canh 3 vụ của Vĩnh Thạnh đã tăng lên 7.380 ha, chiếm 20,3%
diện tích đất nông nghiệp. Trong đó, huyện không khuyến khích nhân dân
trồng lúa vụ ba mà tập trung sản xuất hoa màu, nuôi trồng thuỷ sản,... Dọc
theo kênh Bắc Cái Sắn, sông Thốt Nốt, Thắng Lợi,… huyện quy hoạch ao
13
nuôi cá tra, nuôi tôm nhằm tận dụng nước mùa lũ, đồng thời tránh tình trạng
nuôi thuỷ sản tự phát, vừa không hiệu quả vừa ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và gây ô nhiễm môi trường.
Ngày nay, với việc khai thác thủy sản quá mức đã làm cho nguồn lợi thủy sản
bị suy giảm bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự ô nhiễm từ các chất thải
sinh hoạt, thuốc trừ sâu, phân bón nông nghiệp; ngoài ra còn sử dụng những
phương pháp khai thác hủy diệt khác như: sử dụng chích điện, chất nổ, ngư cụ
khai thác không hợp lý việc khai thác này đã tác động đến cả cá bố mẹ lẫn cá
con, khiến nguồn lợi tự nhiên không còn khả năng phát triển, dẫn đến việc suy
giảm sản lượng là điều không thể tránh khỏi.
Hiện nay công tác quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở huyện Vĩnh Thạnh
cũng gặp nhiều khó khăn do huyện nằm ở xa trung tâm thành phố nên thiếu
nhiều thông tin, tài liệu về những thành phần loài cá ở các thủy vực cũng như
một số đặc điểm sinh học của các loài cá này. Do đó việc khảo sát thành phần
loài và đặc điểm sinh học của các loài cá tự nhiên khai thác bằng lưới chài là
một công việc cần thiết để tìm ra những nhận định đúng đắn, đưa ra những
giải pháp hổ trợ cho việc quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hiện tại và cũng
như trong tương lai, có khả năng tái tạo lại quần đàn.
Trên cơ sở đó đề tài “Xác định thành phần loài và một số đặc điểm sinh
học của các loài cá khai thác tự nhiên ở huyện Vĩnh Thạnh thành phố
Cần Thơ” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Tìm hiểu về thành phần loài và một số đặc điểm sinh học của các loài cá khai
thác tự nhiên bằng lưới chày thuộc huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ
nhằm làm cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên này
trong tương lai.
1.3 Nội dung
Xác định thành phần loài của các loài cá tự nhiên sống ở các thủy vực huyện
Vĩnh Thạnh thuộc thành phố Cần Thơ.
Xác định mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng thân cá.
Xác định các giai đoạn thành thục và một số chỉ tiêu đặc điểm sinh học của
các loài cá này như: hệ số thành thục (GSI), hệ số tích lũy năng lượng (HSI),
hệ số điều kiện (CF) và sức sinh sản.
14
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan nguồn lợi thủy sản thế giới
Khai thác còn chiếm tỷ trọng cao nhưng đã gần đạt mức năng suất tối đa. Có
gần 2/3 tổng sản lượng thủy sản được con người sử dụng trực tiếp (sản phẩm
thủy sản cung cấp bình quân 14,3% tổng lượng protein động vật cho con
người), phần còn lại được chế biến với nhiều hình thức. Theo FAO (1998),
tổng sản lượng thủy sản thế giới ở thời điểm năm 2010 có thể được dự đoán
theo hai hướng: lạc quan và bi quan và nằm trong khoảng 107-144 triệu tấn,
trong đó có khoảng 30 triệu tấn được dung làm bột cá và các mục đích phi
thực phẩm khác.
Sản lượng khai thác trên thế giới năm 2007: Tổng sản lượng khai thác cá nổi
đạt 38 triệu tấn, cá đáy đạt 20 triệu tấn; các loài thủy sản khác đạt 10 triệu tấn;
thủy sản nước ngọt đạt 10 triệu tấn, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và mực đạt 7.5
triệu tấn, giáp xác và tôm đạt 6 triệu tấn. Về nuôi trồng thủy sản, cá chép đứng
đầu với 21 triệu tấn. Về nuôi trồng thủy sản, cá chép đứng đầu với 21 triệu tấn,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ đạt 13.5 triệu tấn, các loài thủy sản nước ngọt khác
đạt 8.6 triệu tấn; giáp xác và tôm đạt 4.4 triệu tấn.
Theo ước tính của FAO, sản lượng thủy sản (không bao gồm rong biển và
động vật biển có vú) trong năm 2008 là 141.6 triệu tấn, tăng nhẹ (0.9%) so với
năm 2007. Trong khi ngành đánh bắt thủy sản giữ sản lượng ở mức trên dưới
90 triệu tấn thì sản lượng nuôi trồng tăng 2.5%, đạt 51.6 triệu tấn. Sản lượng
thủy sản nuôi trồng chiếm 45% tổng sản lượng thực phẩm thủy sản trên thế
giới. Sản lượng thủy sản tiêu thụ trên đầu người là 16.9 kg năm 2008, trong đó
có 8.5 kg là thủy sản đánh bắt, còn lại là thủy sản nuôi.
Tình hình chung của thủy sản thế giới được FAO trình bày trong The state of
World Fisher and Aquaculture (2000,2002 & 2006) có một vài nét chính:
+ Tổng thủy sản và chăn nuôi đều tăng nhanh, nhưng sản lượng thủy sản tăng
nhanh hơn (13% trong giai đoạn 1985-1995) đạt 116.1 triệu tấn trong năm
1995 và sau 10 năm tăng lên 141.3 triệu tấn (2005). Nhưng có sự biến động
giữa các năm và biến đổi khí hậu có tác động làm giảm sản lượng thủy sản.
+ Sản lượng (NTTS) tăng rất nhanh, bình quân 7.6%/năm, với 24.6 triệu tấn
năm 1995 (21.2% tổng sản lượng thủy sản toàn thế giới) và 47.8 triệu tấn vào
năm 2005 (31.7%). Sản lượng khai thác còn chiếm tỷ trọng cao nhưng gần
như không tăng do đã được xem là năng suất tối đa.
+ Theo dự báo của Trung tâm Thủy sản Thế giới năm 2006, đến năm 2020 các
nước đang phát triển sẽ chiếm tới 77% tổng tiêu thụ thủy sản toàn cầu và 79%
tổng sản lượng thủy sản thế giới. Như vậy là, từ năm 1997 đến năm 2020, tiêu
thụ thủy sản ở các nước đang phát triển sẽ tăng từ 62.7 triệu tấn lên 98.6 triệu
15
tấn (57%), trong khi các nước phát triển sẽ chỉ tăng 4%, từ 28.1% triệu tấn lên
29.2 triệu tấn.
+ Các công trình nghiên cứu cũng dự báo đến 2020, do nghề khai thác thủy
sản tự nhiên hiện nay đã hoạt động hết hoặc vượt công suất nên mức gia tăng
trong cung cấp thủy sản sẽ chủ yếu dựa vào mức tăng sản lượng nuôi trồng
thủy sản. Trên 40% khối lượng thủy sản được tiêu thụ sẽ do các cơ sở nuôi
cung cấp và sản lượng nuôi trồng thủy sản trong hai thập kỷ tới sẽ tăng gấp
đôi, từ 28,6 triệu tấn năm 1997 lên 53,6 triệu tấn năm 2020.
2.2 Tổng quan nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam với diện tích 331.689 km2 có trên 3.200 km bờ biển với
nhiều khu hệ sinh thái thủy vực đa dạng làm tiền đề cho sự phong phú và đa
dạng của nguồn lợi thủy sản. Theo Công ước đa dạng sinh học 1992, đa dạng
sinh học nguồn lợi thủy sản Việt Nam bao gồm sự đa dạng di truyền, đa dạng
loài và đa dạng các hệ sinh thái thủy vực.
Đến nay đã thống kê, tổng diện tích có thể nuôi trồng thủy sản trong toàn quốc
khoảng 1.379.038 ha. Các kết quả nghiên cứu cho đến nay đã thống kê được
544 loài cá thuộc 288 giống, 57 họ và 18 bộ. Về sản lượng chiếm khoảng 30%
tổng sản lượng khoảng 400.000 tấn, riêng ở ĐBSCL tỉ lệ ngày chiếm khoảng
41%, được đánh giá là một quốc gia có đa dạng sinh học về cá nước ngọt cao
trong khu vực.
Trong 544 loài có 11 loài phân bố rộng rãi trên cả 2 nước. Trong đó khu hệ cá
phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) đã ghi nhận được 240 loài thuộc khu hệ cá
Hoa Nam, Trung Quốc và một số loài thủy sản khác như: Cua, Ốc, Trai,
Hến,… Tuy số loài nhiều, song chỉ có khoảng 30 loài có giá trị kinh tế và
chúng phần lớn thuộc nhóm cá ăn thực vật, và thực vật phù du. Trong đó hệ cá
phía Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) đã thống kê được khoảng 225 loài, thuộc
khu hệ cá Ấn Độ, Mã Lai. Số loài cá có giá trị kinh tế khoảng 42 loài, phần
lớn thuộc nhóm cá ăn động vật là chủ yếu. Riêng nguồn lợi thủy sản vùng
ĐBSCL mang tính chất nhiệt đới rỏ rệt, rất đa dạng về thành phần loài và
phong phú về mặt sản lượng. Có khoảng 236 loài cá đã được tìm thấy, trong
đó họ cá chép 74 loài (31.36%), họ cá trơn 51 loài (21.60%) (Nguyễn Văn
Hảo và ctv,1976; được trích dẫn bởi Mai Viết Văn 2009).
Ngoài ra, nguồn lợi thủy sản tự nhiên khác cũng khá phong phú trong các thủy
vực nước ngọt, động vật thủy sản không xương sống như: Rươi, tôm càng
xanh, tôm riu, cua đồng, hến, trai cóc, trai cánh mỏng, trai điệp, trai sông, ốc
nhồi, cà cuống. Tuy chưa phải là các đối tượng xuất khẩu, song rất cần thiết
cho cuộc sống của người dân đặc biệt ở các vùng nông thôn.
16
Bảng 2.2: sản lượng thủy sản của việt nam từ năm 2000-2009
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Sơ bộ 2009
ĐVT: Nghìn tấn
Nuôi trồng
Tổng số
589.6
2250.5
709.9
2434.7
844.8
2647.4
1003.1
2859.2
1202.5
3142.5
1478.0
3465.9
1693.9
3720.5
2123.3
4197.8
2465.6
4602.2
2569.9
4847.6
(Nguồn: Niêm giám thống kê, 2009)
Khai thác
1660.9
1724.8
1802.6
1856.1
1940.0
1987.9
2026.6
2074.5
2136.4
2277.7
Biển Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khu hệ cá biển Việt
Nam thuộc khu hệ động vật Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương. Do vậy cá biển
Việt Nam không chỉ rất phong phú, đa dạng về thành phần loài, mà còn rất đặc
trưng cho cá biển nhiệt đới về những đặc điểm sinh vật học.
Tổng số loài sinh vật biển đã biết ở Việt Nam có khoảng 11.000 loài, trong đó
cá (khoảng 130 loài kinh tế) có 2.458 loài; rong biển có 653 loài; động vật phù
du có 657 loài; thực vật phù du có 537 loài, thực vật ngập mặn có 94 loài; tôm
biển có 225 loài,…Các nghiên cứu về biến động nguồn lợi đã cho thấy danh
sách khu hệ cá biển của Việt Nam đến tháng 1/2005 có 2.458 loài, tăng 420
loài so với danh sách được lập năm 1985 (có 2.038 loài) và đã phát hiện thêm
7 loài thú biển mới.(www.fishviet.net/; 21/09/2011).
Tổng diện tích có khả năng phát triển NTTS ở nước ta khoảng 2,20 triệu ha
mặt nước, trong đó loại hình thuỷ vực nước ngọt là 1,07 ha, nước mặn lợ 1,18
ha. Tiềm năng phát triển NTTS ở nước ta chủ yếu ở các tỉnh ven biển, đặc biệt
hai vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long; trong tổng diện
tích có khả năng phát triển nuôi bao gồm vùng ĐBSCL chiếm 60,8% tổng
diện tích của cả nước, ĐBSH chiếm 9,4%.
Đến cuối năm 2008, diện tích mặt nước đưa vào NTTS của nước ta đạt khoảng
1.204.990 ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú là 623,790 ha, diện tích nuôi tôm
chân trắng là 14.824 ha, diện tích nuôi cá tra là 5.622 ha, diện tích nuôi cá biển
là 1.559 ha, diện tích nuôi nhuyễn thể là 17.722 ha, diện tích nuôi rong biển là
1.290 ha, diện tích nuôi rô phi (điêu hồng) là 1.186 ha trong đó có 3.432 lồng,
diện tích nuôi các đối tượng khác là 538.997 ha. Sản lượng NTTS năm 2008
khoảng trên 2,4 triệu tấn tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái (nguồn báo cáo
các tỉnh). Trong đó sản lượng tôm sú là 309.015 tấn, sản lượng tôm chân trắng
là 45.451 tấn, sản lượng cá tra là 1.094.879 tấn, sản lượng nhuyễn thể là
86.031 tấn, sản lượng cá biển là 5.029 tấn, sản lượng rong biển là 11.270 tấn,
17
sản lượng cá rô phi (điêu hồng) là 52.476 tấn, sản lượng các đối tượng khác là
832.945 tấn.
2.3 Tình hình nguồn lợi thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐBSCL có bờ biển dài trên 700 km. Phía tây Bắc giáp Campuchia. Phía Đông
Bắc giáp vùng Đông Nam Bộ. Phía Đông giáp biển Đông. Phía Nam giáp Thái
Bình Dương. Phía Tây giáp vịnh Thái Lan. Đây là vị trí thuận lợi trong việc
phát triển kinh tế biển, khai thác và NTTS phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2, chiếm 12% diện tích cả
nước, diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km2, chiếm
37% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước và hàng trăm đảo lớn
nhỏ thuộc hai ngư trường trọng điểm là đông và tây Nam bộ. Điều kiện như
vậy đã tạo nên những vùng đất ngập nước qui mô lớn với bản chất lầy mặn và
đa dạng về kiểu môi trường sinh thái (mặn, lợ, ngọt), cũng như các hệ thống
canh tác tương đối đồng nhất, đôi khi không phân biệt được bằng địa giới hành
chính, như: vùng tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, bán đảo Cà Mau....
Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinh thái đặc thù,
hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sản hàng hoá
tập trung.
Đặc biệt ưu thế vẫn là nuôi nước lợ, mà chủ yếu là nuôi tôm nước lợ và nuôi
cá da trơn nước ngọt (cá tra, basa). Ngoài ra, còn có tiềm năng môi trường
nuôi các loài nhuyễn thể, các loài thủy sản nước lợ khác, các loài thủy sản ưa
nước ấm, các loài thủy sản có thể chịu được môi trường phèn đục như các loài
cá đen (cá lóc, cá rô, cá da trơn, lươn,…). Trên thực tế, nuôi trồng thủy sản ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long đã trở thành một nghề truyền thống và không
ngừng thay đổi. Theo tính toán, tổng diện tích có khả năng NTTS ở ĐBSCL
hơn 1.200.000 ha, gần bằng 60% của cả nước. Trong đó, diện tích có khả năng
NTTS vùng triều khoảng 750.300 ha, chiếm trên 26% tổng diện tích đất tự
nhiên của 8 tỉnh ven biển của vùng và chiếm 74% tổng diện tích có khả năng
nuôi trồng thủy sản trên vùng triều toàn quốc. Vùng bán đảo Cà Mau có diện
tích tiềm năng cho phát triển NTTS mặn lợ rất lớn (trên 630.000 ha), Khu vực
ven sông Hậu và sông Tiền có diện tích vùng triều ít hơn (trên 123.000 ha).
Diện tích có khả năng nuôi thuỷ sản nước ngọt cũng rất phong phú với trên
500.000 ha được xác định là có điều kiện rất thuận lợi và phân bố chủ yếu ở
các tỉnh : Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.
Trữ lượng cá biển ở 2 ngư trường Đông và Tây Nam Bộ khoảng 2.582.568
tấn, chiếm 62% của cả nước. Khả năng cho phép khai thác tối đa khoảng trên
1.000.000 tấn, trong đó cá đáy khoảng 700.000 tấn, cá nổi trên 300.000 tấn.
Nguồn lợi hải sản phong phú với khả năng khai thác đáng kể so với cả nước:
cá (62%), tôm sú và tôm he(-66%), tôm sắt và tôm chì(-61%), mực ống(-69%)
18
và mực nang(-76%). Tính theo đầu người khả năng cá biển có thể khai thác là
61kg/năm, trong khi cả nước chỉ có 21kg/năm. Ngoài ra, vùng biển ven bờ của
ĐBSCL còn có tiềm năng bảo tồn khá cao kéo theo khả năng phát triển một số
ngành nghề thủy sản mới để chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân, như : nuôi
thích nghi, câu/đánh cá giải trí gắn với du lịch sinh thái.
Nguồn lợi thủy sản ĐBSCL mang tính chất nhiệt đới rõ rệt, rất đa dạng về
thành phần loài và phong phú về mặt sản lượng. Trong đó Sông Mekong mang
lại nguồn lợi thủy sản vô cùng dồi dào và phong phú cho các quốc gia thuộc
vùng hạ lưu gồm Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam. Bốn quốc gia này đã
cùng đưa ra mục tiêu hợp tác bảo tồn đa quốc gia nguồn lợi thủy sản lưu vực
sông Mekong tại hội thảo “Thành phần loài cá lưu vực sông Mekong và Chao
Phraya” được tổ chức tại Khoa Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ vào ngày
24-2-2011. Qua thực hiện dự án ở bốn quốc gia, có 540 loài cá được ghi nhận
và lưu trữ, với 67 loài mới ở lưu vực sông Mekong, 21 loài chưa từng được
mô tả. Điều này cho thấy nguồn lợi thủy sản của sông Mekong vô cùng phong
phú, đa dạng về thành phần loài cá. Các nhà nghiên cứu của Trường Đại học
Cần Thơ đã thu thập mẫu vật tại 113 điểm thuộc 13 tỉnh, thành ở ĐBSCL.
Theo nghiên cứu mới đây giữa Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ và tổ chức
bảo vệ tài nguyên môi trường của Nhật (Nagao) đã xác định được 292 loài
thuộc 188 giống, 70 họ, trong đó họ cá bống (Gobidae) 54 loài chiếm 19%, họ
cá chép (Cyprinidae) 48 loài chiếm 16%, họ cá đù (Sciaenidae) 11 loài chiếm
4%. Riêng ở thành phố Cần Thơ đã xác định được 145 loài cá tự nhiên, tập
trung ở 12 bộ, bộ cá chép, bộ cá vược và bộ cá trơn chiếm ưu thế với số lượng
loài lớn. Bộ cá chép có 41 loài chiếm 28.28%, bộ cá vược với 39 loài chiếm
26.89% và bộ cá trơn với 30 loài chiếm 20.69%. Xét về số loài phân bố đắc
trưng ở từng quốc gia thì Việt Nam có số loài đặc trưng nhiều nhất (151 loài).
Còn số loài phân bố đặc trưng của Thái Lan là 111 loài, Lào 56 loài và
Campuchia chỉ có 40 loài. Chúng phân bố ở nhiều loại hình thủy vực khác
nhau như kênh rạch, ao đầm, ruộng lúa, vùng ngập lũ,…Do đó, ngư cụ khai
thác cá nước ngọt ở đây cũng rất đa dạng. Theo Ủy ban sông Meekong, khu
vực hạ lưu sông Meekong có khoảng 120 loài cá kinh tế, trong đó chỉ có 10-20
loài ảnh hưởng quyết định đến sản lượng khai thác.
19
Bảng 2.3: Sản lượng thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long qua các năm
Tỉnh
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh
Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Tổng sản lượng
Năm
2005
32248
136041
137382
139376
37174
133622
232139
353796
90237
26104
100943
172500
254259
1845822
Năm
2006
36129
142711
144963
133988
53505
180247
235355
377777
116524
29536
113950
181050
276010
2021745
ĐVT: Tấn
Năm
Năm
Sơ bộ
2007
2008
2009
39581
39516
40241
153134
173106
188602
175757
238407
231448
141734
146578
159473
99189
108378
121628
246038
297794
300549
315576
356097
327366
399931
428485
467325
157080
187864
197877
35521
41862
43017
136000
169500
177023
198396
205151
218200
287395
309189
331420
2385521 2701927 2804120
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)
Năm 2006, sản lượng nuôi trồng thủy sản vùng ĐBSCL đạt khoảng 1.200.000
tấn, bằng trên 70% sản lượng NTTS toàn quốc. Cùng với NTTS, hoạt động
khai thác thủy sản cũng đạt được kết quả quan trọng, sản lượng khai thác
không ngừng tăng. Năm 2006, sản lượng khai thác của vùng ĐBSCL đạt
khoảng 850.000 tấn, bằng khoảng 40% tổng sản lượng khai thác cả nước,
trong đó trên 80% khai thác từ biển. Trong 13 tỉnh ĐBSCL, có 8 tỉnh tham gia
chương trình vay vốn đóng tàu khai thác hải sản xa bờ (Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Sóc Trăng, Long An, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang). Bên cạnh sự
hỗ trợ tín dụng của Nhà nước, ngư dân đã tích cực bỏ vốn tự đầu tư, tiếp tục
đóng, sửa, cải hoán tàu cá và tổ chức đánh bắt hiệu quả.
2.4 Điều kiện tự nhiên của thành phố Cần Thơ
2.4.1 Vị trí địa lý
Không chỉ được thiên nhiên ưu đãi cho điều kiện tự nhiên lý tưởng với những
vùng sinh thái rộng lớn, ruộng đất phì nhiêu, những dòng sông chở nặng phù
sa, quanh năm nước ngọt,… thành phố Cần Thơ còn là nơi hội tụ các điều kiện
kinh tế-xã hội thuận lợi. Đây là những nền tảng quan trọng để Cần Thơ vươn
lên trong tiến trình phát triển và hội nhập.
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm ĐBSCL có diện tích tự nhiên 1.390 km2,
bên bờ tây sông Hậu, cách biển Đông 75 km, cách thủ đô Hà Nội 1.877 km và
cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía bắc (theo đường bộ).
20
- Xem thêm -