Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành sư phạm mỹ thuật...

Tài liệu Tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành sư phạm mỹ thuật

.PDF
261
169
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƢƠNG THỊ THANH HẢI TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM MỸ THUẬT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƢƠNG THỊ THANH HẢI TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM MỸ THUẬT Chuyên ngành: Tâm lý học xã hội Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Chủ tịch hội đồng: Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Minh Chí GS.TS Nguyễn Hữu Thụ PGS.TS. Nguyễn Sinh Phúc HÀ NỘI - 2018 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 3 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 4 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ......................................................... 6 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM MỸ THUẬT 7 1.1. Nghiên cứu về sáng tạo ............................................................................................ 7 1.2. Nghiên cứu về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình .......................................... 19 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 27 Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM MỸ THUẬT ........................ 28 2.1. Một số vấn đề về tính sáng tạo ............................................................................... 28 2.1.1. Khái niệm tính sáng tạo ................................................................................ 28 2.1.2. Các biểu hiện của tính sáng tạo .................................................................... 34 2.1.3. Các mức độ biểu hiện của tính sáng tạo ....................................................... 35 2.1.4. Vấn đề đo lƣờng, đánh giá tính sáng tạo ...................................................... 37 2.2. Lý luận về hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ................ 39 2.2.1. Sinh viên ngành sƣ phạm Mỹ thuật .............................................................. 39 2.2.2. Hoạt động tạo hình của sinh viên ngành sƣ phạm Mỹ thuật ........................ 42 2.3. Lý luận về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ........................................................................................................................ 52 2.3.1. Khái niệm tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật........................................................................................................ 53 2.3.2. Các hình thức thể hiện của tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ........................................................................ 54 2.3.3. Tiêu chí đánh giá tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ....................................................................................... 56 2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật .............................................................................................. 58 2.4.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ......................................................... 58 2.4.2. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ......................................................... 62 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 66 Chƣơng 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 67 3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu........................................................... 67 3.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................ 68 3.2.1. Giai đoạn 1 - Nghiên cứu lý luận ................................................................. 69 3.2.2. Giai đoạn 2 - Nghiên cứu thực tiễn .............................................................. 69 3.2.3. Giai đoạn 3 - Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tâm lý - giáo dục nhằm nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật........................................................................................................ 80 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 80 3.4. Thang đánh giá ....................................................................................................... 85 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 91 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM MỸ THUẬT ................................................................................................................. 92 4.1. Thực trạng tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ........................................................................................................................ 92 4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành sƣ phạm Mỹ thuật ............................................................................................. 121 4.3. Chân dung sinh viên sáng tạo............................................................................... 135 4.4. Đề xuất một số biện pháp tâm lý - giáo dục nhằm rèn luyện tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ....................................... 141 Tiểu kết chƣơng 4 ...................................................................................................... 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS Võ Thị Minh Chí và PGS.TS Nguyễn Sinh Phúc. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có trích dẫn nguồn rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Lƣơng Thị Thanh Hải LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Võ Thị Minh Chí và PGS.TS Nguyễn Sinh Phúc – các cán bộ hướng dẫn khoa học, những người Thầy đã tận tâm chỉ bảo, tư vấn, định hướng cho em, giúp em thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm nghiên cứu quý báu trong suốt quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn! - Đảng ủy - Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm và toàn thể các Thầy/Cô Khoa Tâm lí học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Đảng ủy - Ban Giám hiệu, anh, chị, em đồng nghiệp nơi tôi công tác và các em sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương đã luôn ủng hộ, chia sẻ, hợp tác cũng như động viên tinh thần giúp tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. - Các Thầy/Cô là thành viên của các Hội đồng đánh giá luận án; - Gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Lƣơng Thị Thanh Hải DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Stt Kí hiệu Xin đọc là 1 CQ (Creative Quotient) Chỉ số sáng tạo 2 ĐHSPNTTW Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng 3 ĐLC Độ lệch chuẩn 4 ĐTB ( X ) Điểm trung bình 5 GV Giảng viên 6 HĐGDMT Hoạt động giáo dục Mỹ thuật 7 HĐTH Hoạt động tạo hình 8 HTBTĐN Hệ thống bài tập đo nghiệm 9 KQXLHT Kết quả xếp loại học tập 10 NNTHMT Ngôn ngữ tạo hình Mỹ thuật 11 SL Số lƣợng 12 SV Sinh viên 13 SVNSPMT Sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật 14 TCT – ĐỊA (Test for creative thinking - Drawing production): PHƢƠNG Trắc nghiệm tƣ duy sáng tạo vẽ hình TST Tính sáng tạo 15 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Bảng 3.1: Phân bố mẫu ................................................................................................. 68 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy của hệ thống bài tập đo nghiệm....................................................................................................... 74 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo . 76 Bảng 3.4: Chỉnh sửa hệ thống bài tập đo nghiệm ......................................................... 78 Bảng 4.1: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo theo kết quả trắc nghiệm TCT - DP .......... 92 Bảng 4.2: Mức độ tính sáng tạo của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật theo chuẩn trắc nghiệm TCT- DP (đơn vị: %) ................................................................. 93 Bảng 4.3: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo xét theo năm học ....................................... 96 Bảng 4.4: Mức độ biểu hiện tính sáng tạo xét theo kết quả xếp loại học tập ............... 96 Bảng 4.5: Mức độ tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ............................................................................................... 98 Bảng 4.6: Tính độc đáo của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua trắc nghiệm TCT - DP...................................................................................................... 101 Bảng 4.7: Tính độc đáo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua kết quả hệ thống bài tập đo nghiệm ............................................. 103 Bảng 4.8: Tính mềm dẻo, linh hoạt của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua trắc nghiệm TCT- DP ......................................................................................... 109 Bảng 4.9: Tính mềm dẻo, linh hoạt trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua kết quả hệ thống bài tập đo nghiệm ............................. 110 Bảng 4.10: Tính hiệu quả của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua trắc nghiệm TCT- DP....................................................................................................... 114 Bảng 4.11: Tính hiệu quả trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua kết quả hệ thống bài tập đo nghiệm ....................................... 116 Bảng 4.12: Tƣơng quan giữa hệ thống bài tập đo nghiệm với trắc nghiệm TCT-DP 120 Bảng 4.13: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo trong trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ....................................................... 122 Bảng 4.14: Các biểu hiện đánh giá hứng thú, đam mê tìm kiếm ý tƣởng tạo hình ... 123 Bảng 4.15: Các biểu hiện đánh giá hứng thú, đam mê đối với hoạt động giáo dục Mỹ thuật ....................................................................................................... 124 Bảng 4.16: Các biểu hiện đánh giá yếu tố kỹ năng sáng tạo ...................................... 126 Bảng 4.17: Các biểu hiện đánh giá yếu tố tính tích cực hoạt động của sinh viên ...... 127 Bảng 4.18: Các biểu hiện đánh giá yếu tố môi trƣờng sƣ phạm nghệ thuật ............... 128 Bảng 4.19: Các biểu hiện đánh giá phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên .............. 129 Bảng 4.20: Các biểu hiện đánh giá yếu tố chƣơng trình đào tạo ................................ 130 Bảng 4.21: Tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng với tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật................................ 131 Bảng 4.22: Kết quả phân tích hồi quy bậc nhất .......................................................... 132 Bảng 4.23: Các mô hình dự báo sự thay đổi mức độ tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật......................................... 134 Hình 3.1: Kết quả tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ...................... 76 ngành Sƣ phạm Mỹ thuật .............................................................................................. 76 Hình 4.1: Kết quả tính sáng tạo của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật theo trắc nghiệm TCT - DP .......................................................................................................... 92 Hình 4.2: Đƣờng và nét (Mã số 37) .............................................................................. 94 Hình 4.3: Tâm trạng trƣớc giờ thi (Mã số 247) ........................................................... 94 Hình 4.4: Noface (Mã số 118)....................................................................................... 94 Hình 4.5: Phƣơng án 1 ................................................................................................ 104 Hình 4.6: Phƣơng án 2 ................................................................................................ 104 Hình 4.7: Phƣơng án 3 ................................................................................................ 104 Hình 4.8: Phƣơng án 1 ................................................................................................ 117 Hình 4.9: Phƣơng án 2 ................................................................................................ 117 Hình 4.10: Phƣơng án 3 .............................................................................................. 117 Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật .............................................................................................. 65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sáng tạo là thuộc tính của con ngƣời và của mỗi cá nhân. Bƣớc sang thế kỉ 21, sáng tạo đƣợc coi là năng lực cốt lõi, bên cạnh năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và năng lực giải quyết vấn đề… 10. Năng lực sáng tạo không chỉ tạo ra các điều kiện để duy trì sự tồn tại mà còn tạo ra chính bản thân con ngƣời với tƣ cách là một thực thể tự nhiên - xã hội. Xã hội có phát triển bền vững hay không, con ngƣời có phát triển toàn diện hay không, phần lớn tùy thuộc vào tài năng sáng tạo và các điều kiện để phát huy sáng tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu sáng tạo của con ngƣời nói chung, con ngƣời Việt Nam nói riêng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm về mặt lý luận và thực tiễn của nhiều ngành khoa học, trong đó có Tâm lý học. Ngày nay, ở nhiều nƣớc, những hiểu biết về sáng tạo của con ngƣời do Tâm lý học và các khoa học liên quan mang lại đang đƣợc phản ánh vào việc xây dựng chiến lƣợc con ngƣời, vào nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp giáo dục - đào tạo con ngƣời sáng tạo - một kiểu ngƣời cần thiết cho xã hội công nghiệp hoá, kiểu ngƣời có khả năng thích ứng cao với xã hội kinh tế thị trƣờng. Cũng vì vậy, nhiều nƣớc phát triển và đang phát triển đã thiết lập các trung tâm nghiên cứu về sáng tạo, sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật và sáng tạo Nghệ thuật. Nhiều hội thi sáng tạo Nghệ thuật, sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật; những cuộc thi Olympic quốc tế, quốc gia theo từng môn học, chuyên ngành đang đƣợc tổ chức định kỳ. Hoạt động nghệ thuật nói chung, hoạt động tạo hình nói riêng là hoạt động sáng tạo. Đặc trƣng cơ bản của hoạt động này là phải đảm bảo đƣợc tính mềm dẻo, linh hoạt trong tƣ duy, cũng nhƣ đảm bảo tính độc đáo, tính hiệu quả của giải pháp, của ý tƣởng sáng tạo đƣợc đề xuất. Do đó, đòi hỏi chủ thể của hoạt động phải có tính sáng tạo cao. Sƣ phạm Mỹ thuật là mã ngành có chức năng đào tạo các cử nhân nghệ thuật bổ sung đội ngũ giáo viên dạy Mỹ thuật trong các nhà trƣờng phổ thông. Hoạt động tạo hình là hoạt động chủ đạo của sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trƣờng sƣ phạm nghệ thuật. Vai trò của tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành sƣ phạm Mỹ thuật là vai trò “kép”. Bởi lẽ, tính sáng tạo vừa là điều kiện giúp sinh viên lĩnh hội, vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên ngành để hoàn thiện và phát triển nhân cách ngƣời giáo viên Mỹ thuật; vừa là công cụ giúp các em thực hiện tốt vai trò truyền thụ tri thức khoa học, vai trò định hƣớng thị hiếu 1 thẩm mỹ cho ngƣời học. Do đó, có thể thấy tính sáng tạo trở thành một trong những yêu cầu quan trọng đối với sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. Tính sáng tạo không chỉ giúp họ thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ học tập trƣớc mắt, mà còn giúp họ có khả năng giải quyết những nhiệm vụ của nghề nghiệp tƣơng lai. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trƣờng phổ thông có vai trò quan trọng. Việc học tập các môn nghệ thuật giúp học sinh có thêm động lực để đạt kết quả học tập các môn khoa học khác tốt hơn, các kỹ năng tƣ duy bậc cao, khả năng sáng tạo và giải quyết vấn đề cũng đƣợc phát triển 24. Tuy nhiên, thực tế dạy học ở các trƣờng phổ thông Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập: nhà trƣờng mới chỉ quan tâm đến việc phát triển trí thông minh, vốn hiểu biết cho học sinh, còn việc phát triển tính sáng tạo, đặc biệt là sáng tạo nghệ thuật lại ít đƣợc quan tâm, các môn nghệ thuật trong đó có môn Mỹ thuật - kênh để phát triển tính sáng tạo cho ngƣời học chƣa đƣợc nhà trƣờng chú trọng. Trong khi đó, sự sáng tạo trong học tập có thể bắt nguồn từ sự hiểu biết của ngƣời học về kiến thức và các kỹ năng liên quan đến nghệ thuật 69. Hậu quả là tính sáng tạo của học sinh nói chung hiện nay còn hạn chế. Sinh viên sƣ phạm là những giáo viên tƣơng lai. Để đảm nhiệm tốt chức năng định hƣớng sự phát triển sáng tạo cho thế hệ trẻ, để có cơ hội trở thành ngƣời giáo viên sáng tạo trong hoạt động giáo dục thì ngay từ khi còn ngồi trên giảng trƣờng đại học, sinh viên sƣ phạm phải đƣợc hƣởng một nền giáo dục định hƣớng phát triển tính sáng tạo. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, giáo dục phổ thông ở nƣớc ta đang diễn ra sự chuyển tiếp mạnh mẽ từ xu hƣớng giáo dục trang bị kiến thức sang xu hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực cho ngƣời học 15, thì không thể thiếu những thông tin về thực trạng về tính sáng tạo của sinh viên ngành sƣ phạm nói chung, sinh viên ngành sƣ phạm Mỹ thuật nói riêng. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Tú (2006), Nguyễn Thị Liên (2014) đều phản ánh thực trạng sinh viên sƣ phạm có tính sáng tạo ở mức trung bình, nghiêng về dƣới trung bình 58, 26. Vậy, sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật có tính sáng tạo ở mức độ nào là câu hỏi cần có lời giải đáp càng sớm càng tốt. Việc tìm hiểu mức độ biểu hiện và các yếu tố tác động đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, với yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp là cấp bách, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, những nghiên cứu sâu về sáng tạo nghệ thuật nói chung và nghiên cứu về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của 2 Formatted: Font color: Black, Italian (Italy), Not Highlight Formatted: Font color: Black, Italian (Italy), Not Highlight Formatted: Font color: Black, Italian (Italy), Not Highlight sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật nói riêng còn khiêm tốn trên bình diện Tâm lý học. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Tính sáng trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sư phạm Mỹ thuật. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo này của họ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp tâm lý - giáo dục góp phần nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ biểu hiện tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu bao gồm: 280 sinh viên năm thứ nhất đến năm thứ tƣ khoa Sƣ phạm Mỹ thuật, thuộc trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng. 35 Giảng viên giảng dạy tại Khoa Sƣ phạm Mỹ thuật, Khoa Tâm lý - Giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. - Nghiên cứu lý luận về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. - Khảo sát và đánh giá thực trạng mức độ các mặt biểu hiện tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng đó. - Đề xuất một số biện pháp tâm lý - giáo dục nhằm nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu các tiêu chí sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật dƣới hình thức “bài tập đo lƣờng tính sáng tạo” đƣợc thiết 3 kế và thẩm định thống kê, từ tiếp cận các môn học chuyên ngành, các môn học nghiệp vụ sƣ phạm. - Thiết kế hệ thống bài tập đo lƣờng tính sáng tạo qua ngôn ngữ tạo hình Mỹ thuật, luận án chỉ xem xét các phƣơng tiện ngôn ngữ đặc trƣng cho loại hình tạo hình Hội họa. 5.2. Giới hạn khách thể và địa bàn nghiên cứu - Sinh viên Khoa Sƣ phạm Mỹ thuật, trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng. - Giảng viên Khoa Sƣ phạm Mỹ thuật, Khoa Tâm lý - Giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng. 6. Giả thuyết khoa học Tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật hiện nay ở mức độ trung bình. Tính sáng tạo này chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó, tính tích cực hoạt động của sinh viên, môi trƣờng sƣ phạm nghệ thuật và hứng thú, đam mê tìm kiếm ý tƣởng tạo hình có tác động ảnh hƣởng mạnh nhất. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án nghiên cứu từ các nguyên tắc phƣơng pháp luận của Tâm lý học hoạt động nhƣ: - Nguyên tắc tiếp cận hoạt động - nhân cách: Tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình là thuộc tính nhân cách của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật, đƣợc hình thành, biến đổi và phát triển trong quá trình học nghề dạy học Mỹ thuật ở nhà trƣờng Sƣ phạm. Mức độ tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật thể hiện rõ nhất qua kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập. Theo đó, qúa trình nghiên cứu, luận án sẽ tiếp cận hoạt động học tập của sinh viên với việc giải quyết các nhiệm vụ học tập về ngôn ngữ tạo hình Mỹ thuật và hoạt động giáo dục Mỹ thuật. Đồng thời, tiếp cận toàn diện nhân cách ngƣời giáo viên Mỹ thuật theo chuẩn mực chung về phẩm chất, năng lực của giáo viên phổ thông cũng nhƣ những yêu cầu về phẩm chất, năng lực đặc thù của giáo viên Mỹ thuật hiện nay. - Nguyên tắc tiếp cận phát triển: Tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật 4 là một thuộc tính nhân cách luôn vận động, biến đổi, phát triển từ thấp đến cao và ngày càng hoàn thiện trên cơ sở rèn luyện, tự rèn luyện trong thực tiễn học tập của sinh viên và yêu cầu chuẩn năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông nói chung, đội ngũ giáo viên Mỹ thuật nói riêng. Theo đó, việc nghiên cứu, đánh giá tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật phải tiến hành trong sự vận động, biến đổi và phát triển liên tục, từ thấp đến cao phù hợp với sự phát triển của hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, đối tƣợng dạy học và sự phát triển năng lực của bản thân sinh viên trong những điều kiện xã hội, nhà trƣờng cụ thể. - Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Con ngƣời là một thực thể xã hội. Tính sáng tạo - thuộc tính nhân cách con ngƣời đƣợc xem là kết quả tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Theo đó, muốn nghiên cứu đầy đủ, toàn diện cũng nhƣ tiến hành đồng bộ các tác động nhằm hình thành, phát triển thuộc tính nhân cách này ở sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật cần phải xem xét mối quan hệ tƣơng hỗ của nhiều yếu tố nhƣ: hứng thú, đam mê tìm kiếm ý tƣởng tạo hình; hứng thú, đam mê đối với hoạt động giáo dục Mỹ thuật; kỹ năng lĩnh vực phù hợp; kỹ năng sáng tạo; tính tích cực hoạt động của sinh viên; chƣơng trình đào tạo; phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên và môi trƣờng sƣ phạm nghệ thuật. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1.Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản. 7.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia. 7.2.3. Phƣơng pháp trắc nghiệm. 7.2.4. Phƣơng pháp giải các bài tập đo nghiệm. 7.2.5. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7.2.6. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu. 7.2.7. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. 7.2.8. Phƣơng pháp phân tích chân dung tâm lý. 7.2.9. Phƣơng pháp thống kê toán học. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lí luận - Làm rõ khái niệm tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật qua hai hình thức thể hiện: ngôn ngữ tạo hình Mỹ thuật và hoạt động giáo dục Mỹ thuật. 5 - Chỉ ra đƣợc các tiêu chí đo lƣờng và các phƣơng pháp đo lƣờng tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. 8.2. Về mặt thực tiễn - Xây dựng đƣợc bộ công cụ đo lƣờng tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật - hệ thống bài tập đo nghiệm phù hợp với chuyên ngành. - Tìm ra mối tƣơng quan thuận giữa mức độ biểu hiện tính sáng tạo qua trắc nghiệm và qua hệ thống bài tập đo nghiệm. - Chỉ ra thực trạng tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật ở mức trung bình, trong đó tỷ lệ sinh viên ở nhóm điểm cao nhiều hơn tỷ lệ sinh viên ở nhóm điểm thấp và còn có sự khác biệt giữa sinh viên ở các năm học. - Chỉ ra tính tích cực hoạt động của sinh viên, môi trƣờng sƣ phạm nghệ thuật và hứng thú, đam mê tìm kiếm ý tƣởng tạo hình là những yếu tố có ảnh hƣởng nhiều nhất đến tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. - Đề xuất 03 biện pháp tâm lý - giáo dục góp phần nâng cao mức độ tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. - Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. - Chƣơng 3: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu. - Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình của sinh viên ngành Sƣ phạm Mỹ thuật. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM MỸ THUẬT Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight 1.1. Nghiên cứu về sáng tạo 1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight Sáng tạo là một bản tính của con ngƣời và tồn tại lâu đời nhƣ bản thân nhân Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight loại. Tuy nhiên, hiện tƣợng này mới đƣợc chú ý nghiên cứu trong một vài thế kỷ Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight gần đây, chủ yếu giới hạn trong nghệ thuật và xoay quanh việc mô tả về những Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight thiên tài xuất chúng, đặc biệt là các thiên tài âm nhạc. Các nhà khoa học, trƣớc hết là các nhà tâm lý học, đã phát hiện ra tính nhiều Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight mặt của sáng tạo, có bao nhiêu hoạt động của con ngƣời thì có bấy nhiêu dạng sáng Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight tạo. Có thể nói sáng tạo cũng có nhiều mặt, nhiều góc độ nhƣ chính bản chất con ngƣời (sinh lý, tâm lý, trí tuệ, xã hội, cảm xúc...) và nó cũng đƣợc xem xét theo mọi lứa tuổi, trong mọi nền văn hóa. Trình độ, mức độ, kiểu loại của sáng tạo còn đƣợc phân tích dựa trên sản phẩm, trong quá trình sáng tạo cũng nhƣ dƣới góc độ nhân cách sáng tạo (Arnold, 1963) [65]. Dƣới đây là một số hƣớng tiếp cận nghiên cứu Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black Theo mô hình kinh điển của nhà tâm lý học xã hội Wallas (1926), quá trình Formatted: Indent: Left: 0 cm, First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.35 li Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black sáng tạo bao gồm 4 bƣớc: (i) Chuẩn bị: chủ thể sáng tạo tiếp nhận, lĩnh hội vốn tri Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black, Italian (Italy) thức, kỹ năng, kỹ xảo, mở rộng tầm hiểu biết về lĩnh vực và nghiền ngẫm, nung nấu Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black, Italian (Italy) sáng tạo chủ yếu trên thế giới: * Hướng thứ nhất: Tiếp cận nghiên cứu sáng tạo dưới góc độ quá trình trong thời gian dài; (ii) Ấp ủ: các ý tƣởng chƣa xuất hiện mà có thể vẫn còn đƣợc nung nấu ở mức độ dƣới ý thức, sự trăn trở có ý thức về những vấn đề, sự thúc ép về hậu quả của vấn đề, những kích thích bởi hứng thú, đam mê và sự cam kết thúc đẩy quá trình chuyển hóa sang giai đoạn tiềm thức; (iii) Thấu hiểu (bừng sáng): khi ý tƣởng liên kết với nhau, tự thân không có sự điều khiển nào của ý thức, nhƣng bất Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black, Italian (Italy) Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black, Italian (Italy) thần những kết nối xuất hiện, ý tƣởng sáng tạo xuất hiện bất ngờ. Lúc này, chủ thể Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black, Italian (Italy) sáng tạo đột nhiên nhìn thấy sự le lói ban đầu của giải pháp, dƣới dạng chƣa hoàn Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) chỉnh mà họ đang phải tìm kiếm trong hàng tháng, thậm chí hàng năm. Ý tƣởng mới mẻ đƣợc hình thành chƣa phải là bƣớc kết thúc quá trình sáng tạo, mà ý tƣởng đó 7 Formatted ... Formatted ... Formatted ... phải đƣợc sàng lọc, tôi luyện, chuyển sang dạng có thể thử nghiệm đƣợc, rồi thử nghiệm thực sự. Đây là bƣớc mà các tiêu chuẩn bên trong lĩnh vực và ý kiến chuyên Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black, Italian (Italy) môn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá sự có hay không tính hiếm, lạ của ý tƣởng; Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) (iv) Đánh giá và cụ thể hóa: quá trình sáng tạo đƣợc kết thúc bằng việc chi tiết hóa Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) ý tƣởng, cụ thể hóa ý tƣởng dƣới hình thức ngôn ngữ thông thƣờng để mọi ngƣời có thể hiểu đƣợc. Trên cơ sở mô hình quá trình sáng tạo của Wallas, Amabile (1983) Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) đề xuất mô hình quá trình sáng tạo mới gồm 5 bƣớc: (i) Sự xuất hiện vấn đề (thông Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black qua tác động từ bên trong và bên ngoài); (ii) Chuẩn bị (thông qua thu thập thông tin phù hợp để giải quyết vấn đề); (iii) Sản sinh ý tưởng (đƣa ra những phƣơng án khả thi để giải quyết vấn đề); (iv) Kiểm tra ý tưởng (kiểm tra từng ý tƣởng đã đƣa ra Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black theo sự phù hợp với vấn đề); (v) Đánh giá sản phẩm (lựa chọn câu trả lời cho vấn Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black đề) [108]. Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted Cũng nghiên cứu sáng tạo dƣới góc độ quá trình, Csikszentmihalyi (1996). ... Formatted ... đƣa ra thuật ngữ “dòng sáng tạo” nhằm chỉ dòng chảy dẫn đến kết quả, dẫn đến sự Formatted ... phát hiện. Sự thích thú, cuốn hút của chính công việc làm ngƣời sáng tạo đắm mình Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted tách bạch của mình trong suốt quá trình đó. Mỗi ngƣời sáng tạo theo những cách ... Formatted ... khác nhau, nhƣng ngƣời sáng tạo giống nhau ở một điểm “họ yêu thích công việc Formatted ... họ làm” - họ làm việc vì chính những trải nghiệm mà họ thu nhận đƣợc khi thực Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... rõ ràng trong từng bƣớc đi, có thông tin phản hồi trong mỗi hành động, có sự cân Formatted ... bằng giữa thách thức và kỹ năng, có sự thống nhất giữa hành động và ý thức, sự Formatted ... phân tán bị loại khỏi ý thức, không có nỗi lo thất bại, sự biến mất của tự ý thức, cảm Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... Formatted ... Ngoài ra, Stein (1967) đề xuất xem xét mô hình quá trình sáng tạo chỉ với 3 bƣớc: hình thành giả thuyết, kiểm tra giả thuyết và trao đổi kết quả [104]. Hogarth (1980) đề xuất quá trình sáng tạo gồm 4 bƣớc: chuẩn bị, đƣa ra giải pháp, đánh giá giải pháp và áp dụng giải pháp [91]. trong diễn biến của sự kiện, tình huống xảy ra trong tƣ duy, ngƣời sáng tạo hòa vào dòng chảy cho đến khi ý tƣởng sáng tạo xuất hiện mà không ý thức đƣợc sự tồn tại hiện các hoạt động này. Nhƣ vậy, sáng tạo luôn tiềm ẩn trong các yếu tố trải nghiệm của mỗi ngƣời và thƣởng thức sự hứng thú trong dòng chảy, bao gồm: có mục tiêu giác thời gian không tồn tại và hoạt động trở thành mục đích tự thân [74]. Bên cạnh việc phân tích quá trình sáng tạo theo từng bƣớc, các nhà nghiên cứu còn xem xét sáng tạo nhƣ hoạt động tƣ duy giải quyết vấn đề. 8 Toynbee (1964) và Guilford (1967) coi sáng tạo là quá trình giải quyết vấn đề, vì mỗi tình huống giải quyết vấn đề đòi hỏi cá nhân phải tƣ duy sáng tạo. Đứng trƣớc một vấn đề, con ngƣời huy động vốn kinh nghiệm của mình, kết hợp chúng thành cấu trúc mới để giải quyết vấn đề. Để giải quyết vấn đề, tức để sáng tạo cái mới, ngƣời ta làm việc với những thông tin đang có và dò lại những kinh nghiệm trƣớc đây của mình, tổ hợp chúng, di chuyển chúng vào các cấu trúc mới, các cấu hình mới và vấn đề đặt ra đƣợc giải quyết, nhu cầu nào đó của cá nhân đƣợc thỏa mãn. Sự song hành giữa tình huống giải quyết vấn đề và tƣ duy sáng tạo là ở chỗ, ở cả hai quá trình này, cá nhân vừa hình thành, vừa vận dụng một chiến lƣợc mới hoặc biến đổi các kích thích không phù hợp và áp dụng nó. Nhƣ vậy, mỗi sự giải quyết vấn đề là một quá trình sáng tạo [114, 89. Edward de Bono (1967, 1982, 1985) phân biệt tƣ duy thành tƣ duy theo chiều dọc và tƣ duy theo chiều ngang. Ông quan niệm: tƣ duy theo chiều dọc có chọn lọc và mang tính phân tích. Ngƣời tƣ duy theo chiều dọc có mục tiêu tìm lời giải đúng theo một con đƣờng với việc thực hiện hàng loạt các bƣớc theo một trật tự nhất định, các bƣớc sau xuất hiện từ các bƣớc trƣớc. Còn tƣ duy theo chiều ngang đóng vai trò chính yếu trong tƣ duy sáng tạo; tƣ duy theo chiều ngang có khả năng bao trùm trên một diện rộng mang tính khơi gợi, nên liên quan đến tính phong phú, khuyến khích cá nhân đƣa ra nhiều giải pháp và không tuyệt đối hóa một giải pháp duy nhất đúng. Tƣ duy theo chiều ngang diễn ra một cách “nhảy cóc”, có thể bao hàm cả những thông tin không phù hợp và điều đó đƣợc coi là cơ hội của sự thay đổi sang kiểu tƣ duy mới [75, 76, 77]. Việc xem xét mối quan hệ giữa cái logic và cái trực giác giúp xác định sự tƣơng quan hợp lý giữa hai thành tố này trong hoạt động sáng tạo (Amabile, 1983; Csikszentmihalyi, 1996) 108, 74. Theo Ponomarev (1976), mắt xích trung tâm của sáng tạo là việc kết nối giữa cái có trong tiềm thức với cái đã đƣợc ý thức hay cái logic [98]. Tƣ duy sáng tạo là sự thống nhất của yếu tố trực giác và yếu tố logic. Có thể thấy tƣ duy sáng tạo đƣợc tạo dựng trên nền tảng phê phán những gì đã có, những cơ sở của các yếu tố logic, nhƣng tƣ duy sáng tạo không dừng lại ở đó, tƣ duy sáng tạo hợp thức hóa các yếu tố phi logic, theo đó logic mới đƣợc phát hiện. Nhƣ vậy, trong hoạt động tìm kiếm lời giải cho bài toán sáng tạo, sự xuất hiện kinh nghiệm vô thức (mà kinh nghiệm này có thể đã từng có mặt trong ý thức) và nay 9 chuyển vào tiềm thức, hay hình ảnh mới xuất hiện trực tiếp nhờ kết quả tri giác trong quá trình tìm kiếm lời giải có ý nghĩa quyết định. Nhƣ vậy, các mô hình sáng tạo đƣợc điểm qua ở hƣớng nghiên cứu thứ nhất đều bao gồm các bƣớc, tuy có sự nhấn mạnh hay phân tách thành các bƣớc khác nhau, song điểm chung của các mô hình này đều hàm chứa các bƣớc xách định vấn đề, thu thập thông tin, hình thành ý tƣởng và đánh giá tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các ý tƣởng, sản phẩm sáng tạo. * Hướng thứ hai: Tiếp cận nghiên cứu sáng tạo dưới góc độ sản phẩm Theo hƣớng nghiên cứu này, Ghiselin (1956) cho rằng sản phẩm sáng tạo đƣợc tạo nên bằng sự cấu trúc lại thế giới kinh nghiệm đã có trƣớc đó, thể hiện rõ Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black giữa anh ta với thế giới ấy. Một sản phẩm càng nhiều sáng tạo khi phạm vi sử dụng Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.35 li của nó càng rộng [dẫn theo 57, tr.168. Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black nhất sự nhận thức của chủ thể sáng tạo về thế giới và bản thân cũng nhƣ quan hệ Theo Guilford (1967), có hai loại sản phẩm sáng tạo: (1) sản phẩm sáng tạo cụ thể, có thể cảm nhận đƣợc hoặc đƣợc một nền văn hóa thừa nhận và (2) sản phẩm sáng tạo không chỉ đạt đƣợc bằng hoạt động cụ thể bên ngoài, không nhất Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black, Not Highlight thiết cảm nhận đƣợc bằng giác quan mà có thể chỉ là những ý tƣởng đƣợc lộ ra hoặc chỉ tồn tại trong dạng sản phẩm của tƣ duy 89. Quan điểm sau cùng về sự tồn tại loại sản phẩm sáng tạo trong tƣ duy do Guilford đề xƣớng đƣợc nhiều nhà tâm lý học tán thành. Nhƣ vậy, không chỉ có sáng tạo của các nhà nghệ thuật, kỹ thuật mà còn có sáng tạo của các nhà tƣ tƣởng, nhà hoạt động chính trị - xã hội. Tính hiếm, lạ trong sản phẩm là tiêu chuẩn, thƣớc đo về mức độ của sáng tạo. Sáng tạo đƣợc phân ra hai mức độ: đƣợc coi là trình độ cao khi sự sáng tạo dẫn đến những thay đổi một xã hội hay một nền văn hóa, còn sáng tạo mức độ thấp chỉ mở rộng thêm kinh nghiệm. Để có thể thực thi việc đánh giá sáng tạo trong hoạt động khoa học - kỹ thuật và kinh tế - xã hội, Irving Taylor (1959) phân chia sự sáng tạo thành 5 cấp độ: (i) Cấp độ biểu hiện, là sự sáng tạo trẻ thơ; (ii) Cấp độ tạo tác là khi cá nhân đã có những kỹ năng nhất định để thực hiện ý tƣởng; (iii) Cấp độ đổi mới là khi cá nhân đã có thể thao tác đƣợc, tức tìm thấy các quan hệ mới giữa những sự vật đƣợc tác Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black động; (iv) Cấp độ cải tiến là cá nhân sáng chế cái mới; (v) Cấp độ khai sáng là khi Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black ngƣời sáng tạo đƣa ra đƣợc những ý tƣởng hay sản phẩm mới, độc đáo, có ý nghĩa Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Font color: Black 10 khai sáng văn hóa. Ở ba cấp độ đầu của sáng tạo thì cái mới vẫn liên quan đến thế giới kinh nghiệm của cá nhân và bổ sung vào thế giới kinh nghiệm của một nền văn hóa, của nhân loại 86]. Còn Barron (1995) cho rằng sản phẩm sáng tạo phải mang tính độc đáo, tức không giống với bất cứ đồ vật nào khác đƣợc tạo ra và sản phẩm, ở mức độ nào đó phải thích ứng với thực tiễn [66]. Bruner (1962) đánh giá sản phẩm đƣợc coi là sáng tạo khi nó có thể tạo ra “sự ngạc nhiên ấn tƣợng” cho ngƣời chứng kiến và tạo ra “sốc thừa nhận”, mà trong đó, sản phẩm sáng tạo hay những phản ứng đối với nó, cho dù mới lạ, cũng hoàn toàn có thể giải thích đƣợc [70]. Trong nghiên cứu khác về sáng tạo, Edward de Bono (1985) đƣa ra công cụ 6 chiếc mũ tƣ duy để khuyến khích tạo ra sản phẩm sáng tạo từ những quan điểm khác nhau [77. Đây là phƣơng pháp lý tƣởng để đánh giá tác động của một quyết định từ nhiều quan điểm khác nhau, giúp kết hợp những yếu tố thuộc về cảm tính với những quyết định lý tính và khuyến khích sự sáng tạo khi ra quyết định. Theo kết quả nghiên cứu của Klaus K.Urban (2004), TST của con ngƣời là Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt, Font color: Black, Italian (Italy) thuộc tính nhân cách bộc lộ trong sản phẩm của hoạt động, sản phẩm có tính mới mẻ, độc đáo, tối lợi, gây ngạc nhiên cho bản thân và cho ngƣời khác. Cũng theo tác giả, ngƣời sáng tạo có các năng lực: (i) Tạo ra đƣợc sản phẩm mới, lạ; (ii) Tìm kiếm và xử lý thông tin có mục đích, có tính linh hoạt cao, tạo ra cấu trúc mới với những thông tin có trong vốn kinh nghiệm hoặc với các yếu tố đã đƣợc tƣởng tƣợng ra [92]. Nhƣ vậy, có thể thấy ở hƣớng nghiên cứu này, các tác giả đều nhấn mạnh chỉ báo của sản phẩm sáng tạo, theo đó, một sản phẩm hay câu trả lời đƣợc coi là sáng tạo khi chúng phải mới mẻ, độc đáo (hiếm, lạ), phù hợp, hữu dụng, đúng hay có giá trị cho nhiệm vụ, công việc của con ngƣời. Nói cách khác, sản phẩm sáng tạo - điểm cuối của hoạt động sáng tạo phải đảm bảo tiêu chí về tính mới, tính độc đáo và tính tối lợi (tính hiệu quả). Đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định các cấu thành TST trong HĐTH của SVNSPMT. * Hướng thứ ba: Tiếp cận nghiên cứu sáng tạo dưới góc độ thuộc tính nhân cách Theo các nghiên cứu về sáng tạo, các phẩm chất nhân cách có liên quan mật thiết với quá trình sáng tạo. Mặc dù, thực tế khó có thể xác định có bao nhiêu thuộc 11 Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.35 li Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color: Black, Expanded by 0.3 pt Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.35 li
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng