Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở việt ...

Tài liệu Vai trò của quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở việt nam

.PDF
66
27
141

Mô tả:

Vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở Việt Nam Phạm Văn Khá Khoa Luật Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Lê Thanh Vân Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng. Đánh giá thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. Nghiên cứu những yếu tố liên quan đến hoạt động lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế. Trình bày những ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao hoạt động của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế tại Việt Nam. Keywords: Pháp luật; Việt Nam; Luật kinh tế; Quốc hội Content PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới đất nƣớc do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nƣớc ta trong những năm qua. Trong các thành tựu đó, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, đã có những chuyển biến tích cực; đƣa đất nƣớc từ nền sản xuất tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng; tổng sản phẩm trong nƣớc tăng trƣởng với nhịp độ cao, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng bằng pháp luật đã đóng góp vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định vị thế nƣớc ta đối với khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng đã làm phát sinh nhiều vấn đề chƣa đƣợc điều chỉnh kịp bằng pháp luật. Quan hệ kinh tế đã và đang ngày một mở rộng về quy mô, phức tạp về tính chất; các hình thức kinh doanh ngày một đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; các ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện ngày càng nhiều và sự tham gia hội nhập với các nƣớc khác trên thế giới ngày càng sâu đậm. Do đó, việc tổng kết thực tiễn để hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế đang đặt ra ngày càng gay gắt hơn. Trƣớc tình hình đó, đòi hỏi Quốc hội với tƣ cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nâng cao hơn nữa hiệu lực trong hoạt động lập pháp, đặc biệt là việc ban hành kịp thời các đạo luật về kinh tế hoặc sửa đổi, bổ sung các đạo luật có liên quan đến kinh tế để theo kịp đà phát triển của xã hội, tạo môi trƣờng pháp lý bình đẳng, thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tồi tại và phát triển. Đồng thời, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế hoàn chỉnh có vai trò to lớn đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề bức xúc, có tính thời sự hiện nay đối với nƣớc ta trong quá trình đổi mới đất nƣớc, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam hiện nay” sẽ góp phần vào việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội ở nƣớc ta hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu, bài viết về đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội; về hoạt động lập pháp nói chung. Các đề tài, bài viết này phần nào đã đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng thể hiện dƣới nhiều dạng ấn phẩm. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có công trình chuyên khảo nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế trên cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu về cơ sở lý luận về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. - Nghiên cứu những yếu tố liên quan đến hoạt động lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế. - Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao hoạt động của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. 4. Phạm vi nghiên cứu Là một đề tài thuộc chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, Luận văn không đi sâu nghiên cứu các chế định cụ thể liên quan đến hoạt động của Quốc hội. Trái lại, những vấn đề đƣợc nêu ra trong Luận văn đƣợc khái quát thông qua việc phân tích, tổng hợp những nội dung liên quan để từ đó, đƣa ra những kiến giải mang tính lý luận và thực tiễn về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng. Vì vậy, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 5. Đối tƣợng nghiên cứu - Hệ thống pháp luật về kinh tế. - Những vấn đề lý luận về vai trò của Quốc hội trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, trong hoạt động lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật và pháp luật về kinh tế. 2 - Hoạt động lập pháp của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế (những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế). - Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. - Tham khảo kinh nghiệm hoạt động lập pháp của Quốc hội, Nghị viện các nƣớc. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp biện chứng, lịch sử. - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp. - Phƣơng pháp so sánh, thống kê. - Phƣơng pháp khảo sát, điều tra xã hội học (điều tra, thăm dò ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội...). - Phƣơng pháp mô hình hóa, hệ thống hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế. Chương 2: Thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở Việt Nam. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA QUỐC HỘI TRONG VIỆC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ KINH TẾ Trong chƣơng này, tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế thông qua việc nghiên cứu, xác định vị trí, vai trò của Quốc hội, quan điểm của Đảng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vai trò của Quốc hội. Tác giả cũng đi sâu nghiên cứu làm rõ khái niệm hệ thống pháp luật về kinh tế, vai trò của Quốc hội các cơ quan của Quốc hội đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế 1.1.1. Khái niệm hệ thống pháp luật về kinh tế Tác giả nêu nên nội hàm khái niệm về hệ thống pháp luật về kinh tế dƣới hai góc độ đó là: - Xét về thứ bậc, trật tự, hệ thống pháp luật về kinh tế. - Xét về tính chất, phạm vi điều chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế Tác giả trình bày việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế là cơ sở pháp lý cơ bản quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về kinh tế; hệ thống pháp luật kinh tế càng hoàn thiện thì 3 chức năng quản lý nhà nƣớc càng chặt chẽ có hiệu quả cao. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế hiện nay cũng chính là yêu cầu nâng cao vai trò của các đạo luật trong lĩnh vực kinh tế, nâng cao vai trò lập pháp của Quốc hội trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế bằng các đạo luật. 1.1.3. Vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế 1.1.3.1. Vai trò của Quốc hội trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Tác giả trình bày vai trò của Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm. Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đƣợc dựa trên sự vận động khách quan nền kinh tế và định hƣớng của nhà nƣớc. Trong đó, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đƣợc Quốc hội quyết định trên cơ sở các Nghị quyết của Đại hội Đảng về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. 1.1.3.2. Vai trò của Quốc hội trong hoạt động giám sát tối cao đối với lĩnh vực kinh tế Tác giả trình bày vai trò của Quốc hội trong hoạt động giám sát tối cao nói chung và đối với lĩnh vực kinh tế nói riêng đƣợc quy định trong Luật hoạt động giám sát. Qua hoạt động giám sát, Quốc hội dễ phát hiện thấy những bất cập, những khoảng trống hay sự lạc hậu của các văn bản pháp luật, pháp lệnh trong cuộc sống, để từ đó có cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. 1.1.3.3. Sự tác động giữa các mặt hoạt động của Quốc hội tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế Tác giả trình bày về sự tác động giữa các mặt hoạt động của Quốc hội tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế nhƣ: cơ cấu tổ chức của Quốc hội; quy trình thủ tục làm việc; mối quan hệ phối hợp; kỹ năng hoạt động của đại biểu; hiệu quả hoạt động giám sát. 1.2. Thẩm quyền lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế 1. 2.1. Khái niệm thẩm quyền lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế Tác giả trình bày khái niệm về thẩm quyền lập pháp của Quốc hội về kinh tế đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội với đặc thù là tính chất và nội dung của văn bản ban hành. 1.2.2. Nội dung thẩm quyền lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế Tác giả tập trung trình bày và phân tích nội dung thẩm quyền lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế đã đƣợc quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhƣ sau: 1.2.2.1. Thẩm quyền của Quốc hội quyết định chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh Quốc hội quyết định chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội, chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm. 1.2.2.2. Thẩm quyền của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, thông qua dự án luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực kinh tế. Thẩm quyền của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, thông qua dự án luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực kinh tế đƣợc thực hiện theo trình tự luật định nhƣ đối với hệ thống các dự án luật, pháp lệnh khác. 4 1.2.3. Vai trò của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động lập pháp đối với lĩnh vực kinh tế 1.2.3.1. Vai trò của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội Tác giả trình bày thẩm quyền và hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội nói chung và đối với lĩnh vực kinh tế nói riêng. 1.2.3.2. Vai trò của Ủy ban Kinh tế Tác giả tập trung phân tích vai trò của Ủy ban Kinh tế trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thông qua các hoạt động nhƣ sau: Vai trò của Ủy ban Kinh tế ngoài kỳ họp Quốc hội. Vai trò của Ủy ban Kinh tế trong kỳ họp Quốc hội. Vai trò của Ủy ban Kinh tế trong hoạt động giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật về kinh tế do Quốc hội và Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành. 1.2.3.3. Vai trò của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội Tác giả tập trung nêu vai trò của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế thông qua việc phối hợp với Ủy ban kinh tế và việc giám sát theo nội dung phụ trách. 1.3. Vai trò của Quốc hội đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế trong bối cảnh hội nhập và sau tác động suy thoái kinh tế toàn cầu. 1.3.1. Vai trò của Quốc hội đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế trong bối cảnh hội nhập. Tác giả nêu bối cảnh hội nhập quốc tế của nƣớc ta về mọi mặt, chính từ đó cần phải nâng cao vai trò của Quốc hội đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật về kinh tế nói riêng. 1.3.2. Vai trò của Quốc hội đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế sau tác động suy thoái kinh tế toàn cầu. Tác giả tập trung phân tích những ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2007 đến nay, nêu vai trò Quốc hội đối với việc ứng phó với cuộc khủng hoảng thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số luật về kinh tế để thúc đẩy kinh tế đất nƣớc phát triển. Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘITRONG VIỆC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ KINH TẾ 2.1. Thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế `2.1.1. Giai đoạn trƣớc thời kỳ đổi mới từ năm 1945 đến 1986 Tác giả đánh giá thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội nói chung và trong lĩnh vực kinh tế nói riêng của thời kỳ này chia theo từng giai đoạn nhƣ sau: 2.1.1.1 Thời kỳ 1945 – 1953 Nêu thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội từ khi thành lập nƣớc đến hòa bình lập lại. 5 2.1.1.2. Thời kỳ 1954 – 1975 Nêu thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc. 2.1.1.3. Thời kỳ 1976 – 1985 Nêu thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội gia đoạn khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đất nƣớc. 2.1.2. Giai đoạn đổi mới toàn diện đất nƣớc từ năm 1986 đến nay Tác giả tập trung phân tích, đánh giá hoạt động lập pháp của Quốc hội giai đoạn này nhƣ sau: 2.1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc Phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc của hoạt động lập pháp từ từ khi đổi mới đến nay. 2.1.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân Phân tích, đánh giá những mặt hạn chế và nguyên nhân của quá trình lập pháp cần phải khắc phục trong thời gian tới. 2.2. Đánh giá về chƣơng trình, quy trình lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế Tác giả đánh giá tổng thể về chƣơng trình, quy trình lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế nhƣ sau: 2.2.1. Về lập chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh 2.2.1.1. Những kết quả đạt đƣợc Phân tích, đánh giá kết quả của chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh nói chung, trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những năm qua. 2.2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh nói chung, trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những năm qua. 2.2.2. Về quy trình thẩm tra dự án luật, pháp lệnh 2.2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc Phân tích, đánh giá kết quả của quy trình thẩm tra dự án luật, pháp lệnh nói chung, trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những năm qua. 2.2.2.2.Những hạn chế và nguyên nhân Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của quy trình thẩm tra luật, pháp lệnh nói chung, trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những năm qua. 2.2.3. Về quy trình thông qua luật, pháp lệnh 2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Phân tích, đánh giá kết quả của quy trình thông qua luật, pháp lệnh nói chung, trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những năm qua. 2.2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 15 6 Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của quy trình thông qua luật, pháp lệnh nói chung, trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những năm qua. 2.3. Vai trò tổ chức hoạt động các cơ quan của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế Tác giả phân tích, đánh giá vai trò tổ chức hoạt động, phối hợp hoạt động các cơ quan của Quốc hội và vai trò của bộ máy giúp việc. 2.3.1. Vai trò tổ chức các hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội 2.3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc Đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. 2.3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân trong cơ cấu tổ chức các hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. 2.3.2. Vai trò phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội Đánh giá vai trò phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội đối với hoạt động lập pháp trong lĩnh vực kinh tế. 2.3.3. Vai trò tổ chức hoạt động của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Đánh giá vai trò tổ chức và hoạt động, những kết quả đạt đƣợc và hạn chế nguyên nhân của Ủy ban Kinh tế; có so sánh với hoạt động của Ủy ban với các khóa Quốc hội trƣớc đây. 2.3.4. Vai trò của Bộ máy giúp việc Nêu vai trò của bộ máy giúp việc đối với các hoạt động của Ủy ban Kinh tế qua những nhiệm vụ cụ thể hoạt động của Ủy ban khinh tế trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. Chương III: PHƢƠNG 16 HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ CỦA QUỐC HỘI TRONG VIỆC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tác giả đề ra 2 quan điểm phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế nhƣ sau: - Quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng. - Các giải pháp tăng cƣờng vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Tập trung vào những vấn đề: 3.1. Các quan điểm chỉ đạo và phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở Việt Nam hiện nay Tác giả trình bày các quan điểm chỉ đạo của Đảng và nêu ra các phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế trong giai đoạn hiện nay nhƣ sau: 3.1.1. Đối với lĩnh vực quản lý, tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp 7 Yêu cầu đặt ra trong những năm tới đối với việc hoàn thiện khuôn khổ pháp luật cho hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty nhƣ: Vấn đề sở hữu vốn tại Tập đoàn, Tổng Công ty; mô hình Tập đoàn, Tổng Công ty; về bộ máy, chức năng của Hội đồng quản trị trong Tập đoàn, Tổng Công ty. 3.1.2. Đối với lĩnh vực đầu tƣ Cần nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tƣ theo hƣớng: Tiếp tục khẳng định quyền của các nhà đầu tƣ đƣợc tự do đầu tƣ, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn mà pháp luật không cấm; bảo vệ vốn và tài sản của nhà đầu tƣ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bảo đảm mở cửa thị trƣờng và đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại; bảo đảm lợi ích chính đáng và hợp pháp của các nhà đầu tƣ trong trƣờng hợp nhà nƣớc thay đổi chính sách, pháp luật và giải quyết tranh chấp; tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ, môi trƣờng kinh doanh; mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phù hợp với cam kết trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài, dù là đầu tƣ trực tiếp hay đầu tƣ gián tiếp 3.1.3. Đối với hệ thống pháp luật giao dịch dân sự, kinh tế thƣơng mại, cạnh tranh chống độc quyền, giải quyết tranh chấp về kinh tế Xây dựng và hoàn thiện về pháp luật sở hữu, quyền tự do kinh doanh; hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc công dân đƣợc làm tất cả những gì pháp luật không cấm; hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đảm bảo mọi quyết định và hành vi hành chính trái pháp luật đều đƣợc phát hiện và có thể bị khởi kiện trƣớc toà án; đổi mới thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và thủ tục giải quyết các vụ án hành chính theo hƣớng công khai, đơn giản, thuận lợi cho dân, đồng thời đảm bảo tính thông suốt, hiệu quả của quản lý hành chính. 3.1.4. Đối với lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai Nghiên cứu sửa đổi một cách toàn diện các quy định của Luật trên nhiều mặt, đặc biệt là phải có sự tổng kết, đánh giá kỹ lƣỡng quá trình thi hành luật. Có nhƣ vậy Luật Đất đai mới có thể đáp ứng đƣợc đòi hỏi về quản lý đất đai thống nhất, theo quy hoạch và pháp luật; bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên vô giá; góp phần bảo vệ quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. 3.1.5. Đối với lĩnh vực tài chính – tiền tệ Nghiên cứu đổi mới và tiến tới xây dựng một hệ thống luật, pháp lệnh về tài chính, tiền tệ hiện đại theo hƣớng: Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, minh bạch và công bằng, giảm thiểu rủi ro, thúc đẩy sự hình thành của các tổ chức kiểm toán trong nƣớc, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ – ngân hàng… 3.2. Các giải pháp tăng cƣờng vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng dự báo trong chƣơng trình xây dựng pháp luật về kinh tế Một trong những yêu cầu nâng cao chất lƣợng chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh là phải chú trọng tăng cƣờng khả năng dự báo trong chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ Quốc hội và hàng năm. 8 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện quy trình lập pháp Về quy trình chuẩn bị các dự án luật trƣớc khi trình Quốc hội; hoạt động thẩm tra dự án luật, pháp lệnh; tập hợp, tổng hợp ý kiến của các đại biểu Quốc hội để phục vụ cho việc tiếp thu, chỉnh lý; thảo luận dự án. 3.2.3. Đảm bảo tính thống nhất của các văn bản luật, pháp lệnh về kinh tế Chú trọng tính thống nhất của các văn bản pháp luật nhằm tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy định của các luật. 3.2.4. Đảm bảo tiến độ ban hành luật, pháp lệnh Phải đề cao tính dự báo trong các quy định pháp luật; tiến độ ban hành luật, pháp lệnh phải đi song song với tiến trình phát triển kinh tế, đáp ứng đƣợc các quy luật khách quan. 3.2.5. Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Quốc hội 3.2.5.1. Nâng cao chất lƣợng đại biểu Quốc hội, tăng cƣờng đại biểu chuyên trách Tăng cƣờng số lƣợng đại biểu hoạt động chuyên trách, nâng cao chất lƣợng hoạt động của đại biểu, có cơ chế rõ ràng đổi với đại biểu Quốc hội nhất là đối với đại biểu hoạt động chuyên trách. 3.2.5.2. Tăng cƣờng năng lực tổ chức và hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội Tăng cƣờng thành viên Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, đặc biệt cần tăng cƣờng số lƣợng thành viên có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế và pháp luật. 3.2.5.3. Tăng cƣờng năng lực tổ chức và hoạt động của Ủy ban Kinh tế Tăng cƣờng công tác tổ chức và kiện toàn bộ máy; chuyên môn hóa tổ chức, hoạt động; nghiên cứu tách Ủy ban Kinh tế hiện nay thành 2 Ủy ban là: Ủy ban Kinh tế tổng hợp; Ủy ban Kinh tế chuyên ngành. 3.2.5.4. Thực hiện tốt vai trò tổ chức, điều hòa phối hợp giữa các cơ quan của Quốc hội với các cơ quan nhà nƣớc Cần sớm có kế hoạch thống nhất phục vụ chỉ đạo công tác lập pháp phù hợp với tiến độ và đảm bảo đƣợc quy trình xây dựng luật, pháp lệnh của các cơ quan của Quốc hội với các cơ quan nhà nƣớc. 3.2.5.5. Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cƣờng năng lực của đội ngũ cán bộ, chuyên viên bộ máy giúp việc các cơ quan của Quốc hội Giải pháp đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn đối với cán bộ, chuyên viên Văn phòng Quốc hội; Giải pháp về tuyển chọn, sắp xếp công việc; Giải pháp về đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, chuyên viên Văn phòng Quốc hội KẾT LUẬN Cho đến nay, sau hơn 20 năm, cùng với những bƣớc thăng trầm của quá trình đổi mới kinh tế, hoạt động lập pháp của Quốc hội trong lĩnh vực kinh tế đã có bƣớc chuyển biến rất quan trọng, mang tính cách mạng và đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong việc xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế với những quy định pháp luật đƣợc tạo lập trên cơ sở tƣ duy kinh tế mới. Hệ thống pháp luật này đã tạo ra những đòn bẩy kinh tế, góp phần khơi dậy tiểm năng phát triển của các thành phần kinh tế, xây dựng môi trƣờng pháp lý 9 an toàn, thuận lợi, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả và trở thành công cụ quan trọng để nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng pháp luật. Tuy nhiên, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế vẫn luôn là yêu cầu đặt ra. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật về kinh tế. Trong phạm vi Luân văn có thể không đề cập đầy đủ, chi tiết, toàn diện mọi khía cạnh của yêu cầu nâng cao chất lƣợng hệ thống pháp luật về kinh tế mà chỉ muốn góp một tiếng nói của mình nhằm góp phần tìm ra những giải pháp trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. Qua việc nghiên cứu Luận văn: “Vai trò của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế ở nƣớc ta hiện nay”, hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế; phân tích tính thực trạng hệ thống pháp luật kinh tế cũng nhƣ thực tiễn tổ chức, hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. Chắc chắn, vẫn còn không ít nội dung đề cập trong Luận văn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ và hoàn thiện hơn cả về khoa học và thực tiễn. Với những kinh nghiệm và bài học đã rút ra tin tƣởng rằng, Quốc hội sẽ phát huy hơn nữa vai trò của mình; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng; đáp ứng yêu cầu phát triển mới của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc ta. References 1. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (2003), “Bài phát biểu: Đổi mới các công đoạn làm luật và đƣa luật vào cuộc sống”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (6), tr.2-5. 2. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (2004), “ Bài phát biểu khai mạc Hội nghị đại biểu chuyên trách lần thứ 4” Tài liệu lưu Văn phòng Quốc hội. 3. AnnSeidman, Robert B, Seidman, Nalin Abeyeseker (2003), Soạn thảo Luật pháp vì tiến bộ xã hội dân chủ (Sổ tay cho nhà soạn thảo), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005 Về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Giáo trình kinh tế chính trị học Mác-Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. C.Mác - Ph.Ăng-ghen (1993), C.Mác - Ph.Ăng-ghen toàn tập, Tập 6 , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10 7. TS. Ngô Huy Cƣơng (2006), Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay, NXB Tƣ pháp, Hà Nội. 8. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung (2001), “Nhà nƣớc pháp quyền – Một hình thức tổ chức nhà nƣớc”, Nghiên cứu lập pháp (6), tr. 32-38. 9. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung (2004), “Tăng sự cẩn trọng trong hoạt động lập pháp”, Nghiên cứu lập pháp (2), tr. 21-25. 10. TS. Nguyễn Sĩ Dũng (2003), “Bàn về triết lý của Lập pháp”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (6) tr. 7-8. 11. TS. Nguyễn Sĩ Dũng (2003), “Đôi điều về lý thuyết lập pháp”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (9), tr. 2-3. 12. Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa luật (2005), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 13. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội. 14. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự thật, Hà Nội. 15. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1994), Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII. 16. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 36 – 1975, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. PGS.TS. Trần Ngọc Đƣờng (2003), “Về việc nâng cao chất lƣợng của các dự án luật”, Nhà nước và pháp luật, (3), tr. 3-7. 11 22. PGS.TS. Lê Hồng Hạnh (2003), “Bàn thêm về hoàn thiện pháp luật kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, (4), tr. 30-36. 23. Hoàng Minh Hiếu (2003), “Vai trò của Ủy ban trong quy trình lập pháp ở Nghị viện một số nƣớc”, Nghiên cứu lập pháp, (7), tr. 81-84. 24. Hội đồng lý luận trung ƣơng (2008), Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. TS. Ngô Đức Mạnh (2004), “Gia nhập WTO-những vấn đề đặt ra đối với nền hành chính và lập pháp ở Việt Nam”, Hội thảo về tìm hiểu WTO cho đại biểu Quốc hội do Ủy ban kinh tế và ngân sách phối hợp với WB tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh ngày 30/9-1/10/2004. 26. Tổng Bí thƣ Nông Đức Mạnh (2002), “Bài phát biểu tại phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XI”, Báo nhân dân ngày 20/7/2002, tr. 1. 27. Hồ Chí Minh (1995), Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Hồ Chí Minh (1996), Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Hồ Chí Minh (1996), Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 11, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Đỗ Mƣời (1992), Sửa đổi Hiến pháp xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, NXB sự thật, Hà Nội. 31. Trần Hồng Nguyên (2007), Luận án Tiến sĩ: Nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 32. PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế (2001), “Tác động của nhân tố phi kinh tế trong đời sống pháp luật nƣớc ta”, Nghiên cứu lập pháp, (8), tr. 68-75. 33. PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế (2004), “Đƣa cuộc sống vào pháp luật và đƣa pháp luật vào cuộc sống”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề về thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thƣ. 34. PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế (2004), “Nhận diện nhà nƣớc pháp quyền”, Nghiên cứu lập pháp, (5), tr. 16-23. 35. Quốc hội (2007), Báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khóa X (1997-2002), Tài liệu lƣu Văn phòng Quốc hội. 36. Quốc hội (2007), Báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XI (2002-2007), Tài liệu lƣu Văn phòng Quốc hội. 12 37. Quốc hôi (2007), Đại biểu Quốc hội khóa XII (2007-2011), Ban Công tác đại biểu, Hà Nội. 38. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1946, NXB khoa häc x· héi, Hµ Néi. 39. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1959, NXB khoa häc x· héi, Hµ Néi. 40. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, NXB khoa häc x· héi, Hµ Néi. 41. Quốc hội (1992, 2001), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Quốc hội (1960), Luật tổ chức Quốc hội năm 1960, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 43. Quốc hội (1981), Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng nhà nước năm 1981, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 44. Quốc hội (2001), Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 45. Quốc hội (2007), Luật số 83/2007/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 46. Quốc hội (1996), Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 47. Quốc hội (2002), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật năm 2002, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 48. Quốc hội (2008), Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 49. Quốc hội (2003), Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003,Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 50. Quốc hội (2001), Nghị quyết số 55/2001/QH10 Về kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 51. Quốc hội (2006), Nghị quyết số 56/2006/QH11 Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 13 52. Quốc hội (2007), Nghị quyết số 11/2007/NQ-QH12 Về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011) và năm 2008, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 53. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 27/2008/NQ-QH12 Về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011), Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 54. Quốc hội (2009), Nghị quyết số 31/2009/NQ-QH12 Về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010 và bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011), Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 55. Quốc hội (2010), Nghị quyết số 48/2010/NQ-QH12 Về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011, điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010 và bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011), Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 56. Quốc hội (2002), Nghị quyết số 07/2002/QH11 Về ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 57. Quốc hội (2004), Nghị Quyết số 26/2004/QH11 Về ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 58. Quốc hội (2004), Nghị Quyết số 27/2004/QH11 Về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 59. Quốc hội (2009), Nghị quyết số 42/2009/QH12 Về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Cơ sở dự liệu luật (Lawdata) Văn phòng Quốc hội. 60. GS.TS. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 61. GS.TS. Đào Trí Úc (1997), “Tác động toàn cầu hóa đối với sự phát triển và đổi mới của pháp luật Việt Nam”, Tạp chí cộng sản, (36), tr. 22-27. 62. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội – Viện Khoa học xã hội Việt Nam – UNDP (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Vượt qua thách thức khủng hoảng kinh tế Việt Nam 2009 và triển vọng năm 2010”, Tài liệu lƣu Ủy ban Kinh tế của Quốc hội. 14 63. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2002), Báo cáo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ khóa X, Tài liệu lƣu Văn phòng Quốc hội. 64. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2007), Báo cáo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ khóa XI, Tài liệu lƣu Văn phòng Quốc hội. 65. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2003), Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 Quy định về chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội, Tài liệu lƣu Văn phòng Quốc hội. 66. TS. Lê Thanh Vân (2010), “Tăng cƣờng tính chuyên sâu trong hoạt động của Quốc hội - Ý tƣởng và đề xuất”, Website: nguoidaibieu.com.vn, ngày 10/3/2010. 67. Văn phòng Quốc hội (1994), Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1946-1960, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 68. Văn phòng Quốc hội (1996), 50 năm Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1946-1996), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 69. Văn phòng Quốc hội (2002), Tổ chức và hoạt động của Quốc hội một số nước . 70. Văn phòng Quốc hội (2004), Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp của Quốc hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 71. Văn phòng Quốc hội, Nguồn cơ sở dự liệu luật (Lawdata). 72. Văn phòng Quốc hội (2007), Quy trình và kỹ thuật lập pháp, NXB Tƣ pháp, Hà Nội. 73. Văn phòng Quốc hội (2009), Quốc hội và các thiết chế trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội. 74. Văn phòng Quốc hội (1995), Kỷ yếu kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa IX, (Tài liệu lưu Văn phòng Quốc hội). 75. Văn phòng Quốc hội, Kỷ yếu Hội nghị đại biểu chuyên trách lần thứ 4, Quốc hội khóa XI, (Tài liệu lưu Văn phòng Quốc hội). 76. Văn phòng Trung ƣơng Đảng – Văn phòng Chính phủ - Văn phòng Quốc hội Văn phòng Chủ tịch nƣớc (2009), Hội thảo tác động hội nhập đối với nền kinh tế sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO, Hà Nội. 77. Viện Đại học Mở Hà Nội (2008), Giáo trình luật kinh tế Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 15 78. Viện nghiên cứu chính sách pháp luật và phát triển (2008), Báo cáo nghiên cứu đánh giá quy trình xây dựng luật, pháp lệnh thực trạng và giải pháp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 79. Viện nghiên cứu nhà nƣớc và pháp luật (1995), Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp luật, NXB Chính trị guốc gia, Hà Nội. 80. Nguyễn Văn Yểu (1998), Đổi mới hoạt động lập pháp - một nội dung quan trọng của đổi mới hoạt động của Quốc hội, trong cuốn Hiến pháp năm 1946 và sự kế thừa, phát triển trong các Hiến pháp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16 VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ ! VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan