Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật hình sự việt nam...

Tài liệu Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật hình sự việt nam

.PDF
114
112
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---*--- TRẦN THỊ HUYỀN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA PHÁP NHÂN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---*--- TRẦN THỊ HUYỀN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA PHÁP NHÂN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Hình sự & TTHS Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Đào Trí Úc Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Huyền MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN ................................................................ 9 1.1. Khái niệm pháp nhân ................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự ........................ 9 1.1.2. Khái niệm pháp nhân thương mại: ........................................................ 11 1.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự ................................................................ 13 1.2.1. Các khái niệm về trách nhiệm hình sự: ................................................. 13 1.1.2. Điều kiện và đặc điểm của trách nhiệm hình sự: .................................. 16 1.2.3. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân: .................................................... 22 1.3. Pháp nhân – Chủ thể đặc thù của trách nhiệm hình sự ............................ 23 1.3.1. Các quan điểm tiếp cận vấn đề TNHS của pháp nhân trong luật hình sự hiện đại ............................................................................................................ 23 1.3.2. Phân loại pháp nhân là chủ thể của TNHS ........................................... 30 1.3.3. Hình phạt và các hình thức trách nhiệm hình sự khác đối với pháp nhân .... 31 1.3.4. Các hình thức TNHS đối với pháp nhân trong lịch sử pháp luật Việt Nam . 32 1.4. Ý nghĩa của việc quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015. .............................................................. 38 1.4.1. Sự cần thiết của việc quy định TNHS đối với pháp nhân: .................... 38 1.4.2. Ý nghĩa của việc quy định TNHS đối với pháp nhân ........................... 45 CHƢƠNG II QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 ... 49 2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật do pháp nhân gây ra ở Việt Nam hiện nay .... 49 2.1.1. Tình hình vi phạm pháp luật do pháp nhân gây ra ................................ 49 2.1.2. Nguyên nhân ......................................................................................... 58 2.2. Loại pháp nhân là chủ thể của TNHS theo Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015..... 62 2.2.1. Pháp nhân thương mại – là chủ thể mới của tội phạm: ......................... 62 2.2.2. Năng lực trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại ................... 65 2.3. Nguyên tắc và các căn cứ của TNHS đối với pháp nhân theo Bộ luật hình sự 2015 ............................................................................................................ 66 2.3.1. Nguyên tắc xử lý pháp nhân phạm tội: ................................................. 66 2.3.2. Điều kiện truy cứu TNHS đối với pháp nhân thương mại .................... 68 2.3.3. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại ............. 69 2.4. Hình phạt và các hình thức TNHS đối với pháp nhân theo Bộ luật hình sự 2015.... 70 2.4.1. Phạt tiền ................................................................................................. 70 2.4.2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn ............................................................. 71 2.4.4. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định ....... 71 2.4.5. Cấm huy động vốn ................................................................................ 71 2.4.6. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội... 72 2.5. Quyết định hình phạt đối với pháp nhân phạm tội ................................... 74 2.5.1. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. 74 2.5.2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại....................................................................................................... 74 2.5.3. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại....................................................................................................... 75 2.5.4. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội ........................................................................................................... 75 2.5.5. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án ................................................... 76 2.5.5. Miễn hình phạt ...................................................................................... 77 2.5.6. Xóa án tích ............................................................................................ 77 CHƢƠNG III PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 2015 VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN................ 78 3.1. Phương hướng .......................................................................................... 78 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại ......... 80 3.1.1. Nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về nhận thức và thực hiện đối với chế định TNHS của pháp nhân thương mại .............................................. 80 3.1.2. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định về TNHS của pháp nhân thương mại theo Bộ luật hình sự 2015 .......................................... 81 3.1.3. Cần tiếp tục nghiên cứu, xem xét và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy định về TNHS đối với pháp nhân trong BLHS 2015 cho phù hợp thực tiễn ....... 82 3.1.4. Cần dùng luật chuyên ngành để bổ sung các quy định về tội phạm do pháp nhân thương mại gây ra .......................................................................... 86 3.1.5. Tập trung rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp luật quy định về pháp nhân thương mại cho phù hợp với chế định TNHS của pháp nhân thương mại trong BLHS 2015 ......................................................................... 87 3.1.6. Kịp thời nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đúng các thủ tục tố tụng hình sự trong việc truy cứu TNHS đối với pháp nhân thương mại (Chương 29 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) ................................ 93 3.1.7. Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của pháp nhân thương mại .............................................................................................. 97 3.1.8. Thành lập và nâng cao chất lượng hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy việc giám sát thực thi pháp luật của pháp nhân thương mại .............................................................. 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua nghiên cứu và so sánh cho thấy, quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân là một xu thế phổ biến của các nước trên thế giới. Các nước theo truyền thống pháp luật Anh – Mỹ (như Anh Mỹ, Canada, Australia…) hoặc theo truyền thống pháp luật Châu Âu lục địa (Pháp, Bỉ, Hà Lan, Thụy Sỹ…), hoặc gần chúng ta như Trung Quốc đều quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân. Nhiều điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc phê chuẩn (Công ước của Liên Hợp quốc về tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, Công ước của Liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng) đều có khuyến nghị các quốc gia thiết lập chế định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân. Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu của việc hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nói riêng (tội phạm về khủng bố, rửa tiền, buôn lậu, môi trường...) đòi hỏi sự tương thích, phù hợp nhất định của hệ thống pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế và pháp luật các nước khác trên thế giới. Do đó, việc nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm của các nước trên thế giới, từng bước hoàn thiện chế định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Luật Hình sự Việt Nam là một yêu cầu tất yếu khách quan. Quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân là chế định hoàn toàn mới trong Bộ luật hình sự 2015 của Việt Nam. Đây là điểm đổi mới nổi bật, mang tính đột phá trong chính sách hình sự nước ta, làm thay đổi nhận thức truyền thống về vấn đề tội phạm và hình phạt. Phải nói rằng, việc bổ sung chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân vào Bộ luật hình sự 2015 xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn và là kết quả của gần 16 năm (từ 1999 đến 1 2015) kiên trì, bền bỉ nghiên cứu, đề xuất của Chính phủ và đã được Quốc hội chấp thuận nhằm góp phần khắc phục những bất cập, hạn chế trong việc xử lý các vi phạm pháp luật của pháp nhân trong thời gian qua, nhất là những vi phạm trong các lĩnh vực kinh tế và môi trường, đồng thời tạo điều kiện bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người bị thiệt hại do các vi phạm của pháp nhân gây ra. Điều này, đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về xử lý tội phạm trong tình hình hiện nay, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Bộ luật hình sự 2015 còn nhiều vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. Do chưa có kinh nghiệm áp dụng nên chắc chắn trong quy định của pháp luật, cũng như việc thực thi trên thực tế sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế và vướng mắc nhất định, điều đó sẽ tạo ra khó khăn không nhỏ cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, các pháp nhân và công dân khi đưa Bộ luật hình sự 2015 thực thi hiệu lực vào đời sống xã hội. Do đó, về mặt lý luận và thực tiễn đều đặt ra yêu cầu là cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa pháp luật hình sự nói chung, Bộ luật hình sự năm 2015 nói riêng để có những bước tiến hành thận trọng, phù hợp, tránh những hậu quả tiêu cực có thể phát sinh trong thực tiễn áp dụng quy định TNHS đối với pháp nhân. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Luật hình sự Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ luật của mình, với mong muốn góp ý kiến vào quá trình thực hiện các quy định mới của Bộ luật hình sự 2015 và xây dựng các văn bản pháp luật liên quan; đồng thời kiến nghị một số giải pháp trong thực tiễn áp dụng chế định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trách nhiệm hình sự của pháp nhân là một trong những vấn đề cơ bản, phong phú và phức tạp của luật hình sự nên từ trước đến nay luôn được các nhà luật hình sự trên thế giới và trong nước quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu được nhắc đến và là nguồn tham khảo hiệu quả cho các nhà làm luật trong nước khi nghiên cứu về trách nhiệm hình sự của pháp nhân, đơn cử như: - Ở Pháp, có rất nhiều công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo về TNHS của pháp nhân, như: Tập giản yếu về Luật hình sự, Leffort, Paris, Sirey 1877; Pháp nhân và vấn đề trách nhiệm hình sự của nó, Maistre, Paris, A.Rousseaus, 1889; Tình trạng của pháp nhân và vấn đề trách nhiệm hình sự của nó, S.Glaser, R.D.P.C, 1948 – 1949; Chế tài hình sự và pháp nhân, A.Huss, R.D.P.C, 1975 – 1976; Sách chuyên luận về luật hình sự và pháp luật hình sự so sánh, Donnedieu de Vabres, Paris, Sirey, 1947; - Sách chuyên luận về Luật La Mã, A.Braas, Bruylant 1946; Tư cách pháp nhân trong luật so sánh, V.Simonart, Bruxelles, Bruylant 1995; - Những nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Bỉ; - Ở Liên Xô trước đây đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề trách nhiệm hình sự nói chung, TNHS đối với pháp nhân nói riêng, điển hình là các công trình: "Trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Xô viết" (1963) của Brainhin Ia. M; "Nhân thân người phạm tội và trách nhiệm hình sự" (1968) của Lêikina N. X; "Trách nhiệm hình sự và cấu thành tội phạm" (1974) của Karpusin M. P., Kurlianđxki V. I; "Trách nhiệm hình sự và hình phạt" (1976) của BagriSakhmatôv L. V; "Những vấn đề lý luận của trách nhiệm hình sự" (1982) của Xantalôv A. I. v.v . 3 - Những thành tựu và hạn chế về mặt lý luận trong việc pháp luật hoá TNHS của pháp nhân tại Nhật Bản của tác giả Kensuke Itoh. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta, quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân là chế định hoàn toàn mới trong Bộ luật hình sự 2015. Các đề tài nghiên cứu xoay quanh sự cần thiết phải đưa chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân vào Bộ luật hình sự Việt Nam đã có những đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc xây dựng và ban hành Bộ luật hình sự 2015. Nhiều đề tài khoa học nghiên cứu sâu chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong hệ thống pháp luật các nước trên thế giới và quá trình chế định hóa trong Bộ luật hình sự năm 2015. Nhiều bài viết, tọa đàm, trao đổi về chuyên môn xuất hiện trên các tạp chí chuyên ngành đã đề cập đến những điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 về trách nhiệm hình sự của pháp nhân, về các tội phạm cụ thể của pháp nhân cần phải xem xét, xử lý,... Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu, bài viết chuyên ngành sau: - Sách chuyên khảo Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp luật hình sự - TS.Trịnh Quốc Toản – NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, năm 2011; Đề tài “Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật hình sự nước ngoài và mô hình lý luận của nó trong pháp luật hình sự Việt Nam” do TS.Trịnh Quốc Toản làm chủ nhiệm đề tài; Bài viết “Vấn đề trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” – TS Trịnh Quốc Toản, Tạp chí Luật học số 01/2013; - GS.TSKH Đào Trí Úc: Nhận thức đúng đắn hơn nữa các nguyên tắc về trách nhiệm cá nhân và lỗi trong việc xử lý TNHS, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9/1999; Vấn đề trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Luật hình sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03/2015; 4 - GS.TSKH Lê Văn Cảm: Sách chuyên khảo Định tội danh và quyết định hình phạt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010; Nhận thức khoa học về những quy định chung trong Bộ luật hình sự năm 2015, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2016; Trách nhiệm hình sự của pháp nhân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Tòa án, số 4, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Hòa, Trách nhiệm hình sự của chủ thể là tổ chức và vấn đề sửa đổi BLHS Việt Nam, Tạp chí Luật học (ĐH Luật Hà Nội), số 12/2014; Trách nhiệm hình sự và hình phạt của tập thể tác giả do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001. - Trách nhiệm hình sự và hình phạt của TS. Trương Quang Vinh (trong sách Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000). - Trách nhiệm hình sự của PGS.TS Trần Văn Độ (trong sách Giáo trình luật hình sự Việt Nam Phần chung, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001). - PGS-TS. Phạm Hồng Hải, Pháp nhân có thể là chủ thể của tội phạm hay không - Tạp chí Luật học số 6/1999; - Hoàng Thị Tuệ Phương, Trách nhiệm hình sự pháp nhân, Luận văn Thạc sỹ luật học, Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh, 2006. - Bài viết Bàn về trách nhiệm hình sự của pháp nhân của Ths Vũ Hoài Nam - NXB TP - Bộ Tư pháp; Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo Bộ luật hình sự năm 2015 của Ths Nguyễn Thị Minh (thẩm phán) trên Tạp chí Tòa án; Quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Bộ luật hình sự năm 2015 của tác giả Hà Thanh trên Tạp chí Ban Nội chính Trung ương. Sự cần thiết quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 195 của tác giả Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Anh Tuấn (2011),v.v... 5 Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã đưa ra bàn luận và giải quyết nhiều vấn đề bức xúc mà lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đặt ra. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các công trình này cũng cho thấy, chế định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân, mặc dù là một trong những chế định cơ bản, quan trọng nhất của luật hình sự nhưng cũng là một trong những chế định mới, lần đầu tiên được luật hóa, còn nhiều nội dung chưa đạt đến sự đồng thuận và gây tranh luận sôi nổi nhất trong giới khoa học luật hình sự từ trước đến nay. Theo TS Trịnh Quốc Toản (Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội) thì việc quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong BLHS 2015 là một đòi hỏi tất yếu khách quan, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay ở Việt Nam. Xây dựng một hệ thống lý luận phù hợp, có tính khả thi về chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân là vấn đề mà các nhà khoa học hình sự Việc Nam cần phải tiếp tục suy ngẫm và nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Luật hình sự Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định về mục đích, ý nghĩa, các hình thức của trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân trong Bộ luật hình sự năm 2015. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quá trình pháp điển hóa chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Luật hình sự Việt Nam, cụ thể là Bộ luật hình sự năm 2015; Đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong hoạt động của pháp nhân trong thời gian từ 2012 đến 2015; qua đó làm rõ những điều kiện bảo đảm hiệu lực, hiệu quả áp dụng TNHS đối với pháp 6 nhân; chỉ ra những khó khăn, vướng mắc có thể có trong áp dụng chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân xuất phát từ thực tiễn. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Dựa trên phương pháp luận là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của CN Mác - Lênin, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự và tội phạm học như: phương pháp thống kê hình sự, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, còn một số phương pháp khác cũng được áp dụng như: phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp chuyên gia, nghiên cứu tài liệu... 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5.1. Ý nghĩa lý luận: Quá trình nghiên cứu soạn thảo Bộ luật Hình sự 2015, vấn đề trách nhiệm hình sự của pháp nhân tiếp tục được các cơ quan, các nhà khoa học đặt ra thảo luận. Việc bổ sung một chế định mới về trách nhiệm hình sự của pháp nhân ở nước ta là hoàn toàn hợp lý, đáp ứng yêu cầu của việc tăng cường hiệu quả pháp luật hình sự trong quản lý xã hội và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc nghiên cứu luận văn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật hình sự. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Do Bộ luật hình sự 2015 chưa có hiệu lực thi hành trên thực tế; việc nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng hiệu lực, hiệu quả vào đời sống xã hội còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn. Trong phạm vi đề tài tốt nghiệp cao học, với sự nghiên cứu nghiêm túc của một học viên, gắn với chức năng nhiệm vụ mà bản thân đang thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nội dung đề tài mong muốn sẽ góp phần làm rõ những quy định về trách nhiệm hình sự 7 của pháp nhân trong Bộ luật hình sự năm 2015; kiến nghị một số giải pháp trong thực tiễn áp dụng chế định này trong thời gian sắp tới. 6. Điểm mới khoa học của luận văn - Xây dựng, bổ sung nhằm hoàn thiện những nghiên cứu lý luận về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân trong Bộ luật hình sự 2015; - Đánh giá, dự báo những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn đối với việc áp dụng chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân từ thực tiễn hoạt động của các pháp nhân trên địa bàn cả nước (giai đoạn 2012-2016). - Đưa ra các giải pháp về hoàn thiện pháp luật và các giải pháp để áp dụng có hiệu quả các quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử. 7. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc luận văn gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân. Chƣơng 2: Quy định về TNHS đối với pháp nhân trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và những giải pháp bảo đảm thực hiện các quy định của Bộ luật hình sự 2015 về trách nhiệm hình sự của pháp nhân . 8 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN 1.1. Khái niệm pháp nhân 1.1.1. Khái niệm pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Được thành lập hợp pháp; 2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; 3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; 4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.” Như vậy, một tổ chức để được coi là một pháp nhân phải đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện, đó là: Thứ nhất, pháp nhân phải được thành lập hợp pháp: Một pháp nhân được thành lập hợp pháp khi được pháp luật cho phép hoặc thừa nhận, nói cách khác thì phải được thành lập theo trình tự, thủ tục luật định. Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ, chức năng của một tổ chức mà Nhà nước bằng pháp luật công nhận tổ chức đó là pháp nhân thông qua các hình thức: Cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng kí hoặc công nhận thành lập. Tính hợp pháp của pháp nhân giúp pháp nhân đó tham gia các quan hệ pháp luật và tồn tại dưới sự kiểm soát, đảm bảo của Nhà nước nhằm phù hợp với ý chí của Nhà nước đó. Do đó, tổ chức thành lập không hợp pháp thì không được coi là pháp nhân. Thứ hai, pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Tổ chức là tập hợp nhiều người có cùng chung mục đích, lợi ích… được thành lập với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện một 9 mục đích nào đó. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ giúp cho pháp nhân trở thành một thể thống nhất, vận hành, hoạt động một cách có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nghĩa là pháp nhân phải có sự sắp xếp, phân bổ nguồn nhân lực vào các bộ phận như phòng, ban… và quy định cho từng bộ phận đó những chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong Điều lệ. Tuy nhiên, điều kiện này có lẽ chưa thực sự chính xác và không cần thiết vì trong một số trường hợp (Chẳng hạn công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên…) tổ chức không đáp ứng điều kiện này nhưng vẫn được coi là pháp nhân. Thứ ba, pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: Giống như các chủ thể dân sự khác, để có thể thực hiện các quyền và gánh vác nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ dân sự, pháp nhân cần phải có một khối lượng tài sản nhất định. Và tài sản của pháp nhân còn phải có sự độc lập, tức là pháp nhân có đầy đủ 3 quyền năng của quyền sở hữu là chiếm hữu, sử dụng và định đoạt để không chịu sự chi phối ràng buộc của bất kỳ ai, đảm bảo tư cách chủ thể của pháp nhân. Mặt khác, để thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể nên pháp luật quy định pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng khối tài sản đó. Trách nhiệm của pháp nhân khi vi phạm nghĩa vụ không thể do một cơ quan, tổ chức khác gánh vác và các thành viên của pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình đã góp (trừ trường hợp công ty hợp danh) vào pháp nhân. Đây cũng là một yếu tố để phân biệt pháp nhân với thể nhân. Thứ tư, pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: Điều kiện này xuất phát từ việc tách bạch tài sản (tài sản độc lập) với các cá nhân, tổ chức khác. Với việc sở hữu một khối tài sản riêng, pháp nhân có đủ khả năng để hưởng, tự mình thực hiện các quyền và chịu nghĩa vụ khi 10 tham gia các quan hệ dân sự. Mặt khác, các chủ thể thành lập pháp nhân khi thành lập đã chuyển quyền sở hữu những tài sản mà mình muốn vào khối tài sản chung, do đó cần có một sự thống nhất về mặt ý chí trong việc sử dụng khối tài sản đó. Dựa trên tiêu chí này, pháp luật đã “trừu tượng hóa” điều đó thành “ý chí” của pháp nhân, tức là trao cho pháp nhân một tư cách để pháp nhân “nhân danh” chính mình tham gia các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, coi đây là một điều kiện pháp nhân có lẽ chưa thực sự hợp lý, vì việc nhân danh mình của pháp nhân chỉ là một hệ quả tất yếu khi được thành lập hợp pháp và đã có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác. Đến Bộ luật dân sự năm 2015, pháp nhân được quy định cụ thể nội dung chi tiết như sau: Về khái niệm pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. 1.1.2. Khái niệm pháp nhân thương mại: Về khái niệm pháp nhân thương mại, Bộ luật dân sự 2015 quy định: Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luâ ̣t có liên quan. 11 Bộ luật dân sự năm 2015 phân biệt rõ khái niệm pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại: Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khái niệm pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Về mặt giống nhau, pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại đều là pháp nhân nên hai hình thức này đều mang các đặc điểm: có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với tổ chức, cá nhân khác, nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại đều chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan. Về mặt khác nhau, có thể dựa vào các tiêu chí sau để phân biệt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại: Thứ nhất, về khái niệm: Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên (Điều 75, Bộ luật Dân sự 2015). Ngược lại, pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên (Điều 76, Bộ luật Dân sự 2015). Thứ hai, về các loại hình của pháp nhân: Đối với pháp nhân thương mại, bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Đây là các tổ chức được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu 12 lợi nhuận, vấn đề lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các tổ chức này. Ngược lại, pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Đây là các cơ quan được thành lập vì mục đích cụ thể tùy theo loại hình tổ chức nhưng không phải lợi nhuận. Các tổ chức này có thể thực hiện các hoạt động thu lợi nhuận nhưng đó không phải là mục tiêu thành lập tổ chức, hoạt động thu lợi nhuận đó được thực hiện nhằm mục đích tạo quỹ duy trì hoạt động cho tổ chức. Thứ ba, về mục đích: Pháp nhân thương mại được thành lập nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận và khi thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên của pháp nhân theo thỏa thuận, tỷ lệ phần vốn góp... tùy vào loại hình của doanh nghiệp. Trong khi đó, mục đích thành lập pháp nhân phi thương mại tùy thuộc vào từng tổ chức cụ thể, tuy nhiên các tổ chức là pháp nhân phi thương mại đều không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận phát sinh sẽ được sử dụng để duy trì các hoạt động của tổ chức mà không phân chia cho các thành viên. Thứ tư, về luật điều chỉnh: Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại đều chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, tuy nhiên, do pháp nhân thương mại bao gồm các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nên sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2014. Trong khi đó, pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị... nên sẽ còn chịu sự điều chỉnh của các luật về tổ chức bộ máy nhà nước. 1.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự 1.2.1. Các khái niệm về trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm hình sự (sau đây viết tắt là TNHS) là một thuật ngữ pháp lý và được sử dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Là 13 một dạng của trách nhiệm pháp lý, được tiếp cận và được hiểu theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như: - TNHS là một “giai đoạn” nhất định của việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ bởi các chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự khi mà người phạm tội bị cưỡng chế đối với việc phải chịu những sự tước bỏ nhất định. - TNHS là “nghĩa vụ” của người phạm tội: (1) phải chịu hình phạt và được thể hiện trong việc tước bỏ có tính chất cá nhân hoặc tính chất tài sản đối với người đó vì tội phạm đã thực hiện; (2) phải chịu biện pháp tác động về mặt pháp lý hình sự bao gồm những sự tước bỏ, đau đớn mà pháp luật quy định đối với người đó; (3) phải chịu các hạn chế về quyền lợi theo trình tự đã được pháp luật quy định, đồng thời bị kết án và chịu hình phạt xuất phát từ trình tự tố tụng; (4) phải chịu các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. - TNHS là “sự”: (1) thực hiện có tính chất cưỡng chế những sự tước bỏ nhất định được các cơ quan đấu tranh chống tội phạm nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm; (2) kết án nhân danh Nhà nước đối với người có lỗi về tội phạm do người đó thực hiện; (3) chịu đựng mang tính chất bắt buộc của người có tội những hậu quả tiêu cực của tội phạm dưới hình thức kết án (sự khiển trách của Nhà nước) và sự cưỡng chế phải chịu những hậu quả đó bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với kẻ phạm tội; (4) tác động có tính chất cưỡng chế - Nhà nước do quy phạm pháp luật hình sự quy định và được áp dụng đối với người phạm tội bằng bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; (5) phản ứng của Nhà nước đối với việc thực hiện tội phạm gắn liền với việc tước bỏ manh tính cưỡng chế đối với người có tội các quyền nhất định hoặc sự hạn chế các quyền ấy và được thực hiện trong phạm vi của quan hệ pháp luật hình sự. - TNHS là “hậu quả bất lợi” do luật quy định đối với người phạm tội được tuyên bằng bản án của Tòa án đối với người phạm tội, được thể hiện chính trong kết án hoặc kết án có kèm theo hình phạt và án tích. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan