Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự việt nam...

Tài liệu Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh hà tĩnh)

.PDF
111
130
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO ĐỨC GIANG Téi VI PH¹M C¸C QUY §ÞNH VÒ KHAI TH¸C Vµ B¶O VÖ RõNG TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ TÜnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO ĐỨC GIANG Téi VI PH¹M C¸C QUY §ÞNH VÒ KHAI TH¸C Vµ B¶O VÖ RõNG TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ TÜnh) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRƢƠNG QUANG VINH HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu thống kê, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính thực tiễn, chính xác, trung thực và tin cậy. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, tôi đã hoàn thành tất cả các môn học theo chương trình và thực hiện tất cả các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Ngƣời cam đoan Đào Đức Giang MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ ................................................................................. 8 1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự ............................... 8 1.1.1. Khái niệm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ............ 8 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ......................................................................................... 13 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng .................................................................................... 23 1.2. Khái lƣợc sự hình thành và phát triển những quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng.................................................................. 27 1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 ............................................................................................ 27 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ............................................. 31 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999........................ 34 1.3. Những quy định về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong pháp luật hình sự một số nƣớc trên thế giới.... 35 1.3.1. Quy đinh ̣ của Bô ̣ luâ ̣t Hiǹ h sự nư ớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng .......... 35 1.3.2. Quy đinh ̣ của Bô ̣ luâ ̣t Hiǹ h sự Liên Bang Nga về t ội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ................................................ 38 1.3.3. Quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t hiǹ h sự một số quốc gia Đông Nam Á về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ....................... 40 Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH ......................................................................42 2.1. Những quy định về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 .............. 42 2.1.1. Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng................................................................ 42 2.1.2. Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ....................................................... 52 2.1.3. Những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng so với Bộ luật Hình sự năm 1999 ............................................................................................ 56 2.2. Thực tiễn xét xử đối với tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ............................. 60 2.2.1. Khái lược chung các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh........................................................................................ 60 2.2.2. Tình hình tội phạm và thực tiễn xét xử đối với tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ....... 65 2.2.3. Một số tồn tại, vướng mắc và những nguyên nhân của thực trạng này ............................................................................................ 77 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG .................... 81 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng................................................................................... 81 3.2. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng.... 85 3.2.1. Về đối tượng tác động của tô ̣i pha ̣m .................................................. 85 3.2.2. Về giá tri ̣tài sản pha ̣m pháp ............................................................... 86 3.2.3. Về pháp nhân thương mại phạm tội ................................................... 86 3.3. 3.3.1. 3.3.2. 3.3.3. 3.3.4. 3.3.5. 3.3.6. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng.................................................................. 87 Nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực ngành tư pháp......................... 87 Giải pháp về tổ chức........................................................................... 88 Nâng cao hiê ̣u quả tuyên truyề n pháp luâ ̣t về khai thác và bảo vê ng̣ rư ...̀ 90 Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và sinh kế cộng đồ ng các vùng nông thôn, miề n núi............................................................................ 90 Nâng cao chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ tuyên truyề n , phổ biế n giáo dục pháp luâ ̣t ...................................................................................... 92 Tăng cường công tác phố i hơ ̣p liên ngành trong công tác bảo vê ̣ và phát triển rừng ............................................................................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99 DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT BLHS: Bô ̣ luâ ̣t Hiǹ h sự BLTTHS: Bô ̣ luâ ̣t Tố tu ̣ng hình sự CTTP: Cấu thành tội phạm GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng QHXH: Quan hệ xã hội QLXDBV: Quản lý xây dựng bảo vệ TAND: Tòa án nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự UBND: Ủy ban nhân dân VPPL: Vi phạm pháp luật VQG: Vườn Quốc gia DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Diện tích rừng tự nhiên bị mất trong giai đoạn 1995-2014 66 Bảng 2.2. Diện tích rừng bị suy thoái trong giai đoạn 1995-2014 67 Bảng 2.3. Tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ 2012-2016 68 Bảng 2.4. Hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên điạ bàn tỉnh Hà Tiñ h từ 2012-2016 69 Bảng 2.5. Số lươ ̣ng lâm s ản bị tịch thu trong các vụ án vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ 2012-2016 70 Bảng 2.6. Số vụ và số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ 2012 đến 2016 71 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người. Ngoài vai trò cân bằng hệ sinh thái, ổn định và điều hòa khí hậu, giúp sự sống trên trái đất được duy trì bền vững, rừng còn cung cấp nguồn lâm sản phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của con người. Là một trong những quốc gia có tài nguyên rừng đa dạng và phong phú, hiện nay, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam có khoảng hơn 14 triệu ha rừng với độ che phủ khoảng 40,84 %. Trong đó hơn 10 triệu ha là rừng tự nhiên, còn lại khoảng 3,8 triệu ha là rừng trồng [6]. Đây là một trong những nhân tố quan trọng, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế của nước ta trong suốt lịch sử hình thành và phát triển. Trong đó, chỉ tính riêng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản mỗi năm đã đóng góp tới hơn 4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngoài các chủ trương, chính sách khuyến khích hoạt động trồng và phát triển rừng, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ rừng cũng liên tục được đổi mới để phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bộ luật Hình sự năm 1999 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 đã dành hẳn một điều luật quy định về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng thể hiện quyết tâm của nhà nước ta đối với việc trừng trị nghiêm khắc tội phạm vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng. Tuy vậy, những năm gần đây, dưới áp lực của sự phát triển kinh tế, tình hình tội phạm vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ở nước ta 1 đang có chiều hướng gia tăng cả về quy mô và mức độ phạm tội. Sau hơn 15 năm thực thi Bộ luật hình sự 1999, các quy định về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng đã và đang xuất hiện nhiều hạn chế. Số lượng các vụ án hình sự đã được điều tra, truy tố và đưa ra xét xử chưa phản ánh hết được thực trạng phá rừng, khai thác, vận chuyển và buôn bán gỗ trái phép; mức hình phạt chưa đủ sức răn đe so với lợi ích từ việc khai thác rừng trái phép; chủ thể và mức độ vi phạm trong các vụ án ngày càng nghiêm trọng... Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có diê ṇ tić h tự nhiên khoảng 5.997,3 km2, trong đó diện tích rừng chiếm đến 326.149ha, độ che phủ đạt 52,6%. Hơn 2/3 diện tích rừng trên địa bàn Tỉnh là rừng tự nhiên với giá trị sinh thái và kinh tế rất lớn. Những năm qua, công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn không ngừng được các cấp chính quyền và cả hệ thống chính trị quan tâm. Tuy vậy, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, chặt phá rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép trên địa bàn Tỉnh những năm gần đây cũng cho thấy sự phức tạp cả về tính chất và mức độ thiệt hại. Thực tiễn xử lý tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế khiến cho việc đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này còn gặp vướng mắc trên thực tiễn. Đây là vấn đề cần thiết phải nghiên cứu và tháo gỡ triệt để. Làm thế nào để đấu tranh, phòng chống có hiệu quả đối với tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng? Thiết nghĩ cần phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc, có hệ thống về mặt lý luận đồng thời bám sát thực tiễn để tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, điều kiện của việc vi phạm, từ đó có những giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này có hiệu quả. Với những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Tĩnh)” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự đã được nhiều chuyên gia, học giả nghiên cứu từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, qua đó đã gợi mở nhiều vấn đề về cả mặt lý luận và thực tiễn. Trong đó: Một số công trình đã nghiên cứu, phân tích tổng quát về bộ luật hình sự Việt Nam như: “Giáo trình luật hình sự Việt nam - phần các tội phạm” (2008) của tác giả Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; “Lý luận chung về định tội danh” (2013) của tác giả Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung” (2014) của tác giả Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; “Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” (1995) của tác giả Nguyễn Ngọc Hòa, Nxb Chính trị quốc gia; “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm” (1997) của Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, “Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam” (2000) của tác giả Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội... Một số công trình khác cũng đã phân tích, đánh giá chung khía cạnh pháp luật về bảo vệ rừng ở nước ta hiện nay như: Nguyễn Thanh Huyền (2004) với đề tài “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” (luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội); Nguyễn Thị Dung (2012) với đề tài “Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng trong luật hình sự Việt Nam” (luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội); Nguyễn Hải Âu (2001) với nghiên cứu “Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện” (luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội)... các nghiên cứu này đã làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ rừng, qua đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ rừng. 3 Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng cũng đã được đề cập cụ thể trong một số sách chuyên khảo về pháp luật hình sự như: “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 giáo trình luật hình sự Việt Nam” (2001) của tác giả Uông Chu Lưu (chủ biên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia); “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam đã được sửa đổi bổ sung năm 2009” (2009), do Trần Minh Hưởng chủ biên, nhà xuất bản Lao động; “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự - phần các tội phạm tập VII - Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Bình luận chuyên sâu” (2006) của Đinh Văn Quế, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh... Bên cạnh đó, một số công trình cũng đã phân tích, đánh giá việc thực thi các quy định về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Việt Nam từ trước những năm 2010 như: Tác giả Nguyễn Thị Hải (2009) với đề tài “Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội); Vũ Thị Hiền (2010) với đề tài: “Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Viê ̣t Nam” (luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội). Các tác giả đã nghiên cứu và phân tích lịch sử lập pháp về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Phân tích và làm rõ khái niệm, những dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, đồng thời phân biệt tội phạm này với một số tội phạm khác trong BLHS (176, 189, 191) nhằm áp dụng đúng đắn điều luật trong thực tiễn xét xử. Khái quát tình hình tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng và thực tiễn xét xử tội phạm này trong giai đoạn 2005-2009. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm đấu tranh phòng, chống tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ở nước ta một cách có hiệu quả [23, 33]. Tuy vậy, các nghiên 4 cứu này chủ yếu đã được thực hiện từ khá lâu, một số kết quả nhìn chung không phù hợp với đặc điểm của loại hình tội phạm vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã phân tích sơ bộ về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong hệ thống pháp luật ở Việt Nam ở một số giai đoạn nhất định, có giá trị để tham khảo và kế thừa trong việc nghiên cứu đề tài. Thực tế hiện nay với những thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội cũng như chính sách pháp luật đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với loại hình tội phạm này. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, có hệ thống, bám sát thực tiễn và những trường hợp cụ thể để làm rõ hơn thực trạng áp dụng pháp luật hình sự trong việc xử lý tội vi phạm, qua đó có những giải pháp cụ thể mang tính khả thi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Viê ̣t Nam, luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu những vấn đề liên quan trực tiếp đến vấn đề này. Cụ thể: - Làm rõ những vấn đề lý luận về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng; lịch sử lập pháp đối với loại hình tội phạm này ở Viê ̣t Nam. - Nghiên cứu những quy định về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong Bộ luật Hình sự và thực tiễn xét xử đối với loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Làm rõ một số tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong xử lý tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong thực tế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích thì luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng; - Nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng; - Khẳng định được mức độ nguy hiểm của tội phạm để có cách nhìn đúng đắn về tình hình VPPL về khai thác và bảo vệ rừng cũng như đánh giá đầy đủ những yếu tố làm cho tình hình tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng đang diễn biến ngày càng phức tạp với hậu quả gây ra cho xã hội ngày càng lớn, qua đó nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi, góp phần đấu tranh phòng, chống tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng một cách có hiệu quả. - Nghiên cứu thực tiễn xét xử tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Về cơ bản, đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật cũng như đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: - Phương pháp luận phép biện chứng duy vật: Quan điểm lịch sử cụ thể luôn được quán triệt trong quá trình nghiên cứ,uđánh giá, phân tích tình hình thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và bảo vệ rừng nên cần phải có cái nhìn toàn diện, lịch sử và phát triển. - Phương pháp phân tích - so sánh: Luận văn nghiên cứu, phân tích, các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và bảo vệ rừng qua từng thời kỳ lịch sử. Luận văn cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như phương phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, 6 phương pháp lịch sử, tư duy logic, phương pháp quy nạp, diễn giải… nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận cấu thành tội phạm của tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học luật hình sự, các nhà lập pháp, cho các học viên, sinh viên. Bên cạnh đó, luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ở nước ta hiện nay. 6. Điểm mới khoa học của luận văn - Phân tích một cách sâu sắc khái niệm và những dấu hiệu pháp lý tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng. - Khái quát tình hình tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng và thực tiễn xét xử tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong 5 năm từ 2012-2016. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đấu tranh phòng, chống tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng một cách có hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng. Chương 2: Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự 1.1.1. Khái niệm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng 1.1.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật Theo Từ điể n luâ ̣t ho ̣c (2006), vi pha ̣m pháp lu ật là “hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ” [56, tr. 852]. Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật: - Là hành vi của con người gồ m hành vi hành đô ̣ng và hành vi không hành động; - Là hành vi trái quy định của pháp luật . Tính pháp luật của hành vi thể hiê ̣n ở chỗ làm không đúng điề u pháp luâ ̣t cho phé,pkhông làm hoă ̣c làm không đầ y đủ điề u pháp luât ̣ bắ t buô ̣c phải làm hoă ̣clàm điều mà pháp luật cấm; - Là hành vi có chứa đựng lỗi của c hủ thể - trạng thái tâm l ý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiê ̣n hành vi trái pháp luâ ̣t; - Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện (nế u chủ thể hành vi trái pháp luật là cá nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, không mắ c cá c bê ̣nh tâm thầ n , có khả năng nhâ ̣n thức đươ ̣c hâ ̣u quả nguy hiể m cho xã hô ̣i của hành vi của miǹ h và hâ ̣u quả pháp lí của nó). Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm pháp luật , vào hậu quả có hại và mức đô ̣ nguy hiể m cho xã hô ̣i của hành vi cũng như tiń h chấ t của chế tài có 8 thể đươ ̣c áp du ̣ng đố i với hành vi mà các vi pha ̣m pháp luâ ̣t đươ ̣c chia thành hai loa ̣i , là tội phạm và vi phạm , trong đó vi pha ̣m có thể là vi pha ̣m hành chính, vi pha ̣m dân sự, vi pha ̣m kỷ luâ ̣t nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm tội phạm Theo Từ điể n luâ ̣t ho ̣c (2006), tô ̣i pha ̣m là “hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy đi ̣nh trong Bộ luật hình sự 1999 và phải chịu hình phạt” [56, tr. 787]. Như vâ ̣y , tội phạm, trước hết phải là hành vi của con người. Đây là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự - Nguyên tắc hành vi. Theo đó, luật hình sự Việt Nam không truy cứu trách nhiệm hình sự con người về tư tưởng của họ mà chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi của con người khi hành vi đó thoả mãn các dấu hiệu được quy định trong luật. Dấu hiệu “nguy hiểm cho xã hội” có nghĩa hành vi phải gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và người thực hiện hành vi gây thiệt hại đó phải có lỗi. Như vậy, tính nguy hiểm cho xã hội bao hàm tính gây thiệt hại về khách quan và tính có lỗi thuộc về chủ quan của tội phạm. Tuy nhiên, tính có lỗi được tách ra thành một dấu hiệu riêng của tội phạm nhằm nhấn mạnh nguyên tắc có lỗi trong luâ ̣t hình s ự. Hành vi gây thiệt hại bị coi là có lỗi nếu chủ thể đã lựa chọn, quyết định thực hiện hành vi đó khi có đủ điều kiện lựa chọn và quyết định xử sự khác không có hại cho xã hội. Luật hình sự đòi hỏi tội phạm phải có dấu hiệu này là nhằm đảm bảo mục đích giáo dục của trách nhiệm hình sự. Mục đích này chỉ có thể có khả năng đạt được khi áp dụng trách nhiệm hình sự cho người có lỗi. Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như tính chất quan trọng của quan hệ xã hội bị xâm hại, tính chất và mức độ hậu quả, tính chất và mức độ lỗi, tính chất của động cơ, mục đích, tính chất của thủ đoạn, phương tiện cũng như hoàn cảnh thực hiện hành vi, các đặc điểm về nhân thân của chủ thể... Để đánh giá hành vi có tính nguy 9 hiểm đáng kể của tội phạm hay không và nguy hiểm đến mức độ nào cầ n xem xét đánh giá tất cả các yếu tố này đặt trong mối liên hệ tổng hợp với nhau. Dấu hiệu “được quy định trong luật hình sự” đòi hỏi hành vi bị coi là tội phạm phải được quy định trong luật hình sự hay nói cách khác, chỉ hành vi được quy định trong luật hình sự mới có thể là tội phạm. Điều này cũng có nghĩa là cấm áp dụng nguyên tắc tương tự. Trong sự so sánh với hai dấu hiệu trên, dấu hiệu “được quy định trong luật hình sự” là dấu hiệu mang tính hình thức pháp lí, được quy định bởi d ấu hiệu nội dung là tính nguy hiểm cho xã hội và tính có lỗi. Khi đã thỏa mãn dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội, dấu hiệu có lỗi và dấu hiệu được quy đinh ̣ trong luật hình sự thì hành vi bị coi là tội phạm và có dấu hiệu thứ tư - bị đe dọa phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất là hình phạt. Bên ca ̣nh đó , theo Lê Cảm (2003), tội phạm phải thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu bao gồm ba bình diện với năm đặc điểm (dấu hiệu) của nó là: trên bình diện khách quan, “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội”; trên bình diện pháp lý, “tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự”; trên bình diện chủ quan, “tội phạm là hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi” [8]. Về phân loa ̣i tô ̣i pha ̣m, theo nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự và để có cơ sở cá thể hóa hình phạt trong áp dụng, có thể phân loại tội phạm thành bốn nhóm: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Sự phân loại thành bốn nhóm tội phạm một mặt, biểu hiện cơ bản của việc phân hóa trách nhiệm hình sự, mặt khác là cơ sở thống nhất cho sự phân hóa trách nhiệm hình sự qua các quy định khác... Đây cách phân loại dựa trên mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và nhằm mục đích tạo cơ sở thống nhất cho việc phân hoá trách 10 nhiệm hình sự. Ngoài cách phân loại này, còn có thể phân loại tội phạm theo các tiêu chí khác. Ví dụ: căn cứ vào tính chất của lỗi có thể phân tội phạm thành tội cố ý và tội vô ý; căn cứ vào tính chất của khách thể bị xâm hại có thể phân tội phạm thành các nhóm tội khác nhau như các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm sở hữu, các tội xâm phạm nhân thân...; căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm có thể phân tội phạm thành các tội có cấu thành tội phạm hình thức và các tội có cấu thành tội phạm vật chất;... 1.1.1.3. Khái niệm khai thác và bảo vệ rừng Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Dưới khiá ca ̣nh kinh tế , rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được có tầ m quan tro ̣ng đố i với sự phát triể n của con người . Tuy là tài nguyên tái ta ̣o nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại. Tài nguyên rừng bao gồm tài nguyên thực vật, động vật, côn trùng, nấm, vi sinh vật... chứa đựng trong hê ̣ sinh thái rừng. Về khái niê ̣m khai thác và bảo vệ rừng, hiê ̣n nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đề câ ̣p đế n vấ n đề này . Theo quan điể m của tác giả, “khai thác rừng” là “hoạt động thu lấy những nguồn lợi từ tài nguyên rừng nhằ m phục vụ mục đích sinh tồ n và phát triển kinh tế , xã hội của con người”. “Bảo vệ rừng ” là “hoạt động áp dụng các quy đi ̣nh pháp luật nhằ m ngăn chặn các hành vi khai thác trái phép tài nguyên rừng đảm bảo sự tồ n tại và phát triển của tài nguyên rừng”. 1.1.1.4. Khái niệm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng là khái niê ̣m 11 đươ ̣c sử du ̣ng lầ n đầ u tiên ở nước ta trong BLHS 1999 trên cơ sở khái niê ̣m tội phạm được tách từ tội vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng tại Điều 181 Bộ luật hình sự năm 1985. Do nhu cầu của việc đấu tranh phòng chống tội phạm nên nhà làm luật cấu tạo lại thành hai tội danh khác nhau , phân loa ̣i t ội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng là mô ̣t tô ̣i danh riêng so với tô ̣i vi phạm các quy định về quản lý rừng. Tổ ng kế t những quan điể m về khái niê ̣m “tô ̣i pha ̣m” và quy đinh ̣ của BLHS 1999, mô ̣t số tác giả đã đề xuấ t các khái niê ̣m về tô ̣i vi pha ̣m các quy đinh ̣ về khai thác và bảo vê ̣ rừng . Chẳ ng ha ̣n , theo tác giả Vũ Thị Huyền (2010), tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng “là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi, xâm phạm những quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng nói riêng cũng như xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung” [33, tr. 25]. Theo tác giả Đinh Văn Quế (2006), Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng là “hành vi khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng hoặc vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép” [40, tr. 160-164]. Theo tác giả Nguyễn Thi ̣Hải (2009), tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng “là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự của người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS xâm hại đến các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ” [24, tr. 23]. Theo quan điể m của tác giả , tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng phải gắ n với tấ t cả các hoa ̣t đô ̣ng trái phép xâm pha ̣m đế n tài nguyên rừng , bao gồ m cả hành vi vi pha ̣m của cá nhân và pháp nhân . Theo đó, tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng là “hành vi xâm phạm những quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng được quy 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan