Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài là...

Tài liệu Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam

.PDF
116
357
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ HOÀNG ANH Vi ph¹m vµ xö lý vi ph¹m ph¸p luËt lao ®éng ®èi víi ng-êi lao ®éng n-íc ngoµi lµm viÖc t¹i ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ HOÀNG ANH Vi ph¹m vµ xö lý vi ph¹m ph¸p luËt lao ®éng ®èi víi ng-êi lao ®éng n-íc ngoµi lµm viÖc t¹i ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THU HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trịnh Thị Hoàng Anh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM VÀ XỬ LÝ 1.1. 1.1.1. 1.1.2. 1.2. 1.2.1. 1.2.2. 1.3. VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ............................................................ 9 Khái niệm, đặc điểm của người lao động nước ngoài .................. 9 Khái niệm người lao động nước ngoài .............................................. 9 Đặc điểm của người lao động nước ngoài ....................................... 16 Khái niệm vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài ............................................... 18 Khái niệm vi phạm pháp luật lao động do người lao động nước ngoài thực hiện ....................................................................... 18 Khái niệm xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài .............................................................................. 22 Pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài ............................................................ 24 1.3.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài ................................... 24 1.3.2. Quy định về các hành vi vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài .............................................................. 27 1.3.3. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài ........................................................................ 29 1.3.4. Biện pháp xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài .............................................................................. 30 Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 37 Chương 2: THỰC TRẠNG VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM ............................ 39 2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ....................................... 39 2.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về các hành vi vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .................................................................................... 39 2.1.2. Thực tiễn vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................... 43 2.2. Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam...................... 50 2.2.1. Các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam .......................................................................... 50 2.2.2. Thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .......................................... 59 2.3. Đánh giá chung về thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ............................................................................ 64 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 64 2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 66 Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 76 Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VI PHẠM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM .................................................................. 77 3.1. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ......... 77 3.1.1. Xây dựng các quy định mang tính phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ............................................................................. 77 3.1.2. Quy định các chế tài xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đa dạng và mang tính răn đe hơn ....................................................................... 79 3.1.3. Tiếp tục tham gia các Công ước quốc tế, Hiệp định phối hợp xử lý vi phạm đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .......................................................................................... 81 3.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .................................................................... 81 3.2.1. Xây dựng chiến lược quản lý nhà nước về lao động nước ngoài chất lượng cao phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực đất nước............................................................................. 81 3.2.2. Tăng cường trách nhiệm các Bộ, ngành trong công tác quản lý người lao động nước ngoài .............................................................. 84 3.2.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ............................................................ 86 3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ, điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng tốt công tác quản lý người lao động nước ngoài ............................. 88 3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ...... 89 3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý người lao động nước ngoài .............................................................................. 90 3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ............................................................................ 93 3.3.1. Tăng cường các hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .......................................................................................... 93 3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .......................................................................................... 95 3.3.3. Xây dựng lực lượng thanh tra chuyên trách thực hiện thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .................................... 97 3.3.4. Thiết lập hệ thống các đối tác xã hội hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .................................... 99 Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam HCM: Hồ Chí Minh ILO: Tổ chức Lao động Quốc tế IOM: Tổ chức Di cư Quốc tế LĐTBXH: Lao động thương binh xã hội NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số lượng NLĐ nước ngoài qua các năm 44 Bảng 2.2: NLĐ nước ngoài chia theo tỷ lệ cấp phép năm 2014 45 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ đầu thế kỷ XXI, tình trạng người lao động từ nước này sang nước khác làm việc (còn gọi là di trú lao động), đã thực sự nổi lên như là một trong những vấn đề toàn cầu [31, tr.9]. Số lượng lao động ngoài biên giới nước mình hiện cao hơn bất cứ thời kỳ nào trong lịch sử nhân loại (lao động di trú) và ngày nay có thêm nhiều người trên thế giới đi ra nước ngoài làm việc. Theo thống kê của Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM), hiện có 192 triệu người đang làm việc ở nước ngoài, chiếm 3% tổng dân số của thế giới [45]. Còn theo ước tính của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trung bình cứ 25 người lao động trên thế giới thì có một người là lao động di trú. Số lượng người lao động di trú trên thế giới trong những thập kỷ gần đây tăng rất nhanh. Nếu như trong giai đoạn 1965-1990, mỗi năm trên thế giới có thêm khoảng 45 triệu người lao động ra nước ngoài làm việc, với tỷ lệ tăng 2,1%/năm, thì hiện tại mức tăng này là 2,9%. Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, việc ra nước ngoài tìm việc làm rất phổ biến. Theo một số nghiên cứu, 51% thanh niên các nước Ả-rập muốn ra nước ngoài tìm việc làm; tỷ lệ này ở Bosnia là 63%, ở khu vực Viễn Đông của Nga là 60%, ở Peru là 47%, ở Slovakia là 25% [29, tr.6]... Thực tế cho thấy, dòng người lao động di trú chủ yếu là từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển, tuy nhiên, cũng có một phần diễn ra giữa các nước đang phát triển (từ những nước nghèo hơn tới các nước giàu có hơn). Dù vậy, trong mọi trường hợp, đích đến của những người lao động di trú là các nước có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện cuộc sống hơn so với nước mình. Sự gia tăng nhanh chóng của tình trạng di trú lao động trong những thập kỷ gần đây cho thấy dòng chảy người lao động di trú ra nước ngoài rất đa 1 dạng. Trong khi phần lớn người lao động đi theo cách thức hợp pháp (ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nước ngoài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty xuất khẩu lao động), một số khác đi theo con đường bất hợp pháp (tự mình vượt biên hoặc trả tiền cho các băng buôn lậu người để được đưa ra nước ngoài làm việc bằng cách vượt biên đường bộ, đường không, đường biển; hay giả dạng khách du lịch, đi thăm thân nhân ở nước đến rồi tìm cách ở lại… Ở góc độ pháp lý, đây là hành động bất hợp pháp, không được khuyến khích, các hành vi vi phạm của người lao động nước ngoài đã tạo ra gánh nặng với lực lượng biên phòng, an ninh và nhiều cơ quan khác của các quốc gia, ảnh hưởng đến chính sách quản lý lao động nước ngoài của nước tiếp nhận lao động nước ngoài. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, NLĐ nước ngoài vào làm việc ở nước ta với quy mô và số lượng ngày gia tăng, loại hình lao động đa dạng về hình thức và ngành nghề làm việc. Mặc dù pháp luật Việt Nam không “mở cửa” đối với lao động phổ thông vào làm việc, nhưng trong tổng số người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt nam có đến gần 40% lao động không thuộc diện cấp phép lao động và lao động phổ thông. Đáng chú ý là số lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam ngày càng tăng, bên cạnh các kết quả tích cực, đã tạo ra những hệ lụy không nhỏ như: gia tăng sự cạnh tranh của thị trường lao động ở cả mảng chuyên môn kỹ thuật và không chuyên môn kỹ thuật; gia tăng các vấn đề của người lao động nước ngoài như bất đồng ngôn ngữ, vi phạm pháp luật lao động về điều kiện lao động, vi phạm các quy định về an ninh trật tự, nhập cư trái phép, một số trường hợp còn vi phạm pháp luật lao động đến mức cấu thành tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chính là xuất phát từ sự bất cập về chính sách sách, pháp luật và các thiết chế thực hiện quản lý lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam từ khâu quản lý 2 nhập cảnh, cấp phép lao động đến công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra… Do đó, để có sơ sở tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trên, việc nghiên cứu các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam để từ đó hoàn thiện các chính sách pháp luật có liên quan cũng như hạn chế vi phạm và nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là vấn đề có vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức thiết thực và cần thiết. Xuất phát từ nhận thức về nhu cầu nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể nói các nghiên cứu về lao động nước ngoài làm việc ở Việt nam của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý chưa nhiều và tập trung vào một số hướng như: xu hướng di chuyển lao động quốc tế, chính sách quản lý lao động của Việt Nam, việc thực hiện quy định pháp luật về lao động của lao động nước ngoài như Phạm Thị Thanh Bình (2009), “Xu hướng di chuyển lao động từ các nước đang phát triển” và “Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế: Nguyên nhân và thực trạng”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam; Phan Huy Đường (2010), “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”, Tạp chí Lao động-Xã hội số 407 tháng 5/2011; Phan Huy Đường, Tô Hiến Thà (2011), “Lao động nước ngoài ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lao động - Xã hội số 402 tháng 3/2011; Tô Hiến Thà (2008), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”, Tạp chí lao động và xã hội, số 340/2008; Phan Huy Đường, Đỗ Thị Dung (2011), “Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện quy định pháp luật về lao động nước ngoài ở Việt Nam và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 403 tháng 3 năm 2011 và “Giải pháp tăng cường quản lý 3 nhà nước về lao động nước ngoài tại VN”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 407; Bùi Quảng Bạ (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996), “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nước đối với người nước ngoài ở Việt Nam”; Ngoài ra, còn có một số đề tài có liên quan được nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sỹ hoặc sách chuyên khảo như Luận án Tiến sĩ luật học của Ngô Phúc Thịnh (Học viện An ninh nhân dân, Hà Nội, 2002), “Quản lý nhà nước về an ninh đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam”; Nguyễn Phùng Hồng (chủ nhiệm) (Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2002), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý người nước ngoài nhằm bảo đảm an ninh trật tự của lực lượng công an nhân dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nguyễn Hữu Tráng (chủ nhiệm) (Bộ Ngoại giao, Hà Nội, 2002), “Trách nhiệm quốc gia đối với việc nhận trở lại công dân không được nước ngoài cho cư trú”; Đại học quốc gia Hà Nội (2011), Khoa luật, Trung tâm nghiên cứu quyền con người – quyền công dân, (sách chuyên khảo) “Lao động di trú trong pháp luật quốc tế và Việt Nam”; Nguyễn Thị Lan Hương và nhóm nghiên cứu (2014), Vấn đề lao động người nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Đề tài khoa học cấp nhà nước năm 2012 – 2014; Nguyễn Thị Thu Hương - Nguyễn Thị Bích Thúy (2015), Lao động nước ngoài ở việt nam thực trạng và những vấn đề đặt ra, Viện Khoa học Lao động và Xã hội; Phan Thị Thanh Huyền (2012), “Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí điện tử nghiên cứu lập pháp, Khoa Luật, Đại học Công đoàn; Phạm Hồng Thái – Vũ Công Giao (2011), Lao động di trú: Một xu hướng toàn cầu, Lao động di trú trong pháp luật quốc tế và Việt Nam (Sách chuyên khảo), Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội v..v. Các công trình nghiên cứu khoa học trên, ở những khía cạnh và cấp độ 4 khác nhau, đều đề cập một số vấn đề chung về quản lý nhà nước, mối quan hệ nhà nước - công dân trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, những điều kiện pháp lý bảo đảm quyền của người nước ngoài làm việc ở Việt Nam... Tuy nhiên, các công trình nói trên còn để lại nhiều khoảng trống và chưa đề cập một cách toàn diện, có hệ thống về những vi phạm và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài. Đặc biệt, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về các vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay cũng như chính sách pháp luật liên quan xử lý vi phạm đối với lao động nước ngoài để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm quản lý lao động nước ngoài cho Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với lao động người nước ngoài; thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nhất là những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật, hạn chế các hành vi vi phạm và nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện các mục đích nêu trên, các nhiệm vụ cụ thể được xác định như sau: - Phân tích khái quát một số vấn đề lý luận về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với lao động người nước ngoài; - Đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong các quy định của pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động của lao động người nước ngoài cũng như thực tiễn công tác xử lý xử lý vi phạm pháp luật 5 lao động với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong những năm vừa qua; - Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế vi phạm và nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của Đề tài gồm: - Các quan điểm khoa học về người lao động nước ngoài và vấn đề xử lý vi phạm pháp luật lao động; - Các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài; - Các quy định của pháp luật quốc tế về lao động di cư và pháp luật nước ngoài về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài; - Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động của lao động người nước ngoài. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một đề tài có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn khác nhau. Tuy nhiên, vì giới hạn về thời gian, năng lực nghiên cứu và để phù hợp với yêu cầu của một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cụ thể về lý luận về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với lao động người nước ngoài; thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong thời gian gần đây cũng như các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các quy định của pháp luật quốc tế có liên quan. 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài, quan điểm của Tổ chức Lao Động Quốc tế (ILO) và Liên Hiệp Quốc liên quan đến vấn đề này. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp khoa học trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó coi trọng phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, nhận xét thực tiễn.v.v. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây mới chỉ đưa ra cách nhìn khái quát về hoạt động quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, chủ yếu dựa trên các quy định của pháp luật mà chưa nêu được các vấn đề lý luận cơ bản về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài. Luận văn là một công trình nghiên cứu một các tương đối toàn diện và chuyên sâu có tính hệ thống về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay. Luận văn đã đưa ra được một số vấn đề lý luận chung vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài như: khái niệm, đặc điểm người lao động nước ngoài, khái niệm vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài. Về thực tiễn, Luận văn cũng đã phân tích thực trạng về các hành vi vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài và công tác xử lý vi phạm này tại Việt Nam, hệ thống hóa các quy định pháp luật hiện hành vi 7 phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài, đồng thời đưa ra và phân tích các số liệu thực tế trong thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài, chỉ ra những tồn tại hạn chế về mặt pháp luật cũng như trong công tác xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài, từ đó đưa ra định hướng, các giải pháp hạn chế vi phạm và nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Các vấn đề lý luận về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài được đưa ra giải quyết trong luận văn này có tính chất tham khảo, các kết luận và đề xuất kiến nghị có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo pháp luật và các tổ chức, cá nhân khác liên quan. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài. - Chương 2: Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp hạn chế vi phạm và nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm, đặc điểm của người lao động nước ngoài 1.1.1. Khái niệm người lao động nước ngoài Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, quá trình toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia tạo ra sự phân công lao động ngày càng sâu sắc trên phạm vi toàn cầu. Di cư quốc tế, hay sự dịch chuyển lao động xuyên quốc gia đã trở thành một phần vô cùng quan trọng của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế. Theo dữ liệu được Liên Hợp Quốc công bố vào ngày 11/9/2013, 4/10 nước có mật độ người lao động nhập cư cao nhất, gồm có: Mỹ, Nga, Đức và Arap Saudi, trong đó Mỹ vẫn là quốc gia có số người nhập cư đông nhất (với 45,8 triệu người. Từ 1990 đến nay, bình quân mỗi năm nhận thêm khoảng 1 triệu người). Một số nước có tỷ lệ người nhập cư rất cao so với tổng dân số: năm 2010, tỷ lệ nhập cư ở Qatar là 87%, Ả rập thống nhất (70%), Cô-oét (69%), Singapore (41%). Phần lớn những người di cư từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển và có xu hướng tăng nhanh (từ 82 triệu người năm 1990 lên 128 triệu người năm 2010). Xu thế nhập cư ngược lại (từ các nước phát phát triển sang các nước đang phát triển) cũng tăng (từ 73 triệu lên 86 triệu). Bên cạnh đó, di cư quốc tế cũng tăng ở các nước có cùng trình độ phát triển (năm 2010 trong nội bộ các nước phát triển khoảng 55 triệu người, trong nội bộ các nước đang phát triển khoảng 73,6 triệu). Khoảng 50-60% người di cư trong nội châu lục, ngoại trừ Bắc Mỹ là nơi di cư trong nội vùng chỉ chiếm 36%. Các quốc gia gửi nhiều người di cư nhất là: Trung Quốc 35 triệu; Ấn Độ: 20 triệu và Philippine 7,0 triệu [42, tr.40]. Sự dịch chuyển lao động xuyên quốc gia nói trên, thường được đề cập với các thuật ngữ kinh tế học như “Di chuyển lao động quốc tế”, “Di cư lao 9 động quốc tế”, “Xuất khẩu lao động”, “Nhập khẩu lao động”, “Lao động nhập cư”, “tiếp nhận lao động nước ngoài”… Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, di chuyển lao động quốc tế là di chuyển lao động phục vụ cho nhu cầu của thị trường lao động quốc tế. Thị trường lao động quốc tế có phạm vi vượt ra khỏi biên giới/lãnh thổ của một nước. Đó là sự khác biệt giữa nơi cung lao động và nơi sử dụng lao động do tác động của quá trình phân công lao động quốc tế và hội nhập quốc tế. Di chuyển lao động là một hình thức di chuyển dân cư vì mục đích lao động. Đó là quá trình di chuyển dân cư hay sự chuyển cư (di dân) về mặt không gian của bộ phận dân số thuộc lực lượng lao động trong một khoảng thời gian xác định (trong các cuộc điều tra thường là 5 năm). Theo Luật pháp quốc tế, thời gian để tính lao động di chuyển là 6 tháng trở lên để phân biệt với quá trình đi du lịch của người dân (dưới 6 tháng). Quá trình di chuyển lao động quốc tế chính là quá trình người lao động di chuyển từ nước này sang nước khác để cung cấp dịch vụ lao động (người mua dịch vụ lao động là chủ doanh nghiệp/tổ chức ngoài biên giới) với mục đích có việc làm, có thu nhập cao hơn thị trường trong nước; đó là “sự cung cấp dịch vụ lao động xuyên biên giới với sự hiện diện của người cung cấp với tư cách là thể nhân” [46]. Việc di chuyển vì các các mục tiêu khác như kết hôn, học tập, tỵ nạn…, sau đó làm việc theo pháp luật các nước cũng như pháp luật quốc tế hầu hết không được coi là di chuyển lao động quốc tế. Việc di chuyển lao động quốc tế được phân thành hai loại: Dòng lao động ra, còn gọi là dòng lao động xuất cư, dòng lao động dời cư, hay xuất khẩu lao động, được hiểu là người lao động ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động nước ngoài (có tổ chức hoặc không có tổ chức). Dòng lao động vào, còn gọi là dòng lao động nước ngoài nhập cư, là dòng di chuyển lao động từ nước này vào nước khác làm việc (theo hợp đồng hoặc không theo hợp đồng lao động) tại một cơ sở kinh tế của một nước. “Dòng lao động vào” nói trên chính là đề cập đến những người lao 10 động sang nước khác làm việc mà nước tiếp nhận lao động thường gọi là “người lao động nước ngoài”. Trong pháp luật quốc tế, người ta nhắc đến khái niệm lao động di trú (migrant worker) từ rất lâu trong lịch sử phát triển của nhân loại. Người ta thường sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về NLĐ nước ngoài đó là lao động di trú hoặc lao động nhập cư. Khái niệm di trú hay di cư được hiểu nghĩa là “dời đến ở một nước khác để sinh sống” [43, tr.246]. Khái niệm nhập cư trái nghĩa với di cư, là đến một nước khác để sinh sống, làm ăn [43, tr.690]. Để xây dựng một cách cụ thể và thống nhất về khái niệm “người lao động nước ngoài”, trước hết chúng ta cần làm rõ nội hàm của khái niệm này. Trước hết, khái niệm NLĐ là một khái niệm tương đối phổ biến trong khoa học pháp lý và trong đời sống thực tiễn. Qua nghiên cứu cho thấy hầu hết các định nghĩa về NLĐ đều cho rằng: “Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy định có cam kết lao động với chủ sử dụng lao động, thường là nhận yêu cầu công việc, nhận lương và chịu sự quản lý của chủ lao động trong thời gian làm việc cam kết”. Đồng thời NLĐ là người đến tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có giao kết và thực hiện hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động. Từ góc độ kinh tế học, NLĐ là những người trực tiếp cung cấp sức lao động – một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ/ hàng hóa cơ bản của nền kinh tế. Những người đang lao động là những người có cam kết lao động, sản phẩm lao động đối với tổ chức, người khác. Riêng khái niệm về người nước ngoài hầu hết pháp luật về quốc tịch của các nước đều xác định người nước ngoài là người không có quốc tịch của nước họ, những người này có thể là công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú và làm việc trên lãnh thổ của quốc gia họ. Trong pháp luật quốc tế, thuật ngữ “lao động di trú”, “lao động di cư”, “lao động nước ngoài” thường được hiểu là những người lao động di chuyển từ nước này qua nước khác, vì mục đích làm việc ở nước ngoài. Theo quan 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan