Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh doanh - Tiếp thị Tiếp thị - Bán hàng ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học tự nhiên và xã h...

Tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học tự nhiên và xã hội lớp 1

.PDF
80
105
54

Mô tả:

Lời cảm ơn! Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành khóa luận này chúng em đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các đơn vị tổ chức, các phòng ban, các thầy cô giáo trong Nhà trƣờng cùng với sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Dƣơng Thị Thanh, khoa Tiểu học – Mầm non, trƣờng Đại học Tây Bắc, giảng viên bộ môn Khoa học cơ bản, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong tổ Khoa học cơ bản, các thầy cô giáo khoa Tiểu học – Mầm non, Thƣ viện Trƣờng Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, những ngƣời luôn động viên giúp em thực hiện khóa luận. Sơn La, tháng 05 năm 2014 Tác giả Đỗ Thị Hà DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PTDH: Phƣơng tiện dạy học SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên NXB: Nhà xuất bản PGS.TS: Phó giáo sƣ Tiến sĩ GV: Giáo viên HS: Học sinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu và các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................. 4 5. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phƣơng tiện dạy học ............................................ 7 1.1.3. Sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính nhƣ phƣơng tiện dạy học ... 9 1.1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học................................................ 10 1.1.5. Ý nghĩa của trò chơi học tập ..................................................................... 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 12 1.2.1. Đặc điểm môn học..................................................................................... 12 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 ................ 13 1.2.3. Công nghệ thông tin- một phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực cho dạy – học ...... 15 1.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Việt Nam.......... 15 1.2.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở nhà trƣờng thể nghiệm ...................................................... 16 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 20 CHƢƠNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1 ............. 21 2.1. Một số phần mềm có khả năng khai thác để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1..................................................................................... 21 2.1.1 Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word .......................................... 21 2.1.2. Phần mềm Microsoft PowerPoint ............................................................. 21 2.1.2.1. Tổng quan về phần mềm PowerPoint .................................................... 21 2.1.2.2. Giới thiệu màn hình và các thanh công cụ chính của PowerPoint......... 22 2.1.2.3. Kĩ thuật cơ bản sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint ................... 23 2.2. Các yêu cầu của trò chơi học tập ................................................................ 28 2.3. Cách xây dựng một trò chơi học tập ............................................................ 29 2.4. Đề xuất một số trò chơi học tập đƣợc thiết kế trên PowerPoint .................. 30 2.5. Một số điểm cần lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. ............................................................................................. 43 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 44 CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 45 3.1. Mục đích thể nghiệm .................................................................................... 45 3.2. Địa điểm thể nghiệm .................................................................................... 45 3.3. Thời gian thể nghiệm ................................................................................... 45 3.4. Tiến hành thể nghiệm ................................................................................... 45 3.4.1. Chuẩn bị thể nghiệm ................................................................................. 45 3.4.1. Nội dung thể nghiệm ................................................................................. 47 3.4.2. Tiến hành thể nghiệm ................................................................................ 47 3.5. Kết quả thể nghiệm ...................................................................................... 47 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54 1. Kết luận ........................................................................................................... 54 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 56 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều thay đổi lớn về mọi mặt của xã hội. Điều này đã đặt nền giáo dục nƣớc ta đứng trƣớc những cơ hội và thách thức mới, cố gắng tránh hiện tƣợng tụt hậu so với nƣớc khác. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình hội nhập đó là nguồn nhân lực. Do đó giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng với yêu cầu đào tạo ra những con ngƣời mới năng động, sáng tạo, có khả năng tự học tiếp thu kiến thức mới, giải quyết mọi tình huống xảy ra. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, nền giáo dục nƣớc ta đang tiến hành đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung đến phƣơng pháp dạy học. Định hƣớng cơ bản của đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc chỉ rõ trong các Nghị quyết của Trung ƣơng Đảng về giáo dục và đào tạo: ''Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên''. Các nhà giáo dục cho rằng muốn đổi mới phƣơng pháp dạy học một cách có hiệu quả, ngoài việc đổi mới về nội dung chƣơng trình, cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin và đƣa các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, những năm gần đây ở các trƣờng tiểu học với việc sử dụng công nghệ thông tin để công nghệ hóa quá trình dạy học đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ. Trong đó việc ứng dụng các phần mềm máy tính và các phƣơng tiện hiện đại để thiết kế trò chơi trong dạy học chiếm vị trí rất quan trọng. Đối với học sinh tiểu học, ở lứa tuổi này sự chú ý chƣa cao. Bên cạnh hoạt động học là hoạt động chủ đạo thì nhu cầu vui chơi giao lƣu bạn bè vẫn còn cao và cần đƣợc thỏa mãn. Trò chơi có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học bởi vì ở lứa tuổi này đặc điểm tâm lý nổi bật của các em là: ''Học mà chơi, chơi mà học", các em chƣa thể tập trung chú ý quá lâu vào một hoạt động vì vậy đƣa trò chơi vào học tập vừa là món quà tinh thần trong mỗi tiết học là phƣơng tiện góp phần phát triển trí tuệ của học sinh. Trong quá trình chơi học sinh phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi, qua đó mà các giác 1 quan của các em trở lên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn và tƣ duy trừu tƣợng cũng đƣợc phát triển. Ngoài ra trò chơi học tập còn làm thay đổi hình thức học tập, làm cho không khí lớp học đƣợc thoải mái và dễ chịu hơn, học sinh thấy vui và cởi mở hơn, tinh thần đoàn kết đƣợc xây dựng và phát triển. Đặc biệt hơn qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu bài học tự giác và tích cực hơn, học sinh đƣợc củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Trong thực tiễn dạy học cho thấy việc thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1 là việc làm mới, giáo viên sử dụng chƣa nhiều. Nếu giáo viên có thiết kế trò chơi thì dƣới dạng trình bày bằng lời chƣa thực sự thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh. Vì vậy việc tổ chức trò chơi trong dạy học chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao và chƣa lôi cuốn đƣợc học sinh tham gia chơi một cách tích cực. Vì những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :''Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1''. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Môn Tự nhiên và Xã hội là một bộ môn quan trọng trong chƣơng trình tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về con ngƣời ở hai khía cạnh sinh học và nhân văn, về xã hội theo không gian và thời gian, về thế giới vật chất xung quanh bao gồm có cả thế giới vô sinh và thế giới hữu sinh. Từ đó hình thành ở học sinh ý thức thái độ, cách cƣ xử đúng đắn với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội, thể hiện tình yêu với thiên nhiên với quê hƣơng đất nƣớc đồng thời hình thành lòng ham hiểu biết cho học sinh. Tuy nhiên đối với học sinh tiểu học đặc biệt là các em đầu cấp bên cạnh hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo thì vui chơi vẫn chiếm vị trí quan trọng. Vì vậy việc tìm hiểu nhằm đáp ứng nhu cầu về đổi mới phƣơng pháp dạy học có sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại và tổ chức các trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội đƣợc một số tác giả đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết. Trong cuốn: ''Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học" của Nguyễn Mạnh Cƣờng đã giới thiệu khá chi tiết về phƣơng tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ dạy. 2 Nhằm nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, PGS.TS Đào Thái Lai đã biên soạn cuốn ''Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học ''. Trong cuốn sách này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về cách sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ máy tính máy chiếu... và đặc biệt tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế các Slides trong giáo án điện tử để phục vụ cho giờ dạy của ngƣời giáo viên đạt hiệu quả cao. Trong quá trình đổi mới về nội dung và phƣơng pháp dạy học có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm tòi các trò chơi nhằm giáo dục toàn diện, tạo hứng thú học tập cho các em nhƣ cuốn: ''Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh" của Hà Nhật Thắng (chủ biên) hay cuốn ''150 trò chơi thiếu nhi ''của Bùi Sỹ Tụng, Trần Quang Đức (đồng chủ biên) ở các tài liệu này thì các tác giả đã đề cập rõ vai trò của trò chơi, đƣa ra những hoạt động vui chơi chung chung, chƣa đi sâu vào ứng dụng của trò chơi trong môn học cụ thể. Đối với môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nói chung và Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 nói riêng có các nghiên cứu sáng tác trò chơi trong dạy học cụ thể nhƣ cuốn "Học mà vui, vui mà học'' của tác giả Vũ Xuân Đỉnh, trò chơi học tập Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 Bùi Phƣơng Nga (chủ biên). Tuy nhiên việc ứng dụng các phần mềm để thiết kế trò chơi cụ thể trong từng bài học trong môn Tự nhiên và Xã hội thì chƣa có. Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho ngƣời giáo viên nhiều kiến thức về tin học khác giúp hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng trong giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo. Các công trình nghiên cứu trên, nghiên cứu với nhiều hƣớng khác nhau xong đều đƣa ra những lý luận thuyết phục để vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài: "Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1''. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Bƣớc đầu làm quen với việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện dạy học hiện đại trong quá trình dạy học ở trƣờng tiểu học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đó nghiên cứu cách sử dụng phần mềm PowerPoint trong việc thiết kế các trò chơi phục vụ cho việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trƣờng tiểu học nhằm đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, các nhiệm vụ cần thực hiện là: Tổng hợp các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới phƣơng pháp, ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện dạy học hiện đại trong quá trình dạy học ở các trƣờng. Giới thiệu phần mềm PowerPoint và ứng dụng nó trong thiết kế trò chơi phục vụ môn học Tự nhiên và Xã hội. Thực nghiệm sƣ phạm minh họa tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm PowerPoint thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1. 4. Phạm vi nghiên cứu và các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong thiết kế các trò chơi ở môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về phƣơng pháp dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và các tài liệu về tin học. 4.2.2. Thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm bằng trò chơi đƣợc thiết kế trên phần mềm PowerPoint với sự kết hợp của các phƣơng tiện dạy học hiện đại ở trƣờng tiểu học 8/4, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4 Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp khác trong nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp điều tra. 5. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi Nội dung chƣơng này gồm 2 phần: Phần một: Tác giả đề cập đến một số vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện hiện đại trong quá trình dạy học, tìm hiểu đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học và ý nghĩa của trò chơi học tập. Phần hai: Tác giả đi tìm hiểu đặc điểm môn học, nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, thực trạng nhận thức và sử dụng trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Từ đó thấy đƣợc chức năng và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi. Chương 2: Thiết kế một số trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1 Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất các trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1, cách thức thiết kế các trò chơi. Bên cạnh đó chúng tôi có lấy ví dụ minh họa cho một số cách thiết kế trò chơi. Chương 3: Thể nghiệm sư phạm Chúng tôi tiến hành soạn giáo án, dạy thể nghiệm và tiến hành kiểm tra, so sánh kết quả nhằm khẳng định tính khả thi của đề tài. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Hiện nay một trong những hƣớng đổi mới đƣợc nhiều nƣớc chú ý là tích cực hóa, cá thể hóa ngƣời học, coi ngƣời học là trung tâm của quá trình dạy học. Tƣ tƣởng coi học sinh là trung tâm đã đƣợc các nhà sƣ phạm đầu thế kỉ XX ở Mĩ đề xƣớng. Coi học sinh là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích cá nhân của học sinh, biến giờ học nhà trƣờng thành những cuộc thao diễn trò chơi, chạy theo những hứng thú bản năng tự phát của học sinh, đó là một khuynh hƣớng tiến bộ lành mạnh nhằm giải phóng năng lực sáng tạo của mỗi cá thể học sinh. Đề cao phƣơng pháp giáo dục tích cực, coi học sinh là trung tâm, không phải chuyển đổi khái niệm một cách hình thức, thực chất là nhằm tạo đƣợc một sự chuyển hóa, một sự vận động bên trong của học sinh là một quá trình hoạt động tâm lý nhận thức của bản thân chủ thể coi học sinh là trung tâm đƣợc quan niệm nhƣ một cách tiếp cận quá trình giáo dục, cũng có ngƣời hiểu nhƣ một phƣơng pháp dạy học. Với định hƣớng tích cực hóa ngƣời học, lấy học sinh làm trung tâm, đổi mới phƣơng pháp dạy học thiết thực sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học, phát hiện những kiến thức trong bài học. Làm nhƣ thế sẽ phát triển đƣợc những năng lực, sở trƣờng của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những ngƣời sáng tạo. Để đảm bảo sự thành công của đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học cần chú ý tới một số giải pháp chính sau đây: - Đổi mới về nhận thức, trong đó cần chú trọng khả năng chủ động sáng tạo của giáo viên và học sinh tiểu học. - Đổi mới các hình thức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, theo lớp, dạy học ở hiện trƣờng, tăng cƣờng trò chơi học tập. - Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo môi trƣờng học tập thích hợp. 6 - Đổi mới phƣơng tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập, phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại. - Đổi mới cách đánh giá giáo viên và học sinh. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học, phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên, đổi mới về cơ sở vật chất... Đó là một quá trình lâu dài, phải kiên trì tránh nôn nóng cực đoan bảo thủ, phải kế thừa những thành tựu về phƣơng pháp dạy học của đội ngũ giáo viên tiểu học ở nƣớc ta và khiêm tốn học tập những kinh nghiệm thành công của đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học ở các nƣớc. Phải kế thừa và phát huy các mặt tích cực của các phƣơng pháp dạy học truyền thống và tận dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học mới. 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phương tiện dạy học 1.1.2.1. Khái niệm phương tiện dạy học Có nhiều quan điểm khác nhau về phƣơng tiện dạy học, trong đó có việc sử dụng máy vi tính và các phần mềm của nó kết hợp với các phƣơng tiện hiện đại khác. - Phƣơng tiện dạy học (PTDH) là tất cả những thiết bị và tài liệu đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học. Những thiết bị và tài liệu này gồm các loại: Tài liệu in (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo...), phƣơng tiện nhìn (phim ảnh, video, TV...), dụng cụ trình bày (các loại bảng), phƣơng tiện kĩ thuật (máy tính, đa phƣơng tiện). - Phƣơng tiện dạy học (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị giáo dục) là tất cả những phƣơng tiện vật chất cần thiết giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức, tiến hành hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dƣỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học. Phƣơng tiện dạy học là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh phƣơng tiện còn là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng. 7 Nhƣ vậy các tác giả đều có cùng một quan niệm coi tất cả các đối tƣợng vật chất đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học, giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức, tiến hành hợp lý và có hiệu quả quá trình giáo dƣỡng và giáo dục ở các môn học, các cấp học đều là phƣơng tiện dạy học. Mặc dù có sự khác nhau trong phân loại phƣơng tiện dạy học, nhƣng tất cả đều phản ánh rõ quan niệm nói trên, đồng thời cũng phản ánh đƣợc quá trình phát triển của phƣơng tiện dạy học do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. 1.1.2.2. Phân loại phương tiện dạy học PTDH bao gồm rất nhiều loại với nhiều tính năng khác nhau, vì vậy việc phân loại chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hƣớng sử dụng cũng nhƣ nghiên cứu, thiết kế trang bị cho các trƣờng học. Có nhiều cách phân loại PTDH: - Phân loại theo tính chất của phƣơng tiện dạy học. - Phân loại theo cách sử dụng phƣơng tiện dạy học. - Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp của phƣơng tiện dạy học. Trong cách phân loại trên đây, các nhà giáo dục thƣờng phân loại theo cách sử dụng PTDH vì cách phân loại này phù hợp với hệ thống PTDH đang đƣợc sử dụng ở các trƣờng hiện nay. Tùy theo đặc điểm của từng môn học, dựa vào cách phân loại này có thể đánh giá đƣợc hiện trạng trang bị và tình hình sử dụng PTDH ở mỗi trƣờng. Theo cách phân loại này PTDH đƣợc chia làm 2 nhóm: - Nhóm các PTDH dùng trực tiếp để dạy học, trong nhóm này lại đƣợc chia làm hai phân nhóm nhỏ: + Các PTDH truyền thống là các PTDH đƣợc sử dụng từ lâu và nay vẫn còn sử dụng ở các mức độ khác nhau. + Các PTDH nghe nhìn là các PTDH đƣợc hình thành do sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành điện tử, truyền thông và sự phát triển của công nghệ thông tin. - Nhóm các PTDH dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm có các phƣơng tiện hỗ trợ nhƣ các loại bảng, các giá đặt phƣơng tiện, các thiết bị thay đổi cƣờng độ ánh sáng lớp học... và các phƣơng tiện ghi chép. 8 Tùy theo đặc trƣng môn học và mục tiêu sƣ phạm của từng cấp học mà các PTDH ở từng môn học, từng cấp học khác nhau. 1.1.3. Sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính như phương tiện dạy học 1.1.3.1. Lý do sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính như phương tiện dạy học Máy tính và các chƣơng trình (phần mềm) máy tính đƣợc đƣa vào nhà trƣờng sử dụng nhƣ một công cụ hay phƣơng tiện dạy học bởi vì nó tỏ ra có hiệu lực mạnh góp phần đổi mới về hình thức và phƣơng pháp dạy học. Lý do thứ nhất: - Sử dụng máy tính và các chƣơng trình máy tính nhƣ phƣơng tiện dạy học để khai thác chỗ mạnh của kĩ thuật hiện đại hỗ trợ cho quá trình dạy học. - Máy vi tính và các chƣơng trình của nó có thể giúp mô phỏng các hiện tƣợng không thể hoặc không nên xảy ra điều kiện nhà trƣờng, không thể hoặc khó có thể thể hiện nhờ những phƣơng tiện khác. Việc mô phỏng nhƣ thế có thể giúp nhà trƣờng tránh đƣợc những thí nghiệm nguy hiểm vƣợt quá những hạn chế về thời gian, không gian hoặc chi phí. - Máy tính còn đƣợc dùng để tạo ra các bảng tính điện tử có thể kéo dài theo chiều ngang hoặc mở rộng theo chiều dọc, có thể tự động tính toán theo các công thức đã đƣợc lập trình sẵn và do đó có thể dùng cho học sinh tập điều tra nghiên cứu các môn học khác. - Máy vi tính có thể hỗ trợ tốt cho những học sinh khác nhau nhƣ các em có tài năng, các em bị khuyết tật và những em chậm phát triển về trí tuệ... Lý do thứ hai: - Sử dụng máy tính và các chƣơng trình của nó nhƣ một phƣơng tiện dạy học dẫn đến các hình thức và phƣơng pháp dạy học mới bằng cách máy hỗ trợ một số công đoạn và chức năng của giáo viên ở những phần khác nhau của quá trình dạy học. - Nhờ mô hình hóa những khâu của quá trình này có thể xây dựng đƣợc chƣơng trình dạy học làm cho máy có thể thay thế đƣợc một số phần việc của ngƣời giáo viên và cách dạy học này thể hiện nhiều ƣu điểm về mặt sƣ phạm 9 nhƣ khuyến khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngƣợc trong quá trình này. Đƣơng nhiên cũng chú ý khắc phục nhƣợc điểm của cách dạy này. 1.1.3.2. Máy vi tính và các phần mềm máy tính hỗ trợ một số phần việc của giáo viên Máy vi tính có thể đóng vai trò ''thầy giáo'' ở một số khâu của quá trình dạy học, mặc dù nhìn toàn bộ quá trình này thì máy tính vẫn là phƣơng tiện của giáo viên, kiểu dạy này có thể hình dung nhƣ sau: Máy tính thông báo một số tin (kiến thức) trên màn hình bằng một số chỉ dẫn đƣợc in trên màn hình. Học sinh đƣợc yêu cầu trả lời một số câu hỏi liên quan đến các tin vừa nhận đƣợc. Máy vi tính đánh giá các câu trả lời của ngƣời học theo một số tiêu chuẩn nhất định, trên cơ sở đó quyết định những công việc tiếp theo của ngƣời và máy. 1.1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích dấu hiệu, chi tiết nhỏ của đối tƣợng nào đó. Tri giác thƣờng gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn. Tri giác và đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế, tri giác chƣa chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tƣ duy của trẻ mới đến trƣờng là tƣ duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập tƣ duy dần mang tính khái quát học sinh tiểu học thƣờng dựa vào các chức năng và công cụ của chúng, trên cơ sở này học sinh tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng. Việc học Tự nhiên và Xã hội sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thƣờng gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả. Tƣởng tƣợng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tƣởng tƣợng thì đơn giản, hay thay đổi. Tƣởng tƣợng tái tạo từng bƣớc hoàn thiện. Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định còn yếu và thiếu bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập. Trí nhớ trực quan hình tƣợng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Nhiều học sinh tiểu học còn hiểu biết việc tổ chức ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh hƣớng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích đã giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn. 10 Tóm lại, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học là tri giác mang tính đại thể, sự tập trung chú ý còn yếu, tƣ duy cụ thể và khả năng phân tích chƣa cao. Vì vậy để giúp học sinh tiểu học học tốt môn Tự nhiên và Xã hội cần sử dụng phƣơng tiện trực quan sinh động, tham khảo thảo luận và đặc biệt là sử dụng trò chơi học tập. 1.1.5. Ý nghĩa của trò chơi học tập Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu đối với con ngƣời trong bất kỳ xã hội nào, nó giúp con ngƣời giải tỏa căng thẳng, lo lắng buồn phiền... Đặc biệt là trong xã hội ngày nay, khi con ngƣời trở nên bận rộn với guồng quay hối hả của cuộc sống thì nhu cầu vui chơi giải trí ngày càng lớn hơn. Trò chơi có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học bởi vì ở lứa tuổi này đặc điểm tâm lý nổi bật của các em là: ''Học mà chơi, chơi mà học" các em chƣa thể tập trung chú ý quá lâu vào một hoạt động vì vậy đƣa trò chơi vào học tập vừa là món quà tinh thần trong mỗi tiết học là con đƣờng là phƣơng tiện góp phần phát triển trí tuệ của học sinh. Trong quá trình chơi học sinh phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi, do đó mà các giác quan trở lên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn và tƣ duy trừu tƣợng cũng đƣợc phát triển. Ngoài ra trò chơi học tập còn làm thay đổi hình thức học tập, làm cho không khí lớp học thoải mái, dễ chịu hơn, học thấy vui và cởi mở hơn, tinh thần đoàn kết đƣợc xây dựng và phát triển. Đặc biệt hơn qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu bài tự giác và tích cực hơn, học sinh đƣợc củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Trò chơi sẽ giúp học sinh biết nhìn nhận, phân tích so sánh, khái quát các kiến thức đã lĩnh hội trƣớc đó. Trò chơi sẽ giúp học sinh rèn luyện và phát triển trí nhớ, các tri thức của bài học đƣợc lồng vào nội dung của các trò chơi. Thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh có ấn tƣợng mạnh mẽ về kiến thức đó vì thế mà học sinh nắm bắt bài nhanh hơn. Trong dạy học giáo viên sử dụng trò chơi sẽ giúp học sinh phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, học sinh hào hứng tham gia vào nhiệm vụ học tập đã đƣợc lồng sẵn vào các trò chơi. Bằng cách này học sinh 11 sẽ khắc sâu các tri thức kỹ năng, kỹ xảo một cách chắc chắn, vững chắc. Đây là cơ sở giúp học sinh dễ dàng phát hiện ra kiến thức và ghi nhớ các kiến thức của bài học. Qua việc học sinh đƣợc tham gia vào trò chơi học tập là các em đã đƣợc làm quen, tiếp cận với phƣơng pháp dạy học tích cực, qua các trò chơi học tập một cách chủ động có sự tự tin hơn vào bản thân mình khi tìm ra đƣợc tri thức mới của bài học. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đặc điểm môn học 1.2.1.1. Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học xây dựng theo quan điểm tích hợp - Dạy học theo quan điểm tích hợp là sự trình bày các khái niệm, các nguyên lý khoa học cho phép sự diễn đạt thống nhất một cách cơ bản của tƣ tƣởng khoa học, tránh nhấn mạnh quá sớm hoặc quá muộn về sự khai thác giữa các lĩnh vực khác nhau. Tính tích hợp trong môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học đƣợc thể hiện nhƣ sau: + Môn Tự nhiên và Xã hội xem xét con ngƣời trong một thể thống nhất có mối quan hệ qua lại và tác động khác nhau trong đó con ngƣời là yếu tố cốt lõi, yếu tố quyết định. + Môn Tự nhiên và Xã hội đƣợc hình thành từ tri thức của nhiều lĩnh vực khoa học. - Trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học tính tích hợp đƣợc thể hiện ở nội dung và phƣơng pháp dạy học với nhiều mức độ và hình thức khác nhau đƣợc thể hiện theo hai giai đoạn của quá trình nhận thức: + Giai đoạn lớp 1, 2, 3: Ở giai đoạn này học sinh có cách nhìn nhận về môi trƣờng ở dạng tổng thể vì vậy nội dung kiến thức đƣợc chia theo dạng chủ điểm: Gia đình, con ngƣời, xã hội… sở dĩ nhƣ vậy là do nhận thức trực quan hình tƣợng của trẻ còn chiếm ƣu thế, khả năng phân tích chƣa cao, trẻ khó xác định mối quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng với nhau. 12 + Giai đoạn lớp 4, 5: Học sinh đã bƣớc đầu có khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp đặc biệt là khả năng tƣ duy trừu tƣợng phát triển hơn. Vì vậy trẻ có khả năng tiếp thu kiến thức về mặt bản chất do đó chƣơng trình cấu tạo dƣới dạng phân môn: Khoa học, Lịch sử và Địa lý. 1.2.1.2. Môn Tự nhiên và Xã hội xây dựng theo hướng đồng tâm Các kiến thức trong chƣơng trình đƣợc trình bày từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp. Đặc biệt tăng dần tính phức tạp và khả năng khái quát ở các lớp cao hơn. 1.2.1.3. Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học cung cấp cho học sinh các kiến thức khoa học Các kiến thức khoa học cung cấp cho học sinh về Tự nhiên và Xã hội, con ngƣời gần gũi với đời sống hằng ngày của trẻ vì vậy học sinh có thể vận dụng những hiểu biết của mình về cuộc sống để tham gia vào quá trình dạy học. 1.2.1.4. Môn Tự nhiên và Xã hội là môn thực hiện theo định hướng đổi mới Môn Tự nhiên và Xã hội tạo điều kiện tối đa cho giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực trên cơ sở phát huy tính độc lập sáng tạo, tự chủ cho học sinh. 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 1.2.2.1. Mục tiêu Môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: - Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về: + Con ngƣời và sức khỏe (cơ thể ngƣời, vệ sinh thân thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn). + Một số sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. - Bƣớc đầu hình thành và phát triển những kĩ năng: + Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. + Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. - Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi: 13 Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Yêu thiên nhiên, gia đình, trƣờng học, quê hƣơng. 1.2.2.2. Nhiệm vụ Hình thành hệ thống kiến thức cơ bản từ đơn giản đến phức tạp. Học sinh phải nắm vững các kiến thức về con ngƣời và sức khỏe, tự nhiên, xã hội. Hình thành cho học sinh tác phong học tập, làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có tinh thần hợp tác, có ý thức độc lập sáng tạo, có ý chí vƣợt khó khăn, luôn cẩn thận kiên trì, tự tin trong cuộc sống. Hình thành cho học sinh kĩ năng chăm sóc sức khỏe cho bản thân, chăm sóc và giúp đỡ ngƣời thân và bạn bè, có thái độ lịch sự, lễ phép đối với ngƣời lớn, hình thành ý thức bảo vệ tài sản chung, giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng sống… 1.2.2.3. Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 - Con ngƣời và sức khỏe: Cơ thể ngƣời và các giác quan, các bộ phận của cơ thể ngƣời, vai trò nhận biết thế giới xung quanh của các giác quan, vệ sinh cơ thể và các giác quan, vệ sinh răng miệng. Ăn đủ, uống đủ. - Xã hội + Gia đình: Các thành viên trong gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột); Nhà ở và các đồ dùng trong gia đình (địa chỉ nhà ở, chỗ ăn, ngủ, làm việc, học tập, tiếp khách, bếp, khu vực vệ sinh… và các đồ dùng cần thiết trong nhà); Giữ gìn nhà ở sạch sẽ; An toàn khi ở nhà (phòng tránh bỏng, đứt tay chân, điện giật). + Lớp học: Các thành viên trong lớp học, các đồ dùng trong lớp học, giữ lớp học sạch, đẹp. + Thôn, xóm, xã hoặc đƣờng, phố, phƣờng nơi đang sống: Phong cách và hoạt động sinh sống của nhân dân; An toàn giao thông (quy tắc đi bộ). - Tự nhiên + Thực vật và động vật: Một số cây cối và một số con vật phổ biến (tên gọi, đặc điểm và ích lợi hoặc tác hại đối với con ngƣời). + Hiện tƣợng tự nhiên: Một số hiện tƣợng phổ biến của thời tiết (nắng, mƣa, gió, nóng, rét). 14 1.2.3. Công nghệ thông tin - một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho dạy – học Hiện nay công nghệ thông tin - máy vi tính đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực cho dạy và học vì các tính năng ƣu việt của nó: - Máy tính có khả năng cung cấp thông tin dƣới nhiều hình thức phong phú nhƣ: Kênh chữ (kí tự, chữ số), kênh hình (biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, băng hình) và âm thanh. Máy vi tính còn có khả năng mở rộng hình thức biểu diễn thông tin, tăng cƣờng khả năng trực quan hóa tài liệu, là phƣơng tiện dạy học hấp dẫn và hữu hiệu đối với giáo viên và học sinh. - Máy tính có khả năng lƣu trữ thông tin, nhờ có bộ chứa đựng khối lƣợng thông tin lớn nên máy vi tính cho phép thành lập ngân hàng dữ liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Qua đó, giáo viên và học sinh có thể khai thác và phục vụ cho nội dung bài giảng và tra cứu nhằm mở rộng kiến thức. - Máy vi tính có khả năng xử lý thông tin với khối lƣợng lớn, thời gian nhanh chóng và cho kết quả chính xác. 1.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Việt Nam Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, để ngành giáo dục phổ thông đáp ứng đƣợc đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc chúng ta cần cải cách phƣơng pháp dạy học theo hƣớng vận dụng công nghệ thông tin và các trang thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tƣ duy sáng tạo, kĩ năng thực hành để nâng cao chất lƣợng dạy học. Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã có những chủ trƣơng rất cụ thể trong toàn ngành về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy học. Đặc biệt năm học 2008 -2009 sẽ đƣợc phát động là “Năm học công nghệ thông tin” trong toàn ngành giáo dục. Việc “Bồi dƣỡng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” là một việc làm thiết thực triển khai những định hƣớng của Bộ giáo dục và Đào tạo về công nghệ thông tin. Nhận xét chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn một số tồn tại: 15 + Bài giảng còn nặng về “kênh chữ”, chƣa khai thác đƣợc kênh hình nên chƣa khai thác đƣợc tính ƣu việt của công nghệ dạy học. Một số bài giảng còn trình bày thông tin trên máy tính thay bảng viết, học sinh khó nắm đƣợc bố cục bài giảng. + Một số tính năng của một số phần mềm thiết kế bài giảng có thể đƣợc sử dụng có hiệu quả nhƣng chƣa đƣợc giáo viên khai thác hiệu quả, ví dụ nhƣ sử dụng các công cụ để vẽ hình, sử dụng các hiệu ứng cho các đối tƣợng, kỹ thuật chèn các ảnh video, flash… nên bài giảng có sử dụng công nghệ thông tin nhƣng chƣa sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu điều khiển tiến trình bài giảng. + Kỹ năng khai thác thông tin trên Intenet của giáo viên chƣa đƣợc tốt nên các tƣ liệu đƣa vào bài giảng điện tử chƣa đƣợc phong phú. + Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học mới dừng ở các bài giảng trình diễn trên lớp, chƣa hỗ trợ học sinh tự học, tự đánh giá kết quả học tập, cũng nhƣ giúp học sinh tìm kiếm những kiến thức mới. Tuy vậy, hiện nay việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bên cạnh sự hoàn thiện về cơ sở vật chất, một trong những thuận lợi là mỗi trƣờng đều có đội ngũ cốt cán trong ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy. 1.2.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở nhà trường thể nghiệm Nghiên cứu lý luận cho thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Vấn đề này đặt ra là trong thực tế dạy học ở các trƣờng tiểu học, việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi vào dạy học nhƣ thế nào? Để tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã tiến hành điều tra thực trạng sử dụng máy vi tính trong dạy học ở trƣờng tiểu học 8/4 của huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. 1.2.5.1. Mục đích khảo sát Qua quá trình khảo sát tác giả nắm đƣợc các phƣơng pháp dạy học, mức độ sử dụng máy vi tính trong quá trình dạy học của giáo viên. Bên cạnh đó, mục đích chính của tác giả còn biết đƣợc những nhận thức của giáo viên về tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1 và những thuận lợi, khó khăn khi giáo viên gặp phải. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan