Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo...

Tài liệu Vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc việt nam trong giai đoạn hiện nay

.PDF
173
214
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ KIỀU OANH VAI TRÕ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ KIỀU OANH VAI TRÕ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: CNDVBC&CNDVLS MÃ SỐ: 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN Người hướng dẫn khoa ho ̣c Chủ tịch Hội đồng đánh giá luâ ̣n án tiế n si ̃ PGS.TS. Dƣơng Văn Thinh ̣ PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấ n HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết luận rút ra trong luận án là kết quả tìm tòi, nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tác giả luận án. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Kiều Oanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ............................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4 5. Đóng góp mới của luận án ............................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................ 5 7. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 5 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 6 1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận chung về khoa học và công nghệ hiện đại, về giá trị đạo đức truyền thống ........................................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu về khoa học và công nghệ hiện đại ........................................... 6 1.1.2. Nghiên cứu về giá trị đạo đức truyền thống ..............................................12 1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại trong việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam hiện nay ...............................................................................16 1.3. Những công trình nghiên cứu về giải pháp nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ..............................19 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ..............................23 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ....................................................................................27 Chương 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI, VAI TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG ..............................................................................................28 2.1. Quan niệm về "Khoa học và công nghệ hiện đại", mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ hiện đại với đạo đức ...................................................28 2.1.1. Quan niệm về "Khoa học và công nghệ hiện đại" .....................................28 2.1.2. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ với đạo đức .............................38 2.2. Giá trị đạo đức truyền thống và việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .........................42 2.2.1. Giá trị đạo đức truyền thống và giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam...... 42 2.2.2. Phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong thời đại hiện nay ................................................................................................................53 2.3. Vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống .........................................................................................64 2.3.1. Khoa học và công nghệ hiện đại góp phần nhận thức và phát triển các giá trị đạo đức truyền thống ...............................................................................64 2.3.2. Khoa học và công nghệ hiện đại góp phần hiện thực hóa các giá trị đạo đức truyền thống ..........................................................................................68 2.3.3. Khoa học và công nghệ hiện đại góp phần đấu tranh, cải tạo các phong tục, tập quán lạc hậu và những chuẩn mực đạo đức không còn phù hợp với thời đại mới .......................................................................................................................... 72 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ....................................................................................75 Chương 3. VAI TRÕ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...........................................76 3.1. Thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .......76 3.1.1. Thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với nhận thức các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ....76 3.1.2. Thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc góp phần hiện thực hóa các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................................................................................................................88 3.1.3. Thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại trong việc góp phần đấu tranh, cải tạo những phong tục, tập quán lạc hậu và những chuẩn mực đạo đức không còn phù hợp ................................................................................................98 3.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ....................................................................................105 3.2.1. Từ những hạn chế về mặt nhận thức, đòi hỏi các chủ thể phải nhận thức đúng và thường xuyên vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc ............................................105 3.2.2. Từ những hạn chế trong quá trình hiện thực hóa vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc đòi hỏi phải nâng cao năng lực tổ chức thực hiện của các chủ thể ....................111 3.2.3. Từ những hạn chế trong việc đấu tranh xóa bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu và các chuẩn mực đạo đức không còn phù hợp đặt ra vấn đề điều chỉnh hệ thống lợi ích và tạo môi trường thuận lợi .....................................................116 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................120 Chƣơng 4. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VIỆT NAM ....................................................................................122 4.1. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong giai đoạn hiện nay ..................................122 4.1.1. Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ............................................................................................................122 4.1.2. Tạo môi trường xã hội lành mạnh cho việc nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ......................................................................125 4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ....................................................................................129 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể về vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ...................................................................129 4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực hiện thực hóa vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .....................................................................134 4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, cải tạo những phong tục tập quán lạc hậu và những chuẩn mực đạo đức không còn phù hợp với thời đại mới ...............141 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ..................................................................................148 KẾT LUẬN .......................................................................................................149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................152 PHỤ LỤC ..........................................................................................................163 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH: Chủ nghĩa xã hội KH&CN: Khoa học và công nghệ TNCS: Thanh niên Cộng sản XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân tộc Việt Nam với lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã tạo dựng nên một nền văn hiến lâu đời với những giá trị truyền thống tốt đẹp, đặc biệt trong đó là những giá trị đạo đức truyền thống mang đậm tính nhân văn, đặc trưng cho văn hóa, cốt cách của con người Việt Nam. Đây cũng chính là nguồn sức mạnh nội tại giúp dân tộc ta vượt qua bao khó khăn, thử thách để giữ vững nền độc lập dân tộc và từng bước khẳng định mình với bạn bè quốc tế. Với ý nghĩa đó, việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc trở thành một nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đặc biệt, khi xã hội càng phát triển hiện đại, hội nhập giữa các quốc gia càng tăng cường, nếu không xây dựng được một nền tảng tinh thần, đạo đức lành mạnh, bền vững trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc thì xã hội không thể phát triển bền vững được và mỗi con người cũng không thể tìm thấy những giá trị chân quý, hạnh phúc đích thực của mình trong dòng xoáy của cuộc sống hiện đại. Thời đại hiện nay là thời đại của khoa học và công nghệ hiện đại với sự phát triển mang tính nhảy vọt đang tạo ra những thay đổi thần kỳ bộ mặt của các quốc gia trên toàn cầu. Đồng thời, sự phát triển này cũng đang tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc có tính chất "đảo lộn" đến quan niệm sống, lối sống của con người hiện đại. Điều này đã được minh chứng bằng lịch sử phát triển vài trăm năm qua của xã hội và càng trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết khi loài người bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, kỷ nguyên mà mọi nguồn lực trí tuệ của con người được phát huy tối đa. Chính vì vậy, khoa học và công nghệ hiện đại ngày càng trở nên có “giá trị hàng đầu” trên thước đo giá trị của xã hội văn minh hiện đại, và do vậy nó được thúc đẩy phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, khi khoa học và công nghệ được sử dụng như là một công cụ hữu hiệu nhất để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và sau đó là các lĩnh vực văn hóa, xã hội khác thì cũng là lúc con người nhận ra tính hai mặt của 1 nó. Nói cách khác, sử dụng khoa học và công nghệ không đồng nghĩa với phát triển và tiến bộ xã hội; ngược lại, trong quá trình sử dụng khoa học và công nghệ hiện đại, có thể gây ra những hậu quả khôn lường, nó có thể hủy diệt chính sự sống của loài người, hoặc có thể biến con người thành những cỗ máy vô cảm, phi nhân tính,… nếu chúng ta không nhận thức đúng mức vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại và đặc biệt không có cách thức kiểm soát và sử dụng nó một cách hiệu quả. Những hậu quả phản nhân văn do khoa học và công nghệ hiện đại bị lạm dụng vì những mục đích chính trị hẹp hòi, vì thủ đoạn của các loại tội phạm, vì lợi ích kinh tế… đã để lại một mối lo ngại lớn cho loài người, trong đó nguy cơ mai một, biến dạng các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc là một vấn đề không thể xem nhẹ. Từ thực tế trên đòi hỏi quá trình giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam ta cần phải huy động mọi yếu tố tích cực của thời đại, đặc biệt là những yếu tố tác động tích cực mà khoa học và công nghệ hiện đại mang lại. Ngày nay, vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống ngày càng được thể hiện rõ khi nó đã góp phần làm cho nhận thức của con người về các giá trị đạo đức truyền thống ngày càng đúng đắn, phù hợp với thời đại hơn, cung cấp cho con người những công cụ, phương tiện hành động hiệu quả hơn để hiện thực hóa lý tưởng đạo đức và đấu tranh, cải tạo những phong tục, tập quán lạc hậu cùng những chuẩn mực giá trị đạo đức không còn phù hợp. Song, bên cạnh những kết quả tích cực, sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại lại đang bị không ít cá nhân, cộng đồng lợi dụng để phục vụ lợi ích riêng và đi ngược lại với các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Điều này trở thành một lo ngại lớn khi hiện tượng suy thoái đạo đức, đề cao tới mức tuyệt đối hóa công nghệ hiện đại, chạy theo lối sống hiện đại mà coi nhẹ các giá trị đạo đức truyền thống ngày càng trở thành xu hướng phổ biến trong xã hội. Trên phương diện lý luận, đã có không ít công trình nghiên cứu về khoa học và công nghệ hiện đại, cũng như giá trị đạo đức truyền thống. Tuy nhiên, 2 chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống về mối quan hệ giữa hai lĩnh vực này, đặc biệt là về vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống. Vấn đề đặt ra là cần làm rõ hơn vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trên cả mặt lý luận và thực tiễn để có những giải pháp nâng cao hơn nữa vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại trong quá trình trên. Với mục đích nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích: Làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam hiện nay; phân tích thực trạng của vấn đề trên; từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về khoa học và công nghệ hiện đại, về vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. - Phân tích thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Từ đó nhận diện một số vấn đề đặt ra từ thực trạng này. - Nêu một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trong luận án này, tác giả tập trung phân tích vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại trong việc phát huy một số giá trị đạo đức truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay, từ đó tìm ra những giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong giai đoạn hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án: Luận án dựa trên cơ sở lý luận là những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về khoa học và công nghệ, về xây dựng nền văn hóa tinh thần của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, luận án kế thừa có chọn lọc kết quả của một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đã được công bố. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như kết hợp phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic, so sánh, hệ thống hóa, phương pháp điều tra xã hội học,... nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ của luận án đề ra. Cụ thể: Phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ các khái niệm ở chương 2 như khái niệm khoa học, công nghệ, giá trị đạo đức truyền thống,… Phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic, so sánh, phương pháp điều tra xã hội học còn được sử dụng trong đánh giá về thực trạng 4 vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc. 5. Đóng góp mới của luận án - Góp phần làm sáng tỏ quan niệm về khoa học và công nghệ hiện đại và vai trò của nó đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc trong thời đại mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lý luận: - Góp phần làm rõ quan niệm về khoa học và công nghệ hiện đại, về giá trị đạo đức truyền thống dân tộc. - Góp phần làm rõ vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại trong việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc. - Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại trong việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc. 6.2. Về mặt thực tiễn: - Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho việc xây dựng chủ trương, chính sách phát triển khoa học và công nghệ phục vụ đắc lực cho sự phát triển không chỉ của kinh tế mà của các lĩnh vực văn hóa - xã hội khác, trong đó có lĩnh vực đạo đức. - Kết quả nghiên cứu luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, cho việc giảng dạy, học tập các môn khoa học như triết học, đạo đức học ở các trường đại học, các học viện. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận chung về khoa học và công nghệ hiện đại, về giá trị đạo đức truyền thống 1.1.1. Nghiên cứu về khoa học và công nghệ hiện đại Đây là đề tài được bàn tới nhiều trong các công trình nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã tập trung làm rõ các vấn đề như khái niệm về khoa học, công nghệ, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc điểm, bản chất cũng như những tác động của nó đến các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trên cả phương diện tích cực và tiêu cực. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu sau đây: Các nhà nghiên cứu phương Tây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về khoa học và công nghệ trong cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Đặc biệt, trong số đó có không ít công trình nhấn mạnh những tác động mang tính hai chiều của nó đến con người và xã hội hiện đại. Alvin Toffler, nhà tương lai học người Mỹ với bộ ba tác phẩm: "Cú sốc tương lai" [113], "Thăng trầm quyền lực" [114], "Làn sóng thứ ba" [115]. Tác giả đã tái hiện, phân tích một cách thẳng thắn, sâu sắc hiện thực với những thay đổi đến mức kỳ lạ, làm đảo lộn lối sống, cách nghĩ của con người hiện đại mà tiến bộ khoa học, công nghệ được xem là nhân tố quyết định hàng đầu. Công trình giúp tác giả có cái nhìn sinh động nhưng cũng hết sức sâu sắc về sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tới đời sống xã hội loài người trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Daisaku Ikeđa (Nhật Bản) và Aurelio Peccei (Italia), trong tác phẩm "Tiếng chuông cảnh tỉnh cho thế kỷ XXI" [15] góp phần đánh thức con người trước những thực trạng nguy hiểm do khoa học - công nghệ mang lại như nguy cơ chiến tranh hủy diệt, tốc độ gia tăng dân số, sự cạn kiệt tài nguyên... Từ đó, đòi hỏi con người cần phải thay đổi quan niệm và cách xử lý của mình trước những vấn đề lớn của thời đại. Những thông tin cùng những phân tích của tác giả 6 trong công trình này giúp tác giả luận án có thêm những căn cứ để khẳng định những tác động tiêu cực của khoa học và công nghệ hiện đại mang lại, mà nguyên nhân căn bản nhất chính là từ nhận thức thiển cận của con người trong quá trình sử dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại. Jams Goldsmith trong tác phẩm ""Cạm bẫy” phát triển: Cơ hội và thách thức" [33], Đỗ Đức Định dịch là sự trăn trở của một nhà khoa học khi nhân loại trải qua những năm cuối cùng của thập kỷ 90 để chuẩn bị bước vào thế kỷ XXI. Tác phẩm cung cấp nhiều tài liệu góp phần đưa chúng ta đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: Dường như các quốc gia đang mải chú ý đến phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật mà ít quan tâm đến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và văn hóa? Cuốn sách giúp tác giả hiểu rõ hơn về hệ quả của việc lạm dụng khoa học và công nghệ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà xem nhẹ các mục tiêu văn hóa, xã hội và môi trường tự nhiên. Thomas S.Kuhn với tác phẩm "Cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học" [67], đã phân tích cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học, cấu trúc các cộng đồng khoa học và sự phát triển của khoa học. Đồng thời, phân chia sự phát triển của các khoa học thành các giai đoạn tương đối ổn định mà tác giả gọi là khoa học thông thường, nhưng chúng luôn bị ngắt quãng bởi các thời kỳ được gọi là cách mạng khoa học. Mỗi một cuộc mạng khoa học lại đem đến những thay đổi lớn trong tư duy khoa học cũng như sự phát triển của hệ thống khoa học. Qua công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học, đặc biệt là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Thomas Friedman với những tác phẩm nổi tiếng như: "Thế giới phẳng" [30], "Nóng, phẳng, chật" [31] cho chúng ta cách nhìn mới về thế giới hiện đại. Mỗi tác phẩm đều thể hiện góc nhìn khác nhau về xã hội hiện đại nhưng qua đó tác giả đã chỉ ra những thách thức không chỉ đối với nước Mỹ mà với cả thế giới hiện đại cũng như trong tương lai phải đối mặt, đó là vấn đề khủng hoảng năng lượng và môi trường. Theo ông, những vấn đề trên đều là hệ quả của quá trình toàn cầu hóa, mà đồng hành với nó là những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại đang được con người lạm dụng quá mức vì mục tiêu tăng trưởng. Các 7 công trình trên giúp tác giả luận án thấy rõ hơn sự cần thiết phải có sự cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu tiến bộ xã hội mà trong đó yếu tố văn hóa, đạo đức - nền tảng tinh thần của xã hội không thể không được tính đến. Nhà nghiên cứu Hoàng Đình Phu trong cuốn "Khoa học và công nghệ với các giá trị văn hóa" [90], tác giả coi “khoa học là hệ thống các kiến thức về quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương pháp được xác định để thu nhận kiến thức” [90, tr.9]. Còn “công nghệ là sự ứng dụng của khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạt động của con người” [90, tr.10]. Theo tác giả, khoa học và công nghệ ngày càng có ý nghĩa to lớn về kinh tế, xã hội nhưng mặt khác, tác giả cũng nhấn mạnh việc áp dụng lệch lạc những thành tựu khoa học và công nghệ cũng đã gây ra những tác hại khôn lường đối với tự nhiên và xã hội. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề hết sức nghiêm túc về vai trò của khoa học và công nghệ trong xã hội, về vai trò của lương tri con người và các thể chế xã hội trong việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ. Về mối quan hệ của khoa học và công nghệ với đạo đức, tác giả khai thác ở ba nội dung cơ bản: Khoa học và công nghệ góp phần mở rộng phạm vi các lĩnh vực đạo đức trong xã hội; làm xuất hiện các vấn đề đạo đức mới, các giá trị đạo đức mới và góp phần vào việc xác định các chuẩn mực đạo đức mới, các giá trị đạo đức mới. Do đối tượng nghiên cứu quy định nên công trình tập trung vào mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ với đạo đức nói chung, không bàn sâu đến các giá trị đạo đức truyền thống, song đây là tài liệu tham khảo rất hữu ích trong quá trình nghiên cứu của tác giả luận án. Tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm trong cuốn "Khoa học, công nghệ với nhận thức, biến đổi thế giới và con người: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn" [116] đã chỉ ra những đặc trưng cơ bản của khoa học, từ đó thấy được “cái cốt lõi của khoa học – đó là hệ thống tri thức chân thực về tự nhiên, xã hội và tư duy” [116; tr.12]. Đối với thuật ngữ “công nghệ”, tác giả cũng khẳng định, khó có một cách trả lời nào bao hàm đầy đủ và chính xác, mà phụ thuộc vào quan điểm, cách tiếp cận mà người ta có những cách giải đáp khác nhau. Tác giả cũng đưa ra khái niệm “công nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu biết của 8 con người vào việc biến đổi, cải tạo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công nghệ trong sản xuất là một tập hợp các phương tiện vật chất, các phương pháp, các quy tắc, các kỹ năng được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra một sản phẩm nào đó cần thiết cho xã hội” [116; tr.56]. Công trình giúp tác giả tham khảo thêm những cách tiếp cận khác nhau về thuật ngữ “khoa học” và “công nghệ”. Ở một góc độ khác, trong công trình "Quan hệ giữa cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với con người hiện nay" [107], tác giả Nguyễn Thái Sơn đưa ra khái niệm khoa học, công nghệ và cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, chỉ ra những tác động của nó đến con người hiện đại và đặt ra những yêu cầu mới đối với con người. Công trình giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về thuật ngữ khoa học, công nghệ và tính từ “hiện đại” trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại để từ đó xây dựng quan niệm riêng về thuật ngữ “khoa học và công nghệ hiện đại”. Tác giả Đỗ Minh Hợp với công trình "Diện mạo triết học phương Tây hiện đại" [51], khi tái hiện diện mạo của triết học phương Tây hiện đại, tác giả đã làm rõ bối cảnh mà trên đó triết học hiện đại được hình thành, đó chính là thời đại mà khoa học và công nghệ phát triển bao phủ khắp toàn cầu. Tác giả cũng tập trung làm rõ khái niệm khoa học. Theo tác giả, quan niệm phổ biến nhất về hiện tượng này gắn liền với cái gọi là mô hình “ba góc” về khoa học. Trong khuôn khổ mô hình này, người ta tách biệt ba phương diện chủ yếu của khoa học, đó là: khoa học như là một loại hoạt động đặc biệt, khoa học như là tổng thể những tri thức, và khoa học như là một thiết chế xã hội gắn với các tổ chức giữ một vị trí độc lập trong cơ cấu xã hội và phục vụ việc hoàn thành các chức năng xã hội tương ứng. Công trình giúp tác giả luận án nhìn nhận khoa học từ nhiều góc độ tiếp cận phong phú hơn. Cuốn sách "Hiện đại hóa xã hội một số vấn đề lý luận và thực tiễn" [42] của tác giả Lương Việt Hải đề cập đến cách mạng khoa học - kỹ thuật với tư cách là tiền đề, động lực của hiện đại hóa. Thuật ngữ “cách mạng khoa học - kỹ thuật” được hiểu trước hết là sự hòa lẫn, kết hợp thành một quá trình duy nhất 9 các quá trình cách mạng trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó các quá trình cách mạng trong khoa học đi trước một bước, có vai trò dẫn đường và quyết định các quá trình cách mạng trong kỹ thuật, công nghệ. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh, ngày nay đang diễn ra sự thống hợp giữa khoa học, kỹ thuật, công nghệ với sản xuất thành một hệ thống thống nhất “khoa học - kỹ thuật - sản xuất”. Điều này tạo ra sức ảnh hưởng của khoa học, kỹ thuật và công nghệ ngày càng lớn đến nền sản xuất và toàn bộ đời sống xã hội nói chung. Từ sự thống hợp ngày càng chặt chẽ giữa khoa học và công nghệ được tác giả khẳng định và phân tích trong tài liệu này giúp tác giả luận án có thêm cơ sở để đưa ra quan niệm về khoa học và công nghệ hiện đại. Tác giả Tạ Bá Hưng với công trình "Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa và phát triển bền vững [57] đã chỉ ra bối cảnh và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ thế giới, từ đó làm rõ những đặc điểm của khoa học và công nghệ Việt Nam giai đoạn 1996 - 2011 cùng những định hướng phát triển đến năm 2020. Công trình trên giúp tác giả luận án có nhận thức sâu sắc hơn về sự phát triển của khoa học và công nghệ thế giới cũng như của Việt Nam, đặc biệt là những đóng góp của nó đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và phát triển bền vững ở nước ta. Ngoài các công trình nghiên cứu chuyên khảo, trên các tạp chí cũng có rất nhiều bài viết đề cập tới khoa học và công nghệ, cung cấp nhiều thông tin về các thành tựu cũng như những ảnh hưởng của nó đến đời sống con người. Có thể dẫn chứng bằng một số bài viết sau đây: Tác giả Trần Thanh Phương bàn về “Những tác động lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mới" [95], "Về cái gọi là "đạo đức máy tính"" của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương [59]... Các tác giả trên tập trung nghiên cứu những tác động của khoa học và công nghệ hiện đại đối với con người và xã hội phương Tây và khảo cứu những quan điểm của các trường phái triết học phương Tây hiện đại về vấn đề này. Tiêu biểu là bài viết của tác giả Lê Kim Châu: “Một số quan điểm của các nhà triết học phương Tây về ý nghĩa xã hội của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại” [5] đã cung cấp một bức tranh về cuộc cách mạng khoa học - kỹ 10 thuật hiện đại và ý nghĩa xã hội của nó với nhiều góc nhìn khác nhau của các nhà triết học phương Tây hiện đại. Tiêu biểu là ba khuynh hướng cơ bản, đó là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của khoa học trong đời sống xã hội thể hiện trong chủ nghĩa duy khoa học (Scientism) hình thành trong thế kỷ XIX, sang thế kỷ XX đã sinh ra chủ nghĩa kỹ trị (Technocratism). Đối lập với khuynh hướng này là khuynh hướng bi quan, không tin tưởng vào vai trò của tiến bộ khoa học, kỹ thuật được thể hiện rõ trong chủ nghĩa hiện sinh hữu thần của K.Giaxpe, chủ nghĩa phi duy lý của Haiđơgơ, hay trong “thuyết phê phán xã hội” của trường phái Frankfurt. Quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cần phải dựa trên những cơ sở xã hội để xác định nội dung, ý nghĩa của khoa học, kỹ thuật, chứ không thể coi chúng như là cái có đời sống hoàn toàn độc lập, có sức mạnh thống trị xã hội và con người. Nhấn mạnh hơn tinh thần phê phán xã hội trong xã hội phương Tây hiện đại của trường phái Frankfurt, tác giả Nguyễn Chí Hiếu đã có bài viết riêng về trường phái này, đó là bài viết “Trường phái Frankfurt và ảnh hưởng chính trị tại phương Tây" [47]. Theo tác giả, trường phái này đã có những đóng góp nhất định trong việc tiếp thu tinh thần phê phán của C.Mác để phê phán nền văn minh công nghiệp thông qua việc phân tích những tác động tiêu cực của cách mạng khoa học - kỹ thuật. Theo đó, cách mạng khoa học - kỹ thuật được các đại diện của trường phái này nhìn nhận như là “quá trình làm cằn cỗi, bóp chết giới tự nhiên và sản xuất, con người và xã hội bởi bản thân con người” [47; tr.98]. Vì vậy, theo tác giả bài viết, nếu bỏ qua những hạn chế, thì những cảnh báo của trường phái Frankfurt vẫn còn có ý nghĩa thời sự, là tiếng chuông cảnh tỉnh chúng ta về những hệ quả nhân văn khôn lường do quá sùng bái tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà lãng quên giới hạn của nó. Tác giả Nguyễn Đình Hòa trong bài viết “Khoa học, công nghệ và đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường” [49]. Từ chỗ phê phán những quan điểm sai lầm khi phủ nhận mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ với đạo đức, tác giả đi đến khẳng định, lý luận triết học macxit cũng như chính thực tế đã chứng minh rằng, khoa học và công nghệ hiện đại, cùng với việc làm thay đổi căn bản nền sản 11 xuất xã hội, nó cũng tác động đến sự phát triển của đạo đức. Những thành tựu mà nó đạt được luôn là cơ sở, nền tảng cho sự hình thành, phát triển các giá trị đạo đức chân chính của con người. Công trình này giúp tác giả luận án nhận thức rõ hơn về mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ hiện đại với đạo đức, cũng như cơ chế tác động của nó là thông qua việc thay đổi nền sản xuất xã hội. Bài viết "Đạo đức trong khoa học và công nghệ" của tác giả Lý Văn Dưỡng [18] đã đưa ra 4 cách tiếp cận về định nghĩa khoa học nhưng trong đó tác giả lựa chọn cách tiếp cận khoa học là một hình thái ý thức xã hội vì theo tác giả: "trong lịch sử của mình, mối quan hệ giữa khoa học với các hình thái ý thức xã hội khác (đạo đức, tôn giáo, ý thức pháp quyền, ý thức hệ chính trị) luôn là một vấn đề nhức nhối và xuyên suốt của khoa học". Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi nhân loại bước vào giai đoạn đầu của cách mạng công nghiệp 4.0, để có cái nhìn toàn diện hơn về cuộc cách mạng này, từ quá trình định hình, khái niệm, các động lực của cuộc cách mạng, những thách thức và cơ hội, tới những tác động của nó đối với chính phủ, doanh nghiệp, người dân, cũng như chiến lược và chính sách của một số nước trước cuộc cách mạng này, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia biên soạn Tổng luận “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4” [118]. Phần cuối tài liệu đề cập một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng này. Thông qua tài liệu này giúp tác giả luận án có cái nhìn tổng thể về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và những ảnh hưởng của nó đến cuộc sống của con người và xã hội hiện đại. Trong các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây, khái niệm khoa học và công nghệ được đề cập đến trên nhiều cách tiếp cận khác nhau, và hầu hết các công trình đều chưa đưa ra quan niệm về “khoa học và công nghệ hiện đại” với tư cách là một chỉnh thể có sự thống nhất chặt chẽ giữa khoa học và công nghệ. 1.1.2. Nghiên cứu về giá trị đạo đức truyền thống Đây là đề tài được rất nhiều nhà lý luận quan tâm, nhất là đặt trong bối cảnh đất nước ta đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ, hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng