ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LỤC THỊ ÚT
TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN
HÀNG CẤM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng)
luận văn thạc sĩ luật học
Hà nội - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LỤC THỊ ÚT
TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN
HÀNG CẤM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng)
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Luyện
HÀ NỘI - 2014
2
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Lôc ThÞ ót
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI SẢN XUẤT, TÀNG
8
TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG CẤM THEO
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1.1.
Khái niệm hàng cấm; tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
8
bán hàng cấm
1.1.1. Khái niệm hàng cấm
8
1.1.2. Khái niệm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
10
1.2.
13
Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
1.2.1. Giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi
14
ban hành Bộ luật hình sự năm 1985
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến
15
trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay
17
1.3.
19
Dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm tại Điều 155 Bộ luật hình sự
năm 1999
1.3.1. Khách thể của tội phạm
19
1.3.2. Mặt khách quan của tội phạm
20
1.3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
23
1.3.4. Chủ thể của tội phạm
24
4
1.4.
Đường lối xử lý đối với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
27
buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự
Chương 2: TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN
30
HÀNG CẤM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ TỘI PHẠM NÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
2.1.
Đặc điểm về địa lý dân cư, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
30
có liên quan đến tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm
2.2.
Tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
32
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2009 - 2013
2.2.1. Kết quả hoạt động điều tra
32
2.2.2. Kết quả hoạt động truy tố
34
2.2.3. Kết quả hoạt động xét xử
37
Chương 3:
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ GIẢI PHÁP
56
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI PHẠM SẢN XUẤT, TÀNG
TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG CẤM
3.1.
Hoàn thiện pháp luật hình sự quy định về tội sản xuất, tàng
56
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
3.1.1.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về phòng chống
56
tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
3.1.2. Hoàn thiện bộ luật hình sự quy định về tội sản xuất, tàng trữ,
58
vận chuyển, buôn bán hàng cấm
3.2.
Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
62
quan tiến hành tố tụng
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động phát hiện điều tra tội phạm
62
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
3.2.2. Nâng cao hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc phát hiện, xử lý, truy tố tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm của Viện kiểm sát
5
65
3.2.3. Đổi mới hoạt động xét xử tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng
69
trong điều tra, xử lý tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm
KẾT LUẬN
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
76
PHỤ LỤC
83
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
: Bộ luật Hình sự
CTTP
: Cấu thành tội phạm
TAND
: Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TNHS
: Trách nhiệm hình sự
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, đất nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại với nhiều nước trên thế giới. Với đường lối của Đảng và Nhà nước
ta là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Công cuộc đổi mới toàn diện đó, xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Sự vận hành kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN đã và đang đem lại sự chuyển
biến tích cực trên nhiều lĩnh vực. Đời sống kinh tế, chính trị, xã hội đã có
nhiều khởi sắc với những biến đổi quan trọng.
Những thành tựu đã đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cùng
với những chủ trương, chính sách phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội, Nhà
nước ta luôn quan tâm đến các biện pháp bảo đảm quyền tự do, bình đẳng
trước pháp luật, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người kinh doanh, tăng
cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh. Nhà
nước tạo sự tự chủ cho các tổ chức và cá nhân, tập thể đăng ký, hoạt động
kinh doanh ngoài những ngành nghề gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, do đặc
thù của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh và những yếu kém trong
quản lý kinh tế nên nhiều tệ nạn xã hội và tội phạm về kinh tế có môi trường
phát sinh, phát triển, trong đó có tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm.
8
Bên cạnh những hoạt động kinh doanh hợp pháp, vẫn còn những hoạt
động kinh doanh các ngành nghề, mặt hàng Nhà nước cấm, tạo nên sự mất cân
đối trên thị trường ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế và ảnh
hưởng tới tình hình an ninh trật tự. Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, việc đấu tranh chống tội phạm nói chung và tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm nói riêng đang là một trong
những vấn đề cấp thiết đặt ra mà Đảng, Nhà nước cùng các ngành, các cấp cần
phải quan tâm giải quyết. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ
đạo sát sao công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm. Các ngành, các cấp, đã có nhiều cố gắng triển khai các biện pháp
đấu tranh phòng ngừa, phát hiện xử lý nhưng hiệu quả thấp và còn nhiều hạn
chế. Vì vậy, để đấu tranh, phòng chống tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm sẽ thực hiện như thế nào? Cơ sở lý luận về hình sự hóa, khái
niệm hàng cấm, quy định tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
trong Luật Hình sự như thế nào và nhận thức về hàng cấm trong thực tiễn ra sao,
cũng như chúng ta cần có những biện pháp nào để đấu tranh phòng, chống tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm có hiệu quả trên cả nước nói
chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng? Đây là những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Cao Bằng là một trong những tỉnh biên giới xuất hiện về tình hình buôn
lậu, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Hoạt động sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong
thời gian gần đây không chỉ có chiều hướng tăng về số lượng, chủng loại mà
còn diễn biến phức tạp về cả tính chất, quy mô. Đối tượng phạm tội có rất
nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, táo bạo và có tính chất rất quyết liệt.
Trong khi đó, hoạt động điều tra xử lý tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu
trước tình hình thực tế tại địa phương, làm ảnh hưởng tình hình an ninh trật tự
và sự phát triển toàn diện các mặt kinh tế xã hội.
9
Tình hình trên đã đặt ra một vấn đề rất bức thiết là phải có những giải
pháp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương nhằm nâng cao hiệu
quả đấu tranh, phòng chống tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm. Để xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội,
tạo lòng tin trong nhân dân và điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương cũng như của đất nước. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm vẫn chưa được
thực hiện một cách có hệ thống và chuyên sâu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Vì vậy tác giả chọn đề tài: "Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn
địa bàn tỉnh Cao Bằng)" làm Luận văn thạc sĩ Luật học là cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đấu tranh, phòng chống, xử lý tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
nói chung và tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm nói riêng đã
được quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS) và được một số nhà Luật học đề
cập một cách khái quát trong các bài giảng như Giáo trình luật hình sự Việt Nam
(phần các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, 2011; Giáo trình luật Hình sự Việt Nam, tập II, của Trường
Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân; Bình luận khoa học Bộ luật Hình
sự 1999 (phần các tội phạm), của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện,
LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại,
ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một phạm vi hẹp, chưa đề cập một
cách trực tiếp, tổng thể và phương hướng hoàn thiện loại tội phạm này. Tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm chưa được quan tâm đúng mức,
các nghiên cứu về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển buôn bán hàng cấm thường
10
mới chỉ đề cập, tập trung nghiên cứu chung với các tội phạm khác liên quan đến
các đối tượng hàng cấm cụ thể đã được quy định tại các điều luật cụ thể khác
hoặc việc nghiên cứu thực trạng tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm đã được thực hiện trong nhiều báo cáo khoa học, các bài báo, tạp
chí, khóa luận trên nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Một số khác đặt việc
nghiên cứu tội phạm tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong sự liên quan
đến các loại tội phạm khác như buôn lậu, trốn thuế, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ
trái phép qua biên giới hoặc ở những nội dung khái quát khác liên quan tội phạm
kinh tế nói chung. Trong thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét xử cũng có tổ
chức tổng kết, nghiên cứu nhiều vụ án điển hình về sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm trong phối kết hợp liên ngành cũng như các đơn vị
cấp độc lập nhưng còn mang tính chất báo cáo, rút kinh nghiệm. Cho đến nay
chưa có một công trình chuyên khảo nào nghiên cứu toàn diện được giải pháp
hoàn thiện pháp luật hình sự nhằm nâng cao hiệu quả khi xử lý tội phạm này. Vì
vậy, cần phải nghiên cứu tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm tương đối có hệ thống, toàn diện từ góc độ lý luận và thực tiễn, trên cơ sở
đó đề ra phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự về
tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn đối với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cầm ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống giải pháp hoàn
thiện pháp luật nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán hàng cấm hiện nay ở Việt Nam.
11
- Phân tích các quy định của BLHS về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Hình sự
đối với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ở tỉnh Cao
Bằng, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên những vướng
mắc trong điều tra, truy tố, xét xử.
- Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định của BLHS về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận,
pháp lý và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm ở Việt Nam hiện nay, trực tiếp là hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Tập trung nghiên cứu tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm theo Điều 155 Chương XVI BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009).
- Nghiên cứu khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
- So sánh tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm với
tội buôn lậu.
- Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử tội phạm này trong vòng 5 năm từ năm 2009 đến hết năm 2013 trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN
12
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và những quan điểm cơ bản của
Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Để phù hợp với đối tượng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề
tài, luận văn sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý các phương pháp nghiên
cứu cụ thể, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, lôgíc, kết hợp với các
phương pháp khác như tổng kết thực tiễn, chuyên gia, điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
Qua kết quả nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội phạm đối
với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, tác giả đã chỉ ra
những vướng mắc, bất cập, trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội
phạm này. Đồng thời, đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
Những kết quả đạt được của luận văn, các cơ quan chức năng tỉnh Cao
Bằng có thể nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Thông qua kết quả nghiên cứu và các đề
xuất, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển
khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện về tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm nói riêng.
Luận văn đề cập các giải pháp phòng, chống có hiệu quả tội phạm sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm để các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp có thể tham khảo, hoàn thiện pháp luật xây dựng kế hoạch tổ
chức đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với loại tội phạm này.
Luận văn còn là tài liệu nghiên cứu tham khảo trong các trường đào
tạo pháp luật tại Việt Nam.
13
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm theo quy định của Bộ luật hình sự.
Chương 2: Tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
và thực trạng áp dụng pháp luật về tội phạm này trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật hình sự và các giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng đối với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
14
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ,
VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG CẤM THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1.1. KHÁI NIỆM HÀNG CẤM; TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN,
BUÔN BÁN HÀNG CẤM
1.1.1. Khái niệm hàng cấm
Hàng cấm là một loại hàng hóa nhưng do Nhà nước thống nhất quản
lý, cấm các cá nhân tự do sản xuất, buôn bán kinh doanh.
Dưới góc độ kinh tế, hàng hóa và sản xuất, buôn bán hàng hóa gắn liền
với hoạt động kinh doanh, phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình kinh doanh như: phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải vật chất xã hội nhằm
mục đích thu về một giá trị lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu. Việc sản xuất hàng
hóa là bắt nguồn từ yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế, đồng thời nó
cũng phù hợp với xu thế vận động của quá trình hoạt động kinh doanh. Qua các
thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội lượng hàng hóa sản xuất ngày một nhiều và đa
dạng. Một số được tự do buôn bán kinh doanh để phục vụ nhu cầu hàng ngày
của con người nhưng một số mặt hàng do Nhà nước thống nhất quản lý cấm
các cá nhân, tổ chức buôn bán tự do. Tuy nhiên, những hàng hóa thuộc diện Nhà
nước thống nhất quản lý vẫn bị các cá nhân, tổ chức lén lút sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán do đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu đủ yếu tố
cấu thành tội phạm (CTTP) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) về tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Nhưng khái niệm hàng cấm
là gì vẫn chưa được quy định trong BLHS hay các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử về tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm, một vấn đề đặt ra cho các cơ quan chức năng là
phải hiểu rõ thế nào là hàng cấm và các loại hàng cấm để từ đó đưa ra những
15
quyết định, bản án phù hợp "đúng người, đúng tội" nhằm loại trừ các hành vi
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ra khỏi đời sống xã hội,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích của mỗi người dân. Tuy nhiên, khái
niệm hàng cấm là gì chưa được BLHS và các văn bản pháp luật liên quan quy
định cụ thể, rõ ràng.
Để hiểu rõ về hàng cấm ngoài việc xem xét giá trị của hàng hóa nói
chung, chúng ta cần thiết phải tìm hiểu các văn bản quy định về hàng cấm và
các dấu hiệu của hàng cấm. Tuy nhiên, cho đến nay các quy định pháp lý về
hàng cấm còn nhiều bất cập hoặc chưa chỉ ra rõ ràng khái niệm hàng cấm và
quy định cụ thể các dấu hiệu trùng với các đối tượng hàng cấm đã được điều
chỉnh tại các điều luật khác với Điều 155 BLHS. Điều này đã gây những khó
khăn nhất định cho việc nghiên cứu, tìm hiểu để nhận thức cho đúng về hàng
cấm dưới góc độ pháp lý.
Một số từ điển hoặc các văn bản có liên quan có đề cập đến hàng cấm
là "hàng hóa mà Nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh" [67]; nhưng khái niệm
này không nêu lên được đầy đủ hàng cấm gồm những loại nào dẫn đến nhiều
khó khăn trong việc nhận thức về chúng.
Chúng ta thấy khái niệm hàng cấm cần phải phản ánh được một số nội
dung cơ bản sau đây:
Hàng cấm là những sản phẩm, hàng hóa do Nhà nước thống nhất quản lý;
Chỉ ra được những dấu hiệu cơ bản của hàng cấm để phân biệt rõ với
nhưng đối tượng đã được điều chỉnh bởi các điều luật khác của BLHS;
Chỉ ra các tác hại của hàng cấm là gây thiệt hại về kinh tế, có khả
năng gây hại cho tính mạng, sức khỏe của con người.
Để ngăn chặn, phòng ngừa và đấu tranh chống hàng cấm Nhà nước ta
cũng như một số nhà khoa học đã đưa ra một số quan niệm về hàng cấm trong
các từ điển hoặc các văn bản có liên quan, chứ chưa quy định cụ thể, đầy đủ
nội hàm khái niệm hàng cấm.
16
Trước đây chưa có văn bản nào nêu ra khái niệm hàng cấm và các loại
hàng cấm, các nghị định trong thời gian gần đây quy định về danh mục và các
loại hàng hóa cấm lưu thông và kinh doanh.
Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/03/1999 của Chính phủ quy
định về danh mục các mặt hàng cấm lưu thông.
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định
về 18 loại hàng hóa cấm kinh doanh.
Nhưng hai Nghị định trên không có quy định cũng như giải thích từ
ngữ về hàng cấm.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có quy định: "Hàng cấm
gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa
chưa được phép lưu hành, sử dụng ở Việt Nam" [14].
Khái niệm trên cũng chỉ quy định hàng cấm là hàng hóa gồm những
loại cấm kinh doanh, cấm lưu hành, sử dụng ở Việt Nam và hàng hóa chưa
được phép lưu hành, sử dụng ở Việt Nam. Quy định này còn mang tính chất
chung chung, chưa bao quát, chưa thể hiện được đầy đủ nội hàm khái niệm
hàng cấm.
Từ những phân tích trên và thực tiễn áp dụng pháp luật chúng ta có
thể đưa ra định nghĩa về hàng cấm như sau: Hàng cấm là những hàng hóa
Nhà nước thống nhất quản lý, không được phép sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán.
1.1.2. Khái niệm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm
Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân
được Nhà nước ta quy định tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013: "mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm" [43],
17
ngay từ khi xây dựng đất nước Nhà nước ta đã chỉ rõ mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh bất hợp pháp, mọi hành vi phá hoại nền kinh tế quốc dân làm thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Quyền cơ bản của công
dân về mặt kinh tế được Nhà nước bảo vệ bằng pháp luật, tuy nhiên nếu bất kì
cá nhân, tổ chức nào vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Trong thực tiễn hiện nay bên cạnh các hoạt động kinh doanh hợp
pháp, các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp vẫn diễn ra và ngày càng có
chiều hướng gia tăng, do sức ép của nền kinh tế thị trường cũng như sự yếu
kém trong quản lý kinh tế của Nhà nước. Hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm là một trong những hoạt động kinh doanh bất hợp
pháp, hoạt động này cùng với tình hình tội phạm nói chung có chiều hướng ngày
càng phát triển và tinh vi, khiến cho mất cân đối trên thị trường. Các hành vi sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là những hành vi nguy hiểm cho
xã hội, vì nó xâm hại đến chế độ thống nhất quản lý về hàng cấm của Nhà nước
và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Hơn nữa vì lợi nhuận mang
lại từ việc sản xuất, buôn bán hàng cấm rất lớn mà nhiều người, nhiều cá nhân,
tổ chức hám lợi đã bất chấp những quy định của pháp luật, thực hiện hành vi
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, vi phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung, xâm hại đến nền
kinh tế quốc dân. Những hành vi này gây nguy hiểm cho xã hội không chỉ vi
phạm luật xử lý vi phạm hành chính mà còn phải bị coi là tội phạm và phải xử
lý, áp dụng chế tài hình sự. Do đó cần hiểu rõ như thế nào là "tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm" để xử lý, áp dụng chế tài thỏa đáng
nhằm đạt được mục đích răn đe và phòng ngừa tội phạm.
Từ trước đến nay các văn bản có liên quan hay các Từ điển tiếng Việt có
đề cập đến khái niệm hoặc giải thích các cụm từ: sản xuất hàng cấm, vận chuyển
hàng cấm, tàng trữ hàng cấm và buôn bán hàng cấm, từ đó có thể hiểu:
18
Sản xuất hàng cấm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất,
tái chế, lắp ráp, pha trộn, sang chia, sang chiết, nạp, đóng gói và các hoạt
động khác làm ra hàng cấm.
Tàng trữ hàng cấm là cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong
nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu, không vì mục đích sản
xuất hay buôn bán.
Vận chuyển hàng cấm là việc đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa
điểm khác bằng các hình thức khác nhau mà không có giấy phép hợp lệ
nhưng không có mục đích buôn bán, tàng trữ.
Buôn bán hàng cấm là việc mua đi, bán lại hàng cấm nhằm mục đích
kiếm lời.
Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) đã quy định tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là một trong các tội xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế và được quy định tại Điều 155 Chương XVI
BLHS như sau:
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính
lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại các điều 153, 154, 156, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều
193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
19
b) Lợi dụng, chức vụ quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất
chính rất lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng
đặc biệt lớn hoặc thu lợi bất chính đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ tám
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm [42].
Với quy định cụ thể như vậy khi hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm đủ yếu tố cấu thành tội này, sẽ bị áp dụng chế tài hình sự
tương ứng với số lượng hàng cấm đã và đang sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán nhưng khái niệm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm chưa được quy định cụ thể trong điều luật trên.
Để dễ hiểu và thuận lợi hơn trong việc áp dụng pháp luật để xử lý các
hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm thỏa đáng, theo
chúng tôi có thể nêu ra khái niệm tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm là hành vi trái pháp luật hình sự của người có năng lực
TNHS đã sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán với lỗi cố ý những hàng
hóa mà Nhà nước thống nhất quản lý, không được phép sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán tự do nên phải xử lý bằng hình sự.
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LẬP PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH
VỀ TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG CẤM
Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình cụ thể mà Nhà nước quyết
định công bố danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, buôn bán. Ở Việt Nam,
20
- Xem thêm -