Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự việt nam so sánh với phá...

Tài liệu Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự việt nam so sánh với pháp luật nước ngoài và đề xuất, kiến nghị

.PDF
241
1
89

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM KHOA LUẬT HÌNH SỰ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT NIÊN KHÓA: 2018 – 2022 TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Ngân Khóa: 43 – MSSV: 1853801013124 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Văn Thượng TP. Hồ Chí Minh, 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự trung thực khoa học trong khóa luận này. Các thông tin được dẫn trong khóa luận đảm bảo độ tin cậy, chính xác, dẫn nguồn rõ ràng, đầy đủ. Những kết luận trong khóa luận này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ KHÓA LUẬN Nguyễn Thị Quỳnh Ngân LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh vì đã truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tác giả có được nền tảng kiến thức lý luận lẫn thực tiễn để tác giả học tập và lựa chọn đề tài này. Đồng thời tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Văn Thượng – Thạc sĩ giảng dạy môn Luật Hình sự trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm hướng dẫn, đưa ra định hướng, góp ý cho đề tài để tác giả có thể hoàn thành đề tài này và tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Phương Thảo – Cố vấn học tập đã giúp đỡ tác giả trong quá trình làm bài. Tác giả chân thành cảm ơn Tòa án Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tác giả thu thập số liệu, cung cấp một số tài liệu giúp tác giả có thêm kiến thức về thực tiễn xét xử để hiểu biết và hoàn thành đề tài này. Và cuối cùng, tác giả biết ơn sâu sắc và cảm ơn sự động viên, quan tâm đến từ gia đình, bạn bè đã giúp tác giả có thêm động lực và nhiệt huyết để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Trân trọng Nguyễn Thị Quỳnh Ngân MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu .........................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................5 3.1 Mục đích nghiên cứu ...................................................................................5 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...............................................................................6 7. Kết cấu khóa luận ...............................................................................................6 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI ...........................................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam............................................................7 1.1.1. Khái niệm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam ..............................................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam ..............................................................................................................9 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam ......................................................................................11 1.2. Lịch sử hình thành Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam ..........................................................................................................13 1.2.1. Giai đoạn trước cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ................13 1.2.2. Giai đoạn từ sau cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật Hình sự 1985 ................................................................14 1.2.3. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật Hình sự 1999 .......................................................................15 1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự 1999 đến nay ..............17 1.3. Quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam .......................................................................................................................20 1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam ......................................................................................20 1.3.2. Phân biệt Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với một số tội phạm khác ....................................................................................................................27 1.3.2.1. Phân biệt Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS 2015) ................................................................................................27 1.3.2.2. Phân biệt Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS 2015) ..................................................................28 1.3.2.3. Phân biệt Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS 2015) ..................................29 1.3.2.4. Phân biệt Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi với Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147 BLHS 2015) ..................................30 1.4. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong pháp luật hình sự một số quốc gia .................................................................................................................31 1.4.1. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Nhật Bản ............................................................................................................................31 1.4.2. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Đức .....33 1.4.3. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Canada ............................................................................................................................39 1.4.4. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Liên Bang Nga ...........................................................................................................45 Tiểu kết Chương I ...................................................................................................49 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .............................................................................................50 5.3. Thực trạng pháp luật về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi ............51 5.4. Thực trạng áp dụng pháp luật về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi . .....................................................................................................................63 5.5. Kiến nghị hoàn thiện .................................................................................86 2.5.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật .............................................................87 5.5.2. Kiến nghị hoàn thiện các chính sách về xã hội.................................92 Tiểu kết Chương II ..................................................................................................99 KẾT LUẬN ............................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. BỘ LUẬT HÌNH SỰ NHẬT BẢN PHỤ LỤC 2. BỘ LUẬT HÌNH SỰ CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC PHỤ LỤC 3. BỘ LUẬT HÌNH SỰ CANADA PHỤ LỤC 4. BỘ LUẬT HÌNH SỰ LIÊN BANG NGA PHỤ LỤC 5. BẢN ÁN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ được viết tắt Từ viết tắt Bản tổng kết và hướng dẫn đường Bản tổng kết số 329 - HS2 lối xét xử tội hiếp dâm và một số tội phạm khác về mặt tình dục (số 329 - HS2 ngày 11/5/1967) của TANDTC) Bộ luật Hình sự BLHS Bộ luật Hình sự Canada BLHS Canada Bộ luật Hình sự Liên Bang Nga BLHS Liên Bang Nga Bộ luật Hình sự Nhật Bản BLHS Nhật Bản Bộ luật Hình sự Cộng hòa Liên bang Đức BLHS Đức Bộ luật Hình sự Việt Nam BLHS Việt Nam Bộ luật Hình sự 1985 BLHS 1985 Bộ luật Hình sự 1999 BLHS 1999 Bộ luật Hình sự 2015 BLHS 2015 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ BLHS 2015 sung năm 2017) Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 BLTTHS 2015 Cấu thành tội phạm CTTP Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Chánh án TANDTC Hội đồng xét xử HĐXX Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn Điều 65 của BLHS về án treo Nghị quyết 02/2018 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 01 tháng 10 năm 2019 hướng dẫn xét xử xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi Nghị quyết 06/2019 Quan hệ tình dục QHTD Tòa án nhân dân TAND Tòa án nhân dân tối cao TANDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC Thông tư liên tịch số Thông tư liên tịch số 01/1998 01/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTCBNV ngày 02/01/1998 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ Thông tư số 20/2014/TT-BYT Thông tư số 20/2014 ngày 12/6/2014 của Bộ Y tế về quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần Thông tư liên tịch số 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTCBCA-BQP-BLĐTBXH ngày 18/02/2022 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Thông tư liên tịch số 01/2022 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1 Số vụ án thụ lý giai đoạn từ năm 2017 đến 2021 của TAND Quận 12, TP. HCM Bảng 2 Số vụ án được thụ lý, số vụ được đưa ra xét xử, số vụ bị đình chỉ và số bị cáo bị xử lý theo Điều 141, Điều 142, Điều 145 và Điều 146 giai đoạn từ năm 2017 đến 2021 của TAND Quận 12, TP. HCM 1 1. Tính cấp thiết của đề tài Tội phạm hình sự nói chung, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em nói riêng đang là một trong những vấn đề báo động ở nước ta trong thời gian vừa qua và đã trở thành một trong những vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em. Hậu quả của vấn đề này hết sức nghiêm trọng cả về thể chất và tính thần đối với trẻ em - thế hệ tương lai của đất nước. Nhà nước và các ban ngành chức năng, truyền thông báo chí cũng đã có những hành động, chương trình cụ thể để ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng này. “Theo số liệu của Bộ Công an, chỉ tính riêng năm 2020, phát hiện 1.945 vụ xâm hại 2008 trẻ em, trong đó 1.506 bị xâm hại về tình dục; 97% số vụ bị phát hiện đối tượng đều có quen biết với nạn nhân và gia đình của nạn nhân”1. Do đó, yêu cầu đặt ra là từng bước hoàn thiện những chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong đó, pháp luật hình sự là một trong những công cụ vô cùng hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm về xâm hại tình dục trẻ em, góp phần duy trì trật tự xã hội, đảo bảo cho mọi người được sống trong một môi trường an toàn, lành mạnh. Mặc dù Đảng và Nhà nước có nỗ lực hoàn thiện chính sách hình sự của nước ta nhưng trong các quy định vẫn tồn tại nhiều bất cập. Điều này dẫn đến khó khăn cho những người thực thi pháp luật và vướng mắc trong công tác xét xử. Đối với Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, sau khi Nghị quyết 06/2019 được ban hành đã giải quyết những khó khăn trong vấn đề phân biệt hành vi dâm ô và hành vi quan hệ tình dục khác. Tuy nhiên, có một số quy định trùng lặp khi hướng dẫn hành vi dâm ô và hành vi quan hệ tình dục khác hoặc quy định theo kiểu liệt kê nên không bao quát hết tất cả các hành vi. Từ một số bất cập nêu trên, tác giả thấy rằng những hạn chế này sẽ gây ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Yêu cầu cấp thiết là sửa đổi quy định về hành vi khác quan, loại bỏ những quy định trùng lặp, đưa ra đề xuất hướng áp dụng các quy định pháp luật để có hướng xét xử thống nhất. Từ đó, tác giả chọn đề tài “Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam – So sánh với pháp luật nước ngoài và đề xuất, kiến nghị” 97% vụ xâm hại trẻ em, nghi can quan biết nạn nhân và gia đình, đường dẫn https://thanhnien.vn/97-vuxam-hai-tre-em-nghi-can-quen-biet-nan-nhan-va-gia-dinhpost1397634.html#:~:text=d%E1%BB%A5c%20tr%E1%BA%BB%20em.,Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20c%E1%BB%A7a%20B%E1%BB%99%20C%C3%B4n g%20an%2C%20ch%E1%BB%89%20t%C3%ADnh%20ri%C3%AAng,n%E1%BA%B7ng%20n%E1%BB %81%20cho%20tr%E1%BA%BB%20em, thời điểm truy cập12/4/2022. 1 2 nhằm đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, hỗ trợ cho công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ta, tính đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến các tội xâm phạm tình dục trẻ em có thể kể đến như: Giáo trình: Giáo trình Luật Hình sự phần các tội phạm (Quyển 1) của Trường Đại học Luật TP. HCM, Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam phần các tội phạm (Quyển 1) của Trường Đại học Luật Hà Nội. Các công trình trên chỉ đưa ra kiến thức cơ bản về khái niệm, các yếu tố cấu thành tội phạm, các tình tiết định khung và hình phạt của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi. Khóa luận tốt nghiệp: Có thể kể đến các công trình như: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh – Tình hình, nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa (Lý Mỹ Duyên), Hoàn thiện quy định của BLHS năm 1999 về các tội xâm phạm tình dục (Nguyễn Ngọc Phúc), Phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Phạm Thị Ngân), Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (Võ Trần Hoàng Sa). Các công trình trên đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành tội phạm, một số vướng mắc, phân tích số liệu làm rõ nguyên nhân, tình hình tội phạm, đưa ra những kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp nhằm ngăn ngừa tội phạm. Tuy nhiên, vì các công trình này nghiên cứu về các tội xâm phạm tình dục nên vẫn chưa thể nghiên cứu chuyên sâu về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi. Luận văn thạc sỹ có các công trình: Các tội phạm tình dục theo quy định của luật hình sự Việt Nam và một số nước trên thế giới (Hoàng Thị Ngọc Bích), Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam (Nguyễn Tuấn Thiện), Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Vi Dũng), Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở Việt Nam hiện nay (Cao Thị Thu Trang), Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác đối với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang (Dương Minh Hoàng), Các tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam (Phan Thị Phương Hiền), Các tội xâm hại tình dục trẻ em trong Luật Hình sự Việt Nam (Nguyễn Minh Hương). Luận án tiến sỹ: Bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm tình dục trong luật hình sự Việt Nam (Nguyễn Thị Bình), Phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Lê Văn Lương). 3 Nhìn chung, các công trình trên đưa ra khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành tội phạm, những bất cập, điểm tiến bộ, phân tích về các tình tiết định khung của các tội xâm phạm tình dục và một số nhầm lẫn trong xét xử. Trong một số công trình, tác giả còn so sánh, phân tích những ưu điểm, hạn chế trong quy định về các tội xâm phạm tình dục và kiến nghị hướng sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa đi sâu nghiên cứu và phân tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi. Bài viết đăng trên tạp chí: Giải pháp nào để ngăn chặn có hiệu quả nạn xâm phạm tình dục trẻ em (Đinh Văn Quế), Lấy lời khai người bị hại là phụ nữ và trẻ em trong các vụ án hiếp dâm – Những khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục (Lại Kiên Cường), Một số vấn đề về hành vi quấy rối tình dục và xâm phạm tình dục trẻ em ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp (Phạm Minh Tuyên), Các tội xâm hại tình dục trẻ em – So sánh BLHS 2015 và BLHS 1999 (Lê Thị Diễm Hằng), Một số khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án xâm hại tình dục trẻ em (Lại Viết Quang), Những khó khăn, vướng mắc trong việc tìm kiếm, thu thập, lưu giữ chứng cứ trong các vụ án về xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em (Mai Đắc Biên), Các tội xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi – Những vướng mắc và kiến nghị (Phạm Minh Tuyên), Tội xâm phạm tình dục – Thực trạng và kiến nghị (Nguyễn Quang Hiền), Khái niệm giao cấu và hành vi quan hệ tình dục khác từ Điều 141 đến Điều 146 điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 (Nguyễn Thị Ngọc Linh), Phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở Việt Nam hiện nay (Lê Nguyên Thanh), Phòng ngừa tội dâm ô người dưới 16 tuổi tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (Nguyễn Thị Tuyết Anh), Phòng ngừa tội phạm dâm ô người dưới 16 tuổi (Đinh Hà Minh), Nguyên nhân và điều kiện các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở Việt Nam trong tình hình hiện nay (Phạm Thái), Phòng ngừa các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em ở một số quốc gia trên thế giới (Đinh Hà Minh và Nguyễn Thị Tuyết Anh)…Nhóm công trình trên chỉ mới đưa ra khái niệm về tội danh, phân tích cấu thành tội phạm và phân biệt giữa các tội xâm phạm tình dục, làm rõ những điểm mới trong quy định của BLHS 2015, nhận xét về hình phạt, tình tiết định tội, tình tiết định khung, định khung tăng nặng của các tội danh, nguyên nhân, tình hình tội phạm, phân tích thực trạng của từng loại hành vi dựa trên số liệu thực tế, khó khăn trong công tác điều tra, truy tố và xét xử tội phạm cũng như phát hiện và ngăn chặn người phạm tội, đưa ra kiến nghị hoàn thiện. Các kiến nghị hoàn thiện đa phần dừng lại ở việc đề xuất 4 cách tổ chức, hoàn thiện về đội ngũ chuyên môn, kiến thức chuyên môn, các giải pháp mang tính tuyên truyền, phổ biến. Tác giả nhận thấy chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi như: + Tạp chí Tội dâm ô người dưới 16 tuổi – lý luận và thực tiễn của tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải. Trong công trình này, tác giả chỉ mới phân tích và làm rõ các yếu tố CTTP, nguyên nhân dẫn đến hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và hướng giải quyết, bất cập về độ tuổi, phạm vi quy định hành vi chưa bao quát. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ kiến nghị đối với việc xây dựng và hoàn thiện nhóm hành vi khách quan nêu trên cũng như chưa đề ra hướng xử lý cụ thể. + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của trường Đại học Luật TP. HCM Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam của nhóm tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Ngân, Trần Thị Bảo Linh, Lê Thị Ý Phương và Huỳnh Văn Sâm. Trong công trình này, nhóm tác giả đã làm rõ dấu hiệu pháp lý, so sánh Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với các tội xâm phạm tình dục khác, phân tích về tội danh trong các bản án, tình trạng của tội này và nhận xét, phân tích, so sánh một số quy định của pháp luật nước ngoài và nêu hướng kiến nghị khi học hỏi kinh nghiệm nước ngoài. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa làm rõ các bất cập về lý luận trong Nghị quyết 06/2019 và chưa phân tích về các yếu tố cấu thành của từng vụ án. + Luận văn Thạc sĩ Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hồng. Tác giả đã làm rõ những bất cập về độ tuổi, hành vi khách quan, thực tiễn thể hiện những bất cập về hai vấn đề này ra sao và đề xuất kiến nghị. Tuy nhiên, tác giả mới nêu hướng đề xuất mà chưa luận giải vì sao kiến nghị áp dụng hình phạt khác hoặc không xem một hành vi được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 06/2019. + Luận văn Thạc sĩ Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Lê Xuân Thanh. Tác giả đã làm rõ các dấu hiệu pháp lý, phân biệt giữa dâm ô người dưới 16 tuổi với các tội xâm phạm tình dục khác, phân tích tình hình của tội phạm, hướng xử lý của TAND trong các bản án và chỉ ra những bất cập. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới nêu ra hướng đề xuất, kiến nghị đối với khái niệm, các trường hợp không xử lý hình sự và đề nghị sửa đổi một số quy định. + Luận văn Thạc sĩ Định tội danh Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam, từ thực tiễn Thành phố Hà Nội của tác giả Hoàng Trung Anh. Tác giả đã đưa ra khái niệm về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, 5 các yếu tố cấu thành tội phạm, tình hình tội phạm, những kết quả thu được và bất cập về lý luận lẫn thực tiễn khi định tội danh, đề ra giải pháp và hướng xử lý những khó khăn đó. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa phân biệt sự khác nhau giữa Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và các tội xâm phạm tình dục khác và chưa phân tích sâu và bình luận về việc áp dụng pháp luật trong những vụ án. Do đó, tác giả chọn đề tài Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam – So sánh với pháp luật nước ngoài và đề xuất, kiến nghị với mong muốn đi sâu vào phân tích, tìm ra những hạt nhân hợp lý và chỉnh sửa những bất cập còn tồn đọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu là tìm hiểu quy định của pháp luật trong BLHS 2015 và Nghị quyết 06/2019 về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, tìm hiểu những điểm tiến bộ cần được phát huy và những bất cập để kịp thời sửa chữa cho phù hợp với tình hình thực tế và xem xét quy định này được áp dụng trên thực tiễn đã có phù hợp hay chưa, còn khó khăn, thiếu sót hay không nhằm kiến nghị phương hướng xử lý. Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng được tiến hành trên cơ sở học tập kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài giải quyết những vấn đề như sau: Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kết hợp với những đặc điểm của tội này để tìm ra những cách hoàn thiện quy định về mặt lý luận lẫn nhận dạng hành vi phạm tội trên thực tế. Thứ hai, phân tích quy định của tội này trong BLHS 2015 nhằm tìm ra những điểm hợp lý, tiến bộ để duy trì và tìm những bất cập nhằm đưa ra hướng kiến nghị sửa chữa cho phù hợp với thực tiễn và quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm. Thứ ba, nghiên cứu, phân tích cách áp dụng quy định của pháp luật thông qua thực tiễn xét xử bằng cách nghiên cứu bản án; phân tích số liệu thống kê để có cái nhìn chi tiết và bao quát về tội phạm trong thực tế để có cái nhìn đúng đắn khi đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật, phòng ngừa, hỗ trợ cho công tác xét xử. Thứ tư, nghiên cứu quy định của pháp luật về các tội xâm phạm tình dục trong bộ luật của một số quốc gia để so sánh, phân tích nhằm học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm lập pháp để hoàn thiện pháp luật quốc gia. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 Thứ nhất, về đối tượng nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật trong Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 146 BLHS 2015 cùng các quy định trong BLHS Nhật Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Liên bang Đức và Canada. Thứ hai, về phạm vi nghiên cứu: Tác giả tìm hiểu, phân tích các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam đối với Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và số liệu của TAND Quận 12 giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận: Tác giả sử dụng phương pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và quy định pháp luật hình sự về hành vi xâm phạm tình dục trẻ em. Về phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả sử dụng một số phương pháp chung lẫn phương pháp đặc thù nhằm tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ để đạt được mục đích nghiên cứu. Các phương pháp đó bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp nghiên cứu, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Khóa luận này làm rõ khái niệm “Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi”, trình bày những bất cập trong lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra hướng đề xuất, kiến nghị để sửa đổi pháp luật phù hợp với tình hình xã hội. Ý nghĩa thực tiễn: Khóa luận này là nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề còn thiếu sót, thiếu thống nhất trong lý luận lẫn thực tiễn. Đây chính là cơ sở để các nhà nghiên cứu khác tham khảo và luận giải những vấn đề khó khăn giúp hoàn thiện pháp luật. 7. Kết cấu khóa luận Khóa luận này gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và phần nội dung gồm hai chương: Chương I. Một số vấn đề lý luận về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi. Chương II. Thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và kiến nghị hoàn thiện. 7 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam Từ điển Tiếng Việt giải thích dâm là “có tính ham muốn thú nhục dục quá độ hoặc không chính đáng”2 và ô là “xấu xa, nhơ nhớp”3. Đồng thời, từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê định nghĩa dâm ô là “dâm dục một cách xấu xa, nhơ nhuốc”4 và từ điển tiếng Việt của tác giả Khang Việt đây là “dâm dục một cách xấu xa, nhơ nhuốc”5 Từ điển Luật học Black định nghĩa dâm ô “là hành vi ngược đãi hoặc quấy rối người nào đó cũng như có hành vi dâm ô cho người khác chứng kiến6 và dâm ô trẻ em (child molestation) là bất kỳ hành vi có tính tình dục hoặc không đứng đắn có sự tham gia của trẻ em hoặc ở gần trẻ em, thông thường là trẻ em dưới 14 tuổi7 . Dâm ô là “hành vi xúc phạm nhân phẩm người khác nhằm kích thích hoặc thỏa mãn tình dục, trừ hành vi giao cấu với chính người bị xúc phạm”8. Ngoài ra, khái niệm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi cũng được nêu trong các công trình khoa học như sau: Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật TP.HCM định nghĩa Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là “hành vi của người đủ 18 tuổi mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác”9. Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa đây là “hành vi dâm ô của người đủ 18 tuổi trở lên đối với người dưới 16 tuổi”10. Hoàng Phê (Chủ biên) (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, tr. 245. Khang Việt (2009), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa tr. 623. 4 Hoàng Phê (Chủ biên) (2003), tlđd (2), tr. 245. 5 Khang Việt (2009), tlđd (3), tr. 245. 6 Bryan A. Garner (2001), Black’s Law Dictionary (Second Pocket Edition), St. Paul, tr. 455. 7 Bryan A. Garner (2001), tlđd (5), tr. 455. 8 Bộ tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb. Từ điển bách khoa và Nxb. Tư pháp, tr. 210. 9 Trường Đại học Luật TP. HCM (2021), Giáo trình Luật Hình sự phần các tội phạm (Quyển 1), Trần Thị Quang Vinh (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, tr. 116. 10 Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật Hình sự phần các tội phạm (Quyển 1), Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên), Nxb. Công an nhân dân, tr. 130. 2 3 8 Tác giả Nguyễn Ngọc Điệp cho rằng dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là “hành vi của người từ đủ 18 tuổi trở lên kích thích tính dục (kích dục) của người dưới 16 tuổi bằng cách sờ, bóp…vào bộ phận sinh dục của người dưới 16 tuổi hoặc buộc người dưới 16 tuổi phải sờ, bóp…những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ phận sinh dục của người khác nhưng không có việc (và không có mục đích) giao cấu với người dưới 16 tuổi”11. Tác giả Lê Xuân Thanh cho rằng đây là “hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi nhưng không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, do người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình dục của người dưới 16 tuổi”12. Tác giả Hoàng Trung Anh cho rằng: “Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi nguy hiểm cho xã hội tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục xâm phạm nhân phẩm, danh dự người dưới 16 tuổi, do người từ đủ 18 tuổi trở lên không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý”13. Theo quan điểm của tác giả, việc nêu khái niệm nêu trên vẫn còn điểm chưa hợp lý. Giáo trình Trường Đại học Luật TP.HCM và Trường Đại học Luật Hà Nội chỉ mới đề cập đến hành vi dâm ô mà chưa giải thích đây là hành vi gì. Tác giả Nguyễn Ngọc Điệp chỉ dùng phương pháp mô tả hành vi dâm ô như buộc người dưới 16 tuổi phải sờ, bóp…những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ phận sinh dục của người khác. Cách này sẽ gây khó khăn trong việc xác định liệu một hành vi được thực hiện có phải hành vi dâm ô hay không và người khác có bao gồm cả phạm tội và người thứ ba hay không. Đồng thời, việc dùng cụm “không có việc” là không cần thiết, gây nhầm lẫn và chưa loại trừ mục đích “thực hiện hành vi QHTD khác”. Việc đề cập hành vi nêu trên của tác giả Lê Xuân Thanh chưa đầy đủ vì Nguyễn Ngọc Điệp (2019), Bình luận các tội phạm có bị hại là người dưới 18 tuổi trong Bộ luật Hình sự 2015 và sự tham gia tố tụng hình sự của họ, Nxb. Lao động – xã hội, tr. 44. 12 Lê Xuân Thanh (2020), Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội, tr.10. 13 Hoàng Trung Anh (2020), Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam, từ thực tiễn Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội, tr. 9. 11 9 người phạm tội có thể dụ dỗ, ép buộc nạn nhân thực hiện hành vi dâm ô với người thứ ba nhưng không nhằm giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi QHTD khác. Quan điểm của tác giả Hoàng Trung Anh chưa đề cập đến hành vi mà người phạm tội dụ dỗ, ép buộc nạn nhân thực hiện với người thứ ba và dùng cụm từ “không nhằm quan hệ tình dục” là không phù hợp. Do vậy, nếu sử dụng các khái niệm trên sẽ dẫn đến bỏ lọt tội phạm. Từ đây, tác giả đúc kết như sau: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm hoặc bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi hoặc dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi thực hiện hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm hoặc bộ phận khác trên cơ thể người phạm tội hoặc người thứ ba, có tính chất tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, có lỗi, do người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam Thứ nhất, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có tính nguy hiểm. Lý luận trong khoa học LHS và Điều 8 BLHS 2015 đã khẳng định hành vi nào có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội mới là tội phạm. Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội là “dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm, là tiêu chí để phân biệt tội phạm với các hành vi vi phạm pháp luật khác”14 và được xác định qua việc xem xét các yếu tố như động cơ, mục đích thực hiện hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, mức độ lỗi và tính chất của hành vi… Sau khi xem xét các yếu tố trên, nếu một hành vi dù nguy hiểm cho xã hội nhưng không đáng kể thì hành vi này không là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Đối với Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, đây là hành vi có tính nguy hiểm đáng kể trong xã hội vì đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, thậm chí là tính mạng, sức khỏe của đối tượng được LHS bảo vệ. Thứ hai, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có lỗi. Một hành vi được thực hiện bởi ý chí và lý trí của con người và chỉ khi hành vi có sự kiểm soát của hai yếu tố này thì mới được xem là có lỗi. Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Vì lỗi là “thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của mình và hậu Trường Đại học Luật TP. HCM (2019), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (phần chung), Trần Thị Quang Vinh (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, tr. 65. 14 10 quả mà hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, thể hiện sự phủ định các yêu cầu của xã hội”15. Do đó, người phạm tội thực hiện hành vi khi họ ý thức được hành vi là nguy hiểm đáng kể cho xã hội, xâm phạm đến khách thể mà LHS bảo vệ nhưng vẫn cố tình thực hiện hoặc không cẩn trọng nên gây ra hậu quả. Ngược lại, nếu người phạm tội thực hiện một hành vi nhưng không có lỗi thì không được là tội phạm vì họ thực hiện mà không có sự kiểm soát về ý chí và lý trí. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi cho thấy hành vi được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp vì người phạm tội ý thức được hành vi của họ gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến khách thể mà LHS bảo vệ nhưng vẫn cố tình thực hiện. Thứ ba, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có tính trái pháp luật hình sự. Khoản 1 Điều 2 BLHS 2015 quy định: “Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Điều 8 và Điều 2 BLHS 2015 cho thấy một hành vi dù nguy hiểm cho xã hội nhưng không được BLHS quy định thì không là tội phạm và một hành vi dù được quy định trong BLHS nhưng không gây nguy hiểm cho xã hội thì cũng không là tội phạm. Giữa tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chỉ khi thỏa mãn cả hai tính này thì mới có thể xem là tội phạm. Như vậy, người thực hiện một hành vi có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội thì cần xem xét hành vi đó có thỏa các yếu tố cấu thành được quy định tại Điều 146 BLHS 2015 hay không. Nếu thỏa mãn thì mới xem hành vi đó có tính trái pháp luật hình sự. Thứ tư, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có tính phải chịu hình phạt. Về mặt lý luận tồn tại hai quan điểm về tính phải chịu hình phạt. Quan điểm thứ nhất cho rằng đây là một dấu hiệu của tội phạm và quan điểm thứ hai cho rằng đây không phải là một dấu hiệu của tội phạm vì không được quy định tại Điều 8 BLHS 2015. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi “có thể” phải chịu hình phạt vì trong một số trường hợp không áp dụng hình phạt (miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn chấp hành hình phạt) dù có tội phạm. Như vậy, từ việc phân tích bốn yếu tố trên, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi thỏa mãn bốn dấu hiệu của tội phạm. 15 Trường Đại học Luật TP. HCM (2019), tlđd (11), tr. 65. 11 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam Thứ nhất: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 16 tuổi. “Những người yếu thế được định nghĩa là những người dưới 18 tuổi hoặc những người khác mà họ không có khả năng tự chăm sóc bản thân hoặc không thể bảo vệ bản thân khỏi nguy hại hoặc bị trục lợi”16. Như vậy, trẻ em thuộc về nhóm này vì chúng đang trong độ tuổi phát triển, thích tìm tòi, khám phá và chưa có kinh nghiệm và khả năng tự bảo vệ bản thân. Nếu trẻ chịu những ảnh hưởng không tốt từ môi trường xung quanh, thì không chỉ sức khỏe về thể chất mà tinh thần cũng bị suy giảm, và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Nếu trẻ bị xâm phạm tình dục, trẻ có thể phải chịu các di chứng nặng nề kéo dài trọn đời, thậm chí bị lệch lạc giới tính, có cái nhìn sai về tình dục và trở thành người xâm phạm tình dục. Do vậy, vấn đề cấp bách được đặt ra là ngăn ngừa trẻ bị xâm phạm tình dục. Điều này tạo điều kiện để trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc trong môi trường lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi để trẻ phát triển bình thường. Thứ hai: Trừng trị, giáo dục người phạm tội. LHS đưa ra những hình phạt để răn đe người phạm tội vì họ phải chịu trách nhiệm cho những sai lầm mà họ gây ra. Dù sai lầm này có thể ít hoặc rất nghiêm trọng nhưng đều xâm phạm đến khách thể mà LHS bảo vệ nên cần phải trừng phạt tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm. Bên cạnh đó, LHS còn giáo dục người phạm tội thông qua nguyên tắc nhân đạo. Nguyên tắc này hình thành trên cơ sở đối xử khoan dung, rộng lượng chứ không trừng phạt nặng để trả thù. Do đó, chúng sẽ định hướng giáo dục người phạm tội về những lỗi lầm, dạy họ phân biệt giữa đúng và sai và hướng họ tìm đến giá trị tốt đẹp. Từ đó, người phạm tội hoàn lương và không tái phạm nữa. Thứ ba: Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật xã hội chủ nghĩa một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông qua những hành vi tích cực của tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả hiện thực của sự tôn trọng và thực hiện pháp luật ấy trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội”17. Xuất phát từ việc pháp chế xã hội chủ nghĩa được hình thành từ pháp luật xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện, cơ sở để phát triển pháp luật “Vulnerable persons or people”, đường dẫn https://www.acnc.gov.au/tools/topic-guides/vulnerablepersons-or-people, thời điểm truy cập 21/04/2022. 17 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Lê Minh Tâm và Nguyễn Minh Đoan (Chủ biên), Nxb. Công an Nhân dân, tr. 399. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan