ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NÔNG THỊ NGUYỆT
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG
CñA HÖ THèNG C¥ QUAN TH¤NG B¸O, HáI §¸P VÒ TBT
THEO PH¸P LUËT N¦íC NGOµI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NÔNG THỊ NGUYỆT
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG
CñA HÖ THèNG C¥ QUAN TH¤NG B¸O, HáI §¸P VÒ TBT
THEO PH¸P LUËT N¦íC NGOµI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TOÀN THẮNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nông Thị Nguyệt
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI ..................... 9
1.1.
Khái quát về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại ......................... 9
1.1.1. Khái niệm và các hình thức hàng rào kỹ thuật trong thương mại ............. 9
1.1.2. Vai trò và mục đích của hàng rào kỹ thuật trong thương mại ........... 12
1.2.
Sự cần thiết phải thành lập cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT ..... 15
1.2.1. Cơ sở thành lập cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT......................... 15
1.2.2. Vai trò của cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT trong thương mại ........ 16
1.3.
Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT ...... 17
1.3.1. Pháp luật quốc gia .............................................................................. 17
1.3.2. Điều ước quốc tế ................................................................................ 18
1.4.
Nội dung cơ bản về hoạt động thông báo, hỏi đáp về TBT của
các nƣớc trong khuôn khổ WTO và các FTA ............................... 19
1.4.1. Các quy định về hoạt động thông báo, hỏi đáp về TBT trong
khuôn khổ WTO ................................................................................. 19
1.4.2. Nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp về TBT trong các FTA ........................ 27
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THÔNG
BÁO, HỎI ĐÁP VỀ TBT TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI ......................................................................................... 30
2.1.
Khái quát chung về tình hình thực hiện hoạt động thông báo,
hỏi đáp về TBT của một số nƣớc thành viên WTO ...................... 30
2.2.
Tổ chức và hoạt động của cơ quan thông báo, hỏi đáp TBT
của một số nƣớc trên thế giới .......................................................... 33
2.2.1. Hoa Kỳ ............................................................................................... 34
2.2.2. Trung Quốc......................................................................................... 40
2.2.3. Hàn Quốc............................................................................................ 51
2.2.4. Một số nước Đông Nam Á ................................................................. 56
2.3.
Kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................................................... 64
2.3.1. Xây dựng cơ quan đầu mối hoạt động hiệu quả trong việc thực
thi các yêu cầu minh bạch hóa TBT ................................................... 64
2.3.2. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong
việc thực thi nghĩa vụ thông báo ........................................................ 66
2.3.3. Xây dựng năng lực và khuyến khích sự tham gia chủ động, tích
cực của các đối tượng, chủ thể trong nền kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong mô hình hoạt động của cơ quan thông báo, hỏi
đáp về TBT ......................................................................................... 67
2.3.4. Một cổng thông tin điện tử chính thức được xây dựng, quản lý và
vận hành hiệu quả, thiết thực là nền tảng hỗ trợ cho mọi hoạt
động của cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về TBT ....... 68
2.3.5. Xây dựng mô hình tư vấn cho cơ quan thông báo, hỏi đáp về
TBT với đội ngũ chuyên gia am hiểu sâu về TBT đóng vai trò là
lực lượng nòng cốt .............................................................................. 69
2.3.6. Cần thực hiện tốt việc nghiên cứu và báo cáo thường niên về tình
hình áp dụng TBT trên thế giới .......................................................... 69
Chƣơng 3: TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THÔNG
BÁO, HỎI ĐÁP VỀ TBT TẠI VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ....................... 70
3.1.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động của cơ quan
thông báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam ....................................... 70
3.1.1. Các cam kết của Việt Nam theo nội dung các điều ước quốc tế
mà Việt Nam tham gia ....................................................................... 70
3.1.2. Quy định tại các văn bản pháp luật của Việt Nam ............................. 75
3.2.
Thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thông báo, hỏi
đáp về TBT tại Việt Nam ................................................................. 83
3.2.1. Những mặt đã đạt được ...................................................................... 83
3.2.2. Những hạn chế.................................................................................... 90
3.3.
Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp kiện toàn tổ chức và nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT
tại Việt Nam ..................................................................................... 101
3.3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện về tổ chức, hoạt động của cơ
quan thông báo, hỏi đáp về TBT ...................................................... 101
3.3.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam ........................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- AQSIQ:
Tổng Cục Kiểm dịnh, kiểm định và giám sát chất
lượng Trung Quốc
- BPS:
Cục Tiêu chuẩn chất lượng Philippin
- FTA:
Hiệp định thương mại tự do
- QCVN:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- TBT:
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
- TCVN:
Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
- TISI:
Viện Tiêu chuẩn công nghiệp Thái Lan
- USTR:
Văn phòng Đại diện thương mại Hoa Kỳ
- WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), mỗi
nước phải thực hiện các cam kết của mình trong việc mở cửa thị trường, giảm
dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong đó có cam kết thực hiện
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement on technical
barries to trade, gọi tắt là Hiệp định TBT). Việc cam kết thực hiện Hiệp định
TBT mở ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, đảm bảo
các loại hàng hóa được đối xử công bằng khi xuất sang các nước trong tổ
chức WTO, đồng thời cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp phải tuân
thủ các yêu cầu chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá
sự phù hợp mà thị trường các nước đặt ra.
Một trong những nguyên tắc quan trọng của Hiệp định TBT là nguyên
tắc minh bạch. Theo nguyên tắc minh bạch, nước thành viên phải thông báo
cho các nước thành viên khác về các biện pháp thực hiện và quản lý các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật của nước mình, cũng như các thay đổi sau này của
các biện pháp đó. Nội dung cam kết về TBT nhấn mạnh vai trò minh bạch hóa
chính sách của các quốc gia nhằm đảm bảo rằng các biện pháp TBT không trở
thành rào cản thương mại trá hình . Để thực hiê ̣n m ục tiêu này , WTO đã yêu
cầu các quốc gia phải xây dựng cơ quan có chức năng thông báo về TBT cùng
với các Điểm hỏi đáp quốc gia để đảm báo tính minh ba ̣ch , thông suố t và ha ̣n
chế các vi pha ̣m về xây dựng rào cản thương ma ̣i.
Thực thi Hiệp định TBT, các nước thành viên WTO đều thành lập các
cơ quan thông báo và hỏi đáp về TBT. Hệ thống cơ quan thông báo, hỏi đáp
TBT của một nước có chức năng thông báo các hàng rào kỹ thuật của nước
thành viên đó cho WTO và các thành viên khác biết để khi hàng hoá các nước
1
nhập khẩu vào nước thành viên đó phải đối mặt với những hàng rào kỹ thuật
nào. Mặt khác, cơ quan này cũng phải cung cấp thông tin hàng hoá thương
mại, hàng rào kỹ thuật của các nước khác cho các doanh nghiệp trong nước
biết để có thể xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường đó hoặc có thể cạnh
tranh với chính các sản phẩm hàng hoá trong thị trường nội địa.
Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, một số nước còn tham
gia các Hiệp định thương mại tự do (gọi tắt là FTA). Các FTA không yêu cầu
nước thành viên thành lập cơ quan riêng để thực hiện nghĩa vụ vụ thông báo
và hỏi đáp về TBT như Hiệp định TBT của WTO. Tuy nhiên, các nghĩa vụ
thông báo, hỏi đáp về TBT tại các FTA đều được thực hiện thông qua chính
hệ thống cơ quan thông báo, hỏi đáp được thành lập theo Hiệp định TBT.
Ngoài những nhiệm vụ theo yêu cầu của Hiệp định TBT, chính hệ thống
những cơ quan này của các nước còn thực hiện nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp
về TBT theo cam kết tại các FTA. Mục tiêu của các cam kết liên quan đến
TBT tại các FTA là giảm bớt các rào cản kỹ thuật nhằm tạo thuận lợi cho
thương mại của hai bên thông qua minh bạch hóa quá trình xây dựng, ban
hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù
hợp; đồng thời thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp cũng như
thừa nhận lẫn nhau các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Đầu năm 2003, Việt Nam đã thành lập cơ quan thông báo cấp quốc gia
và điểm hỏi đáp về TBT, cụ thể là Văn phòng TBT Việt Nam. Ngoài ra, mạng
lưới TBT Việt Nam được thành lập vào năm 2005 nhằm hỗ trợ Văn phòng
TBT Việt Nam tuân thủ các quy định về tính minh bạch trong Hiệp định TBT
theo cách thức tốt nhất. Tuy nhiên, qua thực tế hoạt động, vẫn còn một số hạn
chế còn tồn tại như: Số lươ ̣ng nhân sự c ủa Văn phòng và mạng lưới TBT quá
ít và cách thức tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập, do vậy hiệu quả và phạm
vi hoạt động của hệ thống này còn rất nhỏ bé; Tại các Điểm TBT đã được
2
thành lập, cán bộ chủ yếu là kiêm nhiệm, công việc hoàn toàn mới mẻ nên
nhiều khi còn lúng túng trong việc triển khai các hoạt động nghiệp vụ cụ thể;
Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa xây dựng đươ ̣c mô hiǹ h tư vấ n chuyên gia và cơ
chế tham vấ n chuyên gia v ề TBT đáp ứng được yêu cầu về đánh giá sự phù
hợp của các chính sách TBT mà các quốc gia khác đưa ra; Việc thành lập
Điểm TBT tại một số địa phương còn gặp khó khăn; Công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Hiệp định TBT chưa đạt được hiệu quả cao… Hạn
chế trong mạng lưới TBT của Việt Nam đã gây cản trở rấ t lớn cho các
Bô ̣/ngành trong việc nghiên cứu , tiế p nhâ ̣n và xử lý các thông báo TBT mới
do WTO gửi tới cũng như xây dựng , đánh giá hơ ̣p quy và gửi tới WTO các
TBT mới của chúng ta, đồng thời công tác hỏi đáp , tư vấn và cung cấ p thông
tin về các TBT mới cho doanh nghiê ̣p cũng chư a đạt hiệu quả, đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập kinh tế sâu hiện nay.
Trên thực tế, mô hình tổ chức của các cơ quan thông báo, hỏi đáp về
TBT tại các nước khác nhau và mức độ hoạt động hiệu quả cũng khác
nhau.Việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thông
báo, hỏi đáp của các nước được cho là thực hiện khá nghiêm túc và đầy đủ
nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp TBT (như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc và
một số quốc gia Đông Nam Á gồm Thái Lan, Philipin, Malaysia) sẽ rất hữu
ích trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của cơ quan này tại các nước. Từ
đó, xác định được những kinh nghiệm mà các nước đã áp dụng thành công
trong vấn đề tổ chức, hoạt động của các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT
mà Việt Nam có thể xem xét, cân nhắc học tập phù hợp với thực tế của Việt
Nam. Từ đó, có thể đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ
chức, nâng cao hoạt động, phát huy vai trò của hệ thống các cơ quan thông
báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam.
Với những yêu cầu đặt ra về lý luận và thực tiễn trên, việc tìm hiểu và
3
nghiên cứu “Tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thông báo, hỏi đáp
về TBT theo pháp luật nước ngoài” là rất cần thiết và ý nghĩa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tổ chức và hoạt động các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT;
Đánh giá công tác thực thi nguyên tắc minh bạch tại Hiệp định TBT, các FTA
thông qua việc phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ
quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại một số nước như Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Thái Lan, Philipin và Malaysia; Thực trạng các cơ quan thông
báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ
chức, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan này trên cơ sở kinh
nghiệm thành công của một số nước có thể áp dụng thích hợp tại Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn phải đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích, đánh giá các quy định trong khuôn khổ WTO liên quan đến
việc thành lập các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT và xác định vai trò của
các cơ quan này đối với thương mại quốc tế; Nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp về
TBT tại các FTA;
- Xác định và phân tích nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết của các
nước trong việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan
thông báo, hỏi đáp về TBT;
- Rà soát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động các cơ quan thông
báo, hỏi đáp về TBT tại một số nước như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
Lan, Philipin và Malaysia và rút ra các bài học, kinh nghiệm đối với Việt Nam;
- Rà soát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ
quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất phương hướng,
4
giải pháp đẩy mạnh, tăng cường công tác tổ chức và hoạt động của các cơ
quan này tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn
- Quy định của Hiệp định TBT về việc yêu cầu các nước thành viên
phải thành lập cơ quan thông báo và hỏi đáp về TBT; Các quy định của Hiệp
định TBT và các FTA về các nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp về TBT.
- Vấn đề thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ quan thông báo và hỏi
đáp về TBT theo pháp luật của một số nước như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan, Philipin và Malaysia. Thực tiễn hoạt động của của cơ quan
thông báo và hỏi đáp về TBT tại các nước này.
- Các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ
quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về TBT (gọi tắt là Mạng lưới
TBT Việt Nam), thực tiễn hoạt động của những cơ quan này.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung phân tích
các quy định tại Hiệp định TBT, các cam kết về TBT tại các FTA; kinh
nghiệm tổ chức, hoạt động của các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT theo
pháp luật của các nước được đánh giá là thực hiện tốt các chức năng thông
báo, hỏi đáp về TBT như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,
Philipin và Malaysia. Luận văn cũng nghiên cứu các quy định pháp luật và
thực tiễn hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam để đề xuất phương
hướng, giải pháp kiện toàn, hoàn thiện.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên có sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lê nin, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp lịch sử: Luận văn nghiên cứu về việc thành lập các cơ
5
quan thông báo và hỏi đáp về TBT của các nước, do vậy cần thiết phải sử
dụng phương pháp lịch sử để tổng hợp vấn đề trong một khoảng thời gian dài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn này tập trung phân tích về tổ
chức, hoạt động của các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT và tổng hợp những
kinh nghiệm về vấn đề này của các nước mà có thể áp dụng đối với Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu,
diễn giải, quy nạp để nghiên cứu.
5. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của những biện pháp kỹ thuật thương
mại và Hiệp định TBT, rất nhiều nhà nghiên cứu, các chuyên gia, các cơ quan,
ban ngành đã đưa ra các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Trong những năm gần đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về TBT. Trong
đó, có thể kể đến các công trình nghiên cứu như:
- Nguyễn Hải Thanh (2010), Hàng rào kỹ thuật trong quản lý nhập
khẩu của Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
đại học Ngoại thương Hà Nội;
- Lê Thùy Vân (2011), Tác động của Hiệp định về rào cản kỹ thuật
trong thương mại đến các danh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học ngoại thương Hà Nội.
- Trịnh Thị Thu Hằng (2012), Hiệp định TBT của WTO và những vấn
đề pháp lý đặt ra đối với Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Trường đại
học quốc gia Hà Nội.
- Bộ Công Thương (2016), Nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn TBT
và cơ chế tham vấn chuyên gia của một số nước thành viên WTO, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Bộ Công Thương (2016), Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin hỏi đáp
cho doanh nghiệp về các nội dung cụ thể trong các thông báo của Ủy ban
6
TBT-WTO cho các ngành hàng xuất nhập khẩu chính của Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu trên mới chỉ tập trung
phân tích những quy định pháp lý cơ bản của Hiệp định TBT và của hệ thống
pháp luật quốc gia có liên quan. Một trong số những công trình nghiên cứu
trên cũng đưa ra phân tích có liên quan đến cơ quan thông báo, hỏi đáp về
TBT của một số nước nhưng mới chỉ dừng lại ở môt khía cạnh về vai trò tư
vấn TBT trong hoạt động của cơ quan này. Khác với những công trình nghiên
cứu trên, luận văn này được lựa chọn tập trung vào việc rà soát, đánh giá thực
trạng tổ chức và hoạt động các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại một số
nước được đánh giá là thực hiện tốt nghĩa vụ minh bạch về TBT như Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philipin, Malaysia và rút ra các bài học,
kinh nghiệm đối với Việt Nam. Vấn đề này hầu như chưa được đề cập một
cách cụ thể, toàn diện tại các công trình nghiên cứu trước đây. Việc nghiên
cứu luận văn này sẽ giúp cho ta thấy được những điểm tương đồng và những
điểm khác biệt trong việc thực thi nghĩa vụ cam kết liên quan đến thành lập và
hoạt động của các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT của một số nước. Từ
đó, có thể xác định được những kinh nghiệm thành công có thể áp dụng và
những bài học nên tránh đối với Việt Nam. Luận văn này được coi như công
trình nghiên cứu chuyên sâu, tiếp tục hoàn thiện cho hệ thống các công trình
nghiên cứu về TBT.
6. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Luận văn được lựa chọn tập trung vào việc rà soát, đánh giá thực trạng
tổ chức và hoạt động các cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại một số nước
được đánh giá là thực hiện tốt nghĩa vụ minh bạch về TBT như Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philipin, Malaysia và rút ra các bài học,
kinh nghiệm đối với Việt Nam. Vấn đề này hầu như chưa được đề cập một
cách cụ thể, toàn diện tại các công trình nghiên cứu trước đây. Luận văn này
7
góp phần có được cái nhìn cụ thể về mô hình tổ chức và hoạt động thực tiễn
của các cơ quan quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam cũng như một
số nước khác. Việc nghiên cứu luận văn này sẽ giúp cho ta thấy được những
điểm tương đồng và những điểm khác biệt trong việc thực thi nghĩa vụ cam
kết liên quan đến thành lập và hoạt động của các cơ quan thông báo, hỏi đáp
về TBT của một số nước. Từ đó, có thể xác định được những kinh nghiệm
thành công có thể áp dụng và những bài học nên tránh đối với Việt Nam. Điều
này được xem như cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần xác định phương
hướng kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ
quan thông báo, hỏi đáp về TBT tại Việt Nam trong thời gian tới.
7. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày ở trên,
ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
thiết kế thành 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan vấn đề thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại.
Chương 2. Tổ chức và hoạt động của cơ quan thông báo, hỏi đáp về
TBT tại một số quốc gia trên thế giới.
Chương 3. Tổ chức, hoạt động của cơ quan thông báo, hỏi đáp về TBT
tại Việt Nam và kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO
KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và các hình thức hàng rào kỹ thuật trong thương mại
1.1.1.1. Khái niệm hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Tất cả quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá
sự phù hợp tạo thành các biện pháp kỹ thuật trong thương mại. Các biện pháp
kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích
quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, các nước
đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng
hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp
kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi
chúng có thể được nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong
nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị
trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi là “hàng rào kỹ thuật đối
với thương mại”.
"Technical Barrier to Trade" theo nghĩa tiếng Việt là “hàng rào kỹ thuật
trong thương mại” hoặc “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” (gọi tắt là
TBT). Nhiều tổ chức đã định nghĩa về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Tổ
chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa riêng của mình về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại như sau:
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là các quy định mang
tính chất xã hội, các quy định do một nhà nước đưa ra nhằm đạt
được các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng và đảm bảo môi
trường, căn cứ vào hàng rào kỹ thuật trong thương mại, người ta có
9
thể nhận thấy mục tiêu này thông qua việc một nước ngăn cản hàng
hóa không đảm bảo chất lượng nhập khẩu của mình.
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sử dụng thuật ngữ “hàng rào kỹ
thuật” trong tên Hiệp định của mình đó là Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật
trong thương mại. Theo quy định của Hiệp định TBT thì:
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là một loại hàng rào
phi thuế quan liên quan tới các biện pháp mang tính kỹ thuật
nhằm đạt được những mục đích nhất định như bảo hộ nền sản
xuất trong nước hay các mục đích liên quan đến lợi ích quốc gia
như cung cấp cho thị trường những sản phẩm, hàng hóa có chất
lượng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng hoặc để bảo vệ cuộc
sống hoặc sức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật, bảo
vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hành động gian lận ở các
mức độ mà nước đó cho là thích hợp.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu hàng rào kỹ thuật trong thương
mại là một loại hàng rào phi thuế quan, bao gồm các tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp đối với hàng hóa trong thương mại nhằm
mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của
con người, động vật hoặc thực vật và bảo vệ môi trường [6].
1.1.1.2. Hình thức của hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Bản chất của hàng rào kỹ thuật trong thương mại là tập hợp các yêu cầu
về kỹ thuật của các quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu vào nước mình,
chúng rất đa dạng và khác nhau về hình thức. Tuy nhiên, có thể nhóm lại các
hình thức của hàng rào kỹ thuật như sau: Các quy định về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp.
Các quy định về tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý làm chuẩn để phân loại, đánh giá, sản phẩm - hàng hóa - dịch vụ...
10
nhưng không bắt buộc áp dụng. Tiêu chuẩn trở thành “hàng rào” khi hệ thống
tiêu chuẩn này quy định quá chi tiết, quá khác biệt, không có căn cứ khoa học
gây khó khăn cho hàng hóa lưu thông trên thị trường. Theo quy định tại Hiệp
định TBT, tiêu chuẩn là văn bản do một cơ quan được thừa nhận ban hành để
sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc
các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất có
liên quan, mà việc tuân thủ chúng là không bắt buộc. Văn bản này cũng có thể
bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn
hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản
xuất nhất định (mục 1 Phụ lục 1 Hiệp định TBT).
Theo quy định tại mục 1 Phụ lục 1 Hiệp định TBT, quy chuẩn kỹ thuật
là văn bản quy định các đặc tính của sản phẩm hoặc các quá trình có liên quan
đến sản phẩm và phương pháp sản xuất, bao gồm cả các điều khoản hành
chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng là bắt buộc. Văn bản này cũng có thể
bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dán nhãn
hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản
xuất nhất định.
Quy trình đánh giá sự phù hợp là việc sử dụng một bên trung lập thứ ba
(không phải người bán, và cũng không phải người mua) để xác định các tiêu
chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật có được đáp ứng hay không. Thủ tục này có
thể trở thành trở ngại không cần thiết đối với thương mại khi các thủ tục gây
mất nhiều thời gian hơn hay chặt chẽ hơn mức cần thiết để đánh giá xem liệu
một sản phẩm có tuân thủ với pháp luật trong nước hay với pháp luật của
quốc gia nhập khẩu. Theo quy định tại mục 3 Phụ lục 1 Hiệp định TBT, quy
trình đánh giá sự phù hợp là bất cứ quy trình nào được sử dụng trực tiếp hoặc
gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong các pháp quy kỹ thuật, tiêu
chuẩn có được thoả mãn hay không.
11
1.1.2. Vai trò và mục đích của hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Trong nhiều năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều
đó có tác dụng to lớn trong bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng về sự an
toàn trong sử dụng, tiêu thụ sản phẩm thông qua chất lượng sản phẩm tiêu
dùng được đảm bảo. Xuất phát từ tác dụng to lớn này, các quốc gia đã và
đang tăng cường xây dựng và thực hiện một chính sách bao gồm các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động thương mại trong nước
cũng như thương mại quốc tế.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhưng mỗi
nước lại đưa ra những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Việc có quá nhiều
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác nhau như vậy thường gây khó khăn
cho các nhà sản xuất và xuất khẩu. Nếu các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được quy định một cách tùy tiện thì chúng có thể được sử dụng như là
phương tiện bảo hộ. Do đó, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có thể trở
thành những rào cản đối với thương mại.
Hàng rào kỹ thuật bao gồm nhiều loại khác nhau và mỗi loại hàng rào
lại có vai trò nhất định. Mỗi biện pháp kỹ thuật có thể đồng thời phục vụ cho
nhiều mục đích, vai trò khác nhau. Có thể kể đến vai trò của các biện pháp kỹ
thuật như sau:
Thứ nhất, việc xây dựng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chính đáng về đảm bảo an toàn
sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ động, thực vật và bảo vệ môi trường. Ngày
nay cùng với mục tiêu tăng trưởng và phát triển thương mại, các quốc gia đều
rất quan tâm đến việc quản lý chất lượng hàng nhập khẩu nhằm mục tiêu đảm
bảo an toàn sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ động thực vật và bảo vệ môi
trường, tuy rằng mức độ quan tâm và các biện pháp áp dụng, cũng như các
12
quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm rất đa dạng và có sự khác
nhau giữa các quốc gia. Việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật đối với sản phẩm (quy trình và các phương pháp sản xuất, chế biến,
quy định về đóng gói, bao bì, nhãn mác môi trường, truy xuất nguồn gốc xuất
xứ, quy định, tiêu chuẩn về hàng đã qua sử dụng, công nghệ, máy móc thiết
bị, phế liệu, phế thải…), đặc biệt là các quy định, tiêu chuẩn liên quan (về
mức độ gây ô nhiễm, hàm lượng nguyên liệu tái chế và hàm lượng các chất có
hại cho môi trường) có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về
môi trường và góp phần trực tiếp làm hạn chế ô nhiễm môi trường qua biên
giới, hạn chế nhập khẩu công nghệ lạc hậu, nguyên liệu và các mặt hàng tiêu
dùng kém chất lượng, đồng thời giảm dần xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản
và các mặt hàng mà quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
Thứ hai, việc xây dựng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật góp phần bảo
hộ hợp lý các ngành sản xuất trong nước chống lại sự xâm nhập của hàng hóa
nước ngoài, chống các hành vi gian lận thương mại (hàng giả, hàng nhái…),
bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và kiểm soát nhập khẩu. Bảo hộ thông qua các
biện pháp kỹ thuật là công cụ phổ biến được chính phủ các nước sử dụng để
hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn, đặc biệt là doanh nghiệp
trong các lĩnh vực ưu tiên có ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân hoặc các
doanh nghiệp tập trung nguồn nhân lực và tài chính lớn, các doanh nghiệp
trong những ngành công nghiệp non trẻ, qua đó nhằm phát triển các ngành
sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, khu
vực và quốc tế, phát triển những ngành hàng thay thế nhập khẩu hoặc định
hướng xuất khẩu. Bên cạnh đó, xây dựng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nhằm quản lý chất lượng hàng nhập khẩu, chống lại các hành vi gian lận
thương mại (hàng giả, hàng nhái…) sẽ góp phần bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng trong nước và kiểm soát nhập khẩu.
13
- Xem thêm -