Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Tự động hóa Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình sản xuất tinh gọn tại công ty cp may việt thịnh...

Tài liệu Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình sản xuất tinh gọn tại công ty cp may việt thịnh

.DOC
50
541
122

Mô tả:

Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình sản xuất tinh gọn tại công ty cp may việt thịnh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm cách cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, cải tiến và thu gọn qui trình sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Do đó việc cải tiến qui trình sản xuất, tận dụng triệt để các nguồn lực luôn là một mục tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thường có rất nhiều sản phẩm khác nhau và ngày càng có xu thế đa dạng hóa sản phẩm của mình. Để sản xuất một loại sản phẩm yêu cầu một qui trình sản xuất chuyên biệt và theo nó là cả một số lượng các chi tiết bộ phận, nguyên vật liệu rất đa dạng. Vì thế yêu cầu tinh gọn, giảm thiểu các quá trình các công đoạn dư thừa nhằm tối ưu hóa qui trình sản xuất luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu tại mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó trong ngành công nghiệp may mặt ở nước ta thì việc áp dụng các qui trình sản xuất hiện đại vẫn chưa được chú trọng đúng mức không cao, năng lực điều hành sản xuất luôn gặp những khó khăn nhất định. Do dó việc nâng cao nâng lực quản lý và vận hành sản xuất, áp dụng các phương pháp mới nhằm từng bước nâng cao hiệu quả qui trình sản xuất, tinh gọn qui trình sản xuất nâng cao giá trị gia tăng cho khách hàng, rút ngắn thời gian sản xuất là khá cấp bách. Lean Manufacturing được sử dụng rộng rãi nhất trong các ngành công nghiệp thiên về lắp ráp hoặc có quy trình nhân công lặp đi lặp lại. Trong những ngành công nghiệp này, tính hiệu quả và khả năng chú tâm vào chi tiết của công nhân khi làm việc với các công cụ thủ công hoặc vận hành máy móc có ảnh hưởng lớn đến năng suất. Ở các công ty này, hệ thống được cải tiến có thể loại bỏ nhiều lãng phí hoặc bất hợp lý. Với đặc thù này, có một số ngành cụ thể bao gồm xử lý gỗ, may mặc, lắp ráp xe, lắp ráp điện tử và sản xuất thiết bị. Vì Lean Manufacturing loại bỏ nhiều vấn đề liên quan đến lịch sản xuất và cân bằng chuyền kém nên Lean Manufacturing đặc biệt thích hợp cho các công ty chưa có hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP) hoặc chưa có hệ thống để hoạch định yêu cầu vật tư (MRP), lịch sản xuất hay điều phối sản xuất. Điều này đặc biệt quan trọng ở Việt Nam Trang 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN vì nhiều công ty Việt Nam đang hoạt động dưới mức công suất khá đáng kể, hoặc thường giao hàng không đúng hẹn do các vấn đề trong hệ thống quản lý và lên lịch sản xuất. Lean Manufacturing cũng thích hợp cho các ngành có chiến lược ưu tiên việc rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất tới mức tối thiểu để tạo được thế mạnh trong cạnh tranh cho công ty. Với những tầm quan trọng và những vấn đề cấp bách trên tôi chọn đề tài “Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình sản xuất tinh gọn tại công ty CP may Việt Thịnh”. Khi thực hiện đề tài này, tôi mong muốn sẽ mang đến cho quý doanh nghiệp một cách nhìn rõ ràng hơn về thực trạng áp dụng qui trình sản xuất tinh gọn tại quý công ty. Qua đó giúp các cấp lãnh đạo và điều hành có cái nhìn rõ ràng hơn về qui trình Lean manufacturing đang được áp dụng tại công ty. Bằng phương pháp thực hiện đề tài  Phương pháp tham khảo tài liệu: Quản trị và vận hành sản xuất, các tài liệu về sản xuất tinh gọn, Quản trị nâng cao chất lượng…  Phương pháp khảo sát thực tế: Tại phòng kỹ thuật công nghệ và QA, xưởng sản xuất… Bằng những phương pháp luận và công cụ đã học cũng như quá trình quan sát thực tế qui trình sản xuất một mã hàng theo Lean Manufacturing tại xí nghiệp Long Tiến, Công ty CP may Việt Thịnh tôi cố gắng cung cấp một cái nhìn toàn diện về qui trình áp dụng Lean Manufacturing tại xí nghiệp theo góc nhìn của một bài báo cáo, bố cục gồm có bốn chương. Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần may Việt Thịnh Chương 2: Cơ sở lý luận về sản xuất tinh gọn Chương 3: Thực trạng áp dụng sản xuất tinh gọn tại công ty Chương 4: Giải pháp và kiến nghị CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THỊNH 1.1. Lịch sử hình thành Trang 2 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Công ty cổ phần may Việt Thịnh có trụ sở đặt số 58 Đường Thoại Ngọc Hầu, Phường Hòa Thạnh, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08.39731062, 08.39731062 Tiền thân của công ty là khu B, thuộc công ty cổ phần may Việt Tiến – một trong những công ty may hàng đầu Việt Nam. Trước ngày 30.04.1975 Công ty cổ phần may Việt Tiến là công ty may tư nhân mang tên Thái Bình Dương kỹ nghệ công ty. Tên giao dịch là Picific Enterprise. Xí nghiệp do 8 cổ đông góp vốn với tổng số vốn là 80.000.000 VNĐ do một thương nhân người hoa tên là Sâm Đào Tài làm Giám Đốc. Ban đầu công ty rộng khoảng 1.513m 2 với qui mô sản xuất chừng 50 máy gia đình và 100 công nhân chuyên sản xuất các mặc hàng như: âu phục, túi xách, đồ bảo hộ lao động… phục vụ xuất khẩu đi nước ngoài. Tháng 05.1975 xí nghiệp được nhà nước tiếp quản, được Bộ công nghiệp nhẹ công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành xí nghiệp may Việt Tiến, trực thuộc liên hiệp xí nghiệp may Việt Nam, chủ quản là Bộ công nghiệp nhẹ. Các sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu sản xuất để phục vụ dân sinh trong nước và một phần xuất khẩu đi các nước Xã hội Chủ Nghĩa anh em. Ngày 24.02.1990 cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, đất nước được mở cửa tạo điều kiện cho thông thương xuất nhập khẩu phát triển. Xí nghiệp may Việt Tiến được Bộ công nghiệp nhẹ nâng lên thành công ty may Việt Tiến theo quyết định số 103/ CNN/ TCLD, công ty được Bộ kinh tế đối ngoại cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY. Sau này, ngày 29/12/2006 đổi tên thành công ty cổ phần may Việt Tiến, tên tiếng anh là Viet Tien Garment Joint Stock Corporation tên viết tắt là VTEC,Co. Năm 2001 Việt Tiến chính thức đưa khu B ở số 58 Thoại Ngọc Hầu vào hoạt động với qui mô nhà xưởng và phòng chức năng lên đến 1200 m2.  Ngày 01.01.2005 Công ty cổ phần may Việt Thịnh được thành lập.  Ngày 07.01.2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động trên nền tản tổ chức và hoạt động của khu B Công ty cổ phần may Việt Tiến. Tên giao dịch là công ty cổ phần may Việt Thịnh, tên tiếng anh là Viet Thinh Garment Join Stock Company, viết tắt là VTC,Co. Trong buổi đầu thành lập Việt Thịnh vẫn chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn hàng của Việt Tiến.  Các giải thưởng đạt được: Trang 3 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Giải thưởng Anh hùng lao động do nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng năm 2002. - Giấy chứng nhận Hệ thống trách nhiệm xã hội tiêu chuẩn SA 8000: 2001 tháng 07.2002. - Chứng nhận chất lượng ISO: 9001-2000 tháng 6.2000 - Ngoài ra doanh nghiệp còn đạt được rất nhiều giải thưởng khác như: Thương hiệu nổi tiếng, hàng việt nam chất lượng cao, sản phẩm chủ lực của TP Hồ Chí Minh… tuy nhiên các danh hiệu trên chủ yếu được trao cho công ty mẹ Việt Tiến, Việt Thịnh chỉ gia công sản phẩm cho công ty mẹ và không trực tiếp làm thương hiệu trên các dòng sản phẩm của mình. 1.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Công ty công ty cổ phần may Việt Thịnh là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạch toán tài chính một cách độc lập, có tài khoản VNĐ số 007.100.213.549 và tài khoản ngoại tệ số 0071.372.155.605 tại Ngân hàng ngoại thương Tp. Hồ Chí Minh. Công ty với 7 xí nghiệp đang hoạt động là Tân Tiến, Đông Tiến, Long Tiến, Tiến Thịnh, Việt Tài, Sig B và xí nghiệp thêu Thành Việt. Vốn điều lệ 26 tỷ VNĐ. Trong đó tỷ lệ cổ phần nhà nước là 25%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong 7 xí nghiệp là 58.6%, tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài là 16,4%. Trị giá mỗi cổ phần là 100.000đ. Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ cổ phần tại công ty CP may Việt Thịnh Tổng diện tích nhà xưởng sử dụng là 12.000m 2. Tổng giá trị tài sản của công ty là 5.122.715.123 VNĐ. Trang 4 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Công ty có hơn 2.000 máy may các loại: JUKI, KAISAI, PEGAUS, BROTHER… Do Nhật sản xuất. Công ty tự trang bị một giàn ủi hơi, ba giàn thêu may điện tử và hệ thống máy tính quản lý toàn công ty. 1.3. Thị trường Gia công các sản phẩm chất lượng cao phục vụ thị trường trong nước chủ yếu là cho các khách hàng danh tiếng như Levi’s, Polo ralph lauren… Sản phẩm công ty chủ yếu phục vụ xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới theo đơn đặt hàng của các đối tác lớn: - Châu Âu: Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Hungary… - Châu Á: Các nước trong khu vực Đông Nam Á, Hong Kong, Đài Loan, Singapo… - Châu Mỹ: USA, Canada… 1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty  Các sản phẩm sản xuất chủ yếu  Áo jacket, veston nam nữ, các sản phẩm thời trang nữ ( đầm, jupe, váy…)  Quần âu phục nam nữ, quần kaki nam nữ, quần áo thể thao, đồ bảo hộ lao động, Pyjama… Trang 5 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP  - GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh các sản phẩm dệt may các loại. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Dịch vụ đào tạo cắt may ngắn hạn. Dịch vụ giặt, in, thêu và sản xuất bao bì. Sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may. Kinh doanh các ngành khác theo quy định của pháp luật. Công ty được quyền tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo phạm vi đăng ký và pháp luật hiện hành, nếu mở rộng phạm vi kinh doanh thì phải được hội đồng quản trị xem xét thông qua. 1.5. Cơ cấu tổ chức Công ty có một cơ sở may hoành tráng tọa lạc tại trung tâm quận Tân Phú với 7 xí nghiệp lớn là: Đông Tiến, Long Tiến, Sig- B, Tân Tiến, Tiến Thịnh, Việt Tài và thêu Thành Việt. Ngoài ra công ty còn có một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh bao gồm cả phòng thiết kế, kỹ thuật, xuất nhập khẩu… Đảm bảo cho công ty tạo được thế chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển trong tương lai của mình. Đặc biệt năm 2010 phòng Kỹ Thuật Công Nghệ và QA chính thức được thành lập, là minh chứng cho sự nhảy vọt về cả lượng và chất của tiến trình hiện đại hóa công ty. Công ty chính thức áp dụng hàng loạt các biện pháp quản lý, sản xuất , vận hành mới như Lean 8 NOS, 5S, SA 8000, ISO 9001… Từng bước nâng cao năng suất hiệu quả của thiết bị, tối ưu hóa nguồn lực con người nhằm mang đến cho người lao động những điều kiện làm việc tốt nhất giúp phát triển kỹ năng, nâng cao tay nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Trang 6 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Tổng Giám Đốc Phòng Ban Xí Nghiệp XN- Kế Toán Đời Sống Đông Tiến XN- Tổ chức & Công Nghệ HC QT Thông Tin Bảo Vệ Long Tiến XNSig- B Xưởng Cắt & May Phòng CBSX Phòng Nghiệp vụ XuấtXN- Nhập Khẩu Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Kho Kế Hoạch XN- Thêu Sơ Đồ 1.6. Chiến lược phát triển trong tương lai KTCN&  Định hướng phát triển năm 2007-2011 QA Tân Tiến (Nguồn: Phòng TC & HCQT) Thành Việt XNTiến Thịnh XNViệt Tài Trang 7 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN - Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. - Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. - Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. - Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là đầu tư cho con người và môi trường làm việc. - Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. - Xây dựng nền tài chính lành mạnh. - Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.  Phát triển trong tình hình mới Cùng với xu thế phát triển mới, đưa các nhà máy khu công nghiệp về nông thôn và ngoại ô, hiện nay công ty đang xây dựng thêm một nhà máy mới ở Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang với qui mô lớn, cơ sở vật chất hiện đại ước tính sẽ giải quyết được khoảng 1000 lao động tại chỗ theo dự tính sẽ hoàn thành vào cuối năm 2011. Theo qui hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, từng bước đưa ngành dệt may nước nhà phát triển mạnh mẽ dựa vào những lợi thế hiện có. Công ty cổ phần may Việt Thịnh đã có được những bước chuẩn bị dài hơi theo con đường “ Dệt may Việt Nam từng bước vĩnh biệt gia công”. Trang 8 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 . Khái niệm về Lean Manufacturing 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quản lý sản xuất 2.1.1.1. Lịch sử của quản lý sản xuất Cùng với sự phát triển của nền văn minh loài người qua hàng nghìn năm lịch sử, hệ thống sản xuất và quản lý sản xuất cũng phát triển theo, liên tục cải tiến để phù hợp hơn và ưu việt hơn, có thể khái quát lịch sử quản lý sản xuất như sau.  Sản xuất thủ công: Sử dụng lao động có tay nghề cao, nhiều công cụ lao động, tạo ra sản phẩm đáp ứng theo nhu cầu khách hàng nhưng sản lượng sản xuất thấp và giá thành cao.  Sản xuất hàng loạt: Sử dụng lao động có trình độ tay nghề thấp, sử dụng máy móc có tính chuyên dùng và đắt tiền, lao động có trình độ chuyên môn hóa cao. Việc sản xuất phải được duy trì liên tục và được duy trì trong thời gian càng lâu càng tốt. Kết quả là khách hàng có những sản phẩm với giá thành thấp nhưng nguy cơ sản xuất thừa là rất lớn, người công nhân thực hiện công việc một cách nhàm chán.  Sản xuất theo yêu cầu của khách hàng: Tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, chủ yếu gia công các sản phẩm chứ không tổ chức kinh doanh hay phân phối sản phẩm.  Sản xuất tinh gọn: Sản xuất tinh gọn được hiểu theo nghĩa của từ Lean manufacturing (từ phần này đến hết bài báo cáo xin được dùng thuật ngữ Lean thay cho Lean manufacturing và sản xuất tinh gọn). Khác hẳn với các mô hình trước, Lean sử dụng công nhân làm việc đa năng, có thể sử dụng máy móc có độ tự động hóa và linh hoạt cao để sản xuất ra sản phẩm có số lượng lớn và đang dạng cao. Đối với sản xuất tinh gọn thì sản xuất dựa trên hợp đồng sản xuất và sản xuất theo hệ thống kéo. Yếu tố Sản xuất hàng loạt Lean Manufacturing Định hướng Theo nhà cung cấp Theo khách hàng Hoạch định Các đơn hàng được đưa đến nhà Các đơn hàng đến với nhà máy dựa máy dựa trên hoạch định và dự báo trên yêu cầu khách hàng hay nhu cầu Trang 9 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Qui mô mỗi lô Hàng tồn kho GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN sản xuất của công đoạn kế tiếp Lớn Nhỏ Tập hợp các công đoạn dở dang Không có hoặc rất ít sản phẩm dở giữa các công đoạn sản xuất dang giữa các công đoạn sản xuất Vật liệu sau mỗi khâu được tập Bàn giao sản trung vào kho bán thành phẩm Vật liệu được bàn giao trực tiếp từ phẩm dở dang trước khi được đưa vào khâu kế mỗi khâu cho khâu kế tiếp tiếp Kỳ sản xuất sẽ mất nhiều thời gian Thời gian chu kỳ hơn thời gian thật sự dành cho việc sử lý các vật liệu Kiểm soát chất Nhân viên kiểm soát chất lượng lượng kiểm tra lấy mẫu ngẫu nhiên Kỳ sản xuất được rút ngắn gần bằng thời gian dành cho việc xử lý vật liệu Công nhân kiểm tra trên chuyền Bảng 2.1: So sánh sản xuất hàng loạt và sản xuất theo Lean 2.1.1.2. Lịch sử hình thành Lean Manufacturing Vào những năm 80, có một sự thay đổi to lớn trong nền sản xuất công nghiệp Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. Công nghệ sản xuất hàng loạt và việc quản lý một cách khoa học được rất nhiều tổ chức nghiên cứu và áp dụng, trong đó nổi trội nhất là hệ thống just- in- time (JIT) của Toyota. Hệ thống này sau đó liên lục được phát triển rộng rãi và kế thừa tại các tập đoàn hàng đầu trên thế giới. Các nước phát triển Châu Á cũng đang tìm cách áp dụng các hệ thống sản xuất linh hoạt và tinh gọn nhằm tăng cường hiệu quả cạnh tranh tại thị trường đông dân này. Bên cạnh đó nền sản xuất công nghiệp lâu đời tại Tây Âu và Mỹ sau một thời gian phát triển mạnh đã có dấu hiệu chựng lại do không nhìn thấy được tầm quan trọng của khách hàng trong việc phát triển mà chỉ tập trung vào việc tổ chức sản xuất hàng loạt. Các thuyết về qui luật giá trị không còn hợp thời gây ra các lãng phí về nguyên liệu, tài chính và thời gian… Dựa trên những nền tảng và mâu thuẫn đó các suy nghĩ về Lean ra đời lúc đầu là Lean Thinking ( suy nghĩ tinh gọn). Nội dung bao gồm: Trang 10 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Thay đổi cách nhìn từ việc tận dụng máy móc và con người. Thực hiện việc thêm giá trị vào các nguyên công. Máy móc làm thay đổi cả thế giới. Suy nghĩ tinh gọn là làm thế nào để sản phẩm đến tay người tiêu dùng vẫn đảm bảo được giá trị cuối cùng ( mục đích) của sản phẩm với giá cả thấp nhất. Theo khách hàng thì tất cả các hoạt động làm tăng giá trị của sản phẩm thì khách hàng phải trả một chi phí phí hợp lý để thỏa mãn nhu cầu. Theo khảo sát thì cộng thêm nguyên vật liệu chỉ chiếm 5%. Nhưng các chi phí cộng thêm như: tồn kho, trì hoãn, vận chuyển trong quá trình, kiểm định… chiếm tới 95% trong tổng chi phí cộng thêm của sản phẩm và dịch vụ. Đó chính là các lãng phí xảy ra bên nhà sản xuất, hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ… 2.1.1.3. Đặc điểm hệ thống sản xuất theo Lean Khái niệm trọng tâm của Lean là Pull Production (Sản Xuất Lôi Kéo), trong đó luồng sản xuất trong nhà máy được điều tiết bởi yêu cầu từ công đoạn cuối quy trình “lôi kéo” hoạt động của các công đoạn đầu quy trình, vốn trái ngược với hoạt động sản xuất truyền thống theo lô sản phẩm mà trong đó hoạt động sản xuất được thúc đẩy từ đầu quy trình đến cuối quy trình dựa trên một lịch sản xuất định kỳ. Điều này có nghĩa rằng chỉ khi nào có nhu cầu (tín hiệu) ở công đoạn sau thì công đoạn trước mới tiến hành gia công nguyên liệu. Sản xuất “Pull” – Còn được gọi là Just-in-Time (JIT): sản xuất Pull chủ trương chỉ sản xuất những gì cần và vào lúc cần đến. Sản xuất được diễn ra dưới tác động của các công đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.  Đơn hàng bắt đầu từ công đoạn cuối cùng – Khi một đơn hàng được nhận từ khách hàng và thông tin cho xưởng sản xuất, lệnh sản xuất trước tiên được đưa đến công đoạn ở cuối quy trình sản xuất (như đóng gói hay lắp ráp hoàn chỉnh) trái ngược với các công đoạn đầu của quy trình (chẳng hạn như sơ chế nguyên liệu). Cách làm này đòi hỏi một hệ thống thông tin hết sức hiệu quả để đảm bảo rằng các công đoạn cung cấp ở thượng nguồn liên tục nắm bắt được nhu cầu của khách hàng ở các công đoạn về sau của quy trình sản xuất. (Kanban).  Sản phẩm được “lôi kéo” trong quá trình sản xuất dựa trên nhu cầu của công đoạn sau. Mỗi công đoạn sản xuất được xem là một khách hàng của công đoạn gần kề trước nó. Không Trang 11 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN có sản phẩm nào được gia công bởi công đoạn trước nếu công đoạn đứng sau (khách hàng) không yêu cầu.  Tốc độ sản xuất được điều phối bởi tốc độ tiêu thụ của các công đoạn sau – Mức độ sản xuất ở từng công đoạn hay tổ bằng với mức nhu cầu/tiêu thụ của công đoạn theo sau (khách hàng). Phương pháp pull tương tự như khái niệm sản xuất Just-in-Time (vừa đúng lúc) có nghĩa là nguyên vật liệu hay bán thành phẩm được giao đúng số lượng và “vừa đúng lúc” khi khâu sau cần dùng đến. 2.1.2. Các khái niệm liên quan 2.1.2.1. Khái niệm  Khái niệm về Lean Manufacturing Lean Manufacturing còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất. Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng, và rút ngắn thời gian sản xuất.  Khái niệm về Lean 8 NOS Là hệ thống Lean Manufacturing của tập đoàn Nike dựa vào hệ thống Lean Manufacturing của tập đoàn Toyota ( TPS) nhưng được nghiên cứu chuyên sâu và chi tiết hơn để ứng dụng trong ngành may mặc. 8 NOS là gì ? NOS được viết tắt từ “NOVUS – ORDOR – SECLORUM” Được hiểu là “ A New Order Has Begun” ( Một trình tự mới vừa bắt đầu) 8 NOS là 8 trình tự mới được bắt đầu được áp dụng. - Liên kết qui trình - Nhịp độ sản xuất - Nhịp độ sản xuất Trang 12 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - Đèn hiệu và âm thanh - Bảng biểu SQDC - Kiểm tra chất lượng tại nguồn - 6S và quản lý trực quan - Thực thể hợp nhất GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN 2.1.2.2. Mục tiêu của Lean Manufacturing Mục tiêu theo Lean là giảm thiểu hoặc cải thiện các yếu tố ảnh hưởng hoặc phát sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm các mục tiêu cải tiến đó là.  Giảm phế phẩm và sự lãng phí Giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình không cần thiết, bao gồm sử dụng vượt định mức nguyên vật liệu đầu vào, phế phẩm có thể ngăn ngừa, chi phí liên quan đến tái chế phế phẩm và các tính năng trên sản phẩm vốn không được khách hàng yêu cầu.  Giảm thời gian chu kỳ sản xuất Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm thiểu thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm.  Giảm thiểu tồn kho Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít hơn.  Tăng năng suất lao động Cải thiện năng suất lao động, bằng cách vừa giảm thời gian nhàn rỗi của công nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao nhất trong thời gian làm việc (không thực hiện những công việc hay thao tác không cần thiết. Trang 13 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN  Tận dụng thiết bị và mặt bằng Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu quả hơn bằng cách loại bỏ các trường hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản xuất trên các thiết bị hiện có, đồng thời giảm thiểu thời gian dừng máy.  Tăng tính linh động Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách linh động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.  Cải thiện sản lượng Nếu có thể giảm chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thiểu ùn tắc và thời gian dừng máy, công ty có thể gia tăng sản lượng một cách đáng kể từ cơ sở vật chất hiện có. Hầu hết các lợi ích trên đều dẫn đến việc giảm giá thành sản xuất – ví dụ như: việc sử dụng thiết bị và mặt bằng hiệu quả hơn dẫn đến chi phí khấu hao trên đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn, sử dụng lao động hiệu quả hơn sẽ dẫn đến chi phí nhân công cho mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn và mức phế phẩm thấp hơn sẽ làm giảm giá vốn hàng bán.  Mục tiêu theo Lean 8 NOS  Chất lượng cao hơn  Chi phí thấp hơn  ngắn hơn Thời gian sản xuất  Linh hoạt hơn  Tin Trang 14 tưởng và tôn CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Quả trứng gà NOS 2.1.2.3. Các nguyên tắc chính của Lean Manufacturing  Nhận thức về sự lãng phí Bước đầu tiên là nhận thức về những gì có và những gì không làm tăng thêm giá trị từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy trình hay tính năng nào không tạo thêm giá trị theo quan điểm của khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. Ví dụ như việc vận chuyển vật liệu giữa các phân xưởng là lãng phí và có khả năng được loại bỏ.  Chuẩn hoá quy trình Lean đòi hỏi việc triển khai các hướng dẫn chi tiết cho sản xuất, gọi là Quy Trình Chuẩn, trong đó ghi rõ nội dung, trình tự, thời gian và kết quả cho tất các thao tác do công nhân thực hiện. Điều này giúp loại bỏ sự khác biệt trong cách các công nhân thực hiện công việc.  Quy trình liên tục Trang 15 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Lean thường nhắm tới việc triển khai một quy trình sản xuất liên tục, không bị ùn tắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Khi được triển khai thành công, thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được giảm đến 90%.  Sản xuất “Pull” Còn được gọi là Just-in-Time (JIT), sản xuất Pull chủ trương chỉ sản xuất những gì cần và vào lúc cần đến. Sản xuất được diễn ra dưới tác động của các công đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.  Chất lượng từ gốc Lean nhắm tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việc kiểm soát chất lượng được thực hiện bởi các công nhân như một phần công việc trong quy trình sản xuất.  Liên tục cải tiến Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại bỏ những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Điều này cũng đòi hỏi sự tham gia tích cực của công nhân trong quá trình cải tiến liên tục. 2.1.2.4. Các lãng phí theo Lean Manufacturing Nguyên thủy có 7 loại lãng phí chính được xác định bởi Hệ Thống Sản Xuất Toyota (Toyota Production System). Tuy nhiên, danh sách này đã được điều chỉnh và mở rộng bởi những người thực hành Lean Manufacturing, nhìn chung bao gồm các mục sau:  Sản xuất dư thừa (Over-production) Sản xuất dư thừa tức sản xuất nhiều hơn hay quá sớm hơn những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm gia tăng rủi ro sự lỗi thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và có nhiều khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm hay thành phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một cách chủ ý, kể cả trong những quy trình sản xuất được áp dụng lean. Trang 16 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN  Khuyết tật (Defects) Bên cạnh các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi phí hàng bán, khuyết tật cũng bao gồm các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản phẩm, giao hàng trễ, sản xuất sai quy cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế liệu không cần thiết.  Tồn kho (Inventory) Lãng phí về tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Lượng tồn kho phụ trội dẫn đến chi phí tài chính cao hơn về tồn kho, chi phí bảo quản cao hơn và tỷ lệ khuyết tật cao hơn.  Di chuyển (Transportation) Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự chuyển động nguyên vật liệu nào không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất. Việc di chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất nên nhắm tới mô hình lý tưởng là sản phẩm đầu ra của một công đoạn được sử dụng tức thời bởi công đoạn kế tiếp. Việc di chuyển giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả và có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất.  Chờ đợi (Waiting) Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể do chi phí nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên.  Thao tác (Motion) Trang 17 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN Bất kỳ các chuyển động tay chân hay việc đi lại không cần thiết của các công nhân không gắn liền với việc gia công sản phẩm. Chẳng hạn như việc đi lại khắp xưởng để tìm dụng cụ làm việc hay thậm chí các chuyển động cơ thể không cần thiết hay bất tiện do quy trình thao tác được thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân.  Sửa sai (Correction) Sửa sai hay gia công lại, khi một việc phải được làm lại bởi vì nó không được làm đúng trong lần đầu tiên. Quá trình này không chỉ gây nên việc sử dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn luồng sản xuất thông thoáng dẫn đến những ách tắc và đình trệ trong quy trình. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa chữa thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất chung.  Gia công thừa (Over-processing) Gia công thừa tức tiến hành nhiều công việc gia công hơn mức khách hàng yêu cầu dưới hình thức chất lượng hay công năng của sản phẩm – ví dụ như đánh bóng hay làm láng thật kỹ những điểm trên sản phẩm mà khách hàng không yêu cầu và không quan tâm.  Kiến thức rời rạc (Knowledge Disconnection) Đây là trường hợp khi thông tin và kiến thức không có sẵn tại nơi hay vào lúc được cần đến. Ở đây cũng bao gồm thông tin về các thủ tục quy trình, thông số kỹ thuật và cách thức giải quyết vấn đề, v.v.... Thiếu những thông tin chính xác thường gây ra phế phẩm và tắc nghẽn luồng sản xuất. Ví dụ, thiếu thông tin về công thức phối trộn nguyên liệu, pha màu có thể làm đình trệ toàn bộ quy trình sản xuất hoặc tạo ra các sản phẩm lỗi do các lần thử-sai tốn rất nhiều thời gian. Trang 18 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN 2.2. Phương pháp & công cụ trong Lean Manufacturing 2.2.1. Phương pháp 2.2.1.1. Chuẩn hóa qui trình Chuẩn hoá quy trình có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được qui định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất quán và giả định sai về cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc chuẩn hoá là để các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách thống nhất, ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách có chủ ý. Khi các thủ tục quy trình không được chuẩn hoá ở mức độ cao, các công nhân có thể có những ý nghĩ khác nhau về cách làm đúng cho một thủ tục quy trình và dễ đưa đến các giả định sai. Mức độ chuẩn hoá cao về quy trình cũng giúp các công ty mở rộng sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các quy trình được chuẩn hoá. Việc chuẩn hoá quy trình trong Lean bao gồm một số thành phần chính:  Trình tự công việc chuẩn: Đây là trình tự một người công nhân phải tuân thủ khi thực hiện công việc, bao gồm các thao tác và các bước thực hiện công việc. Việc mô tả rõ ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các công nhân đều thực hiện công việc theo cách thức tương tự nhau và hạn chế các sai biệt vốn có khả năng gây ra phế phẩm. Trong điều kiện lý tưởng, việc chi tiết hoá công việc chỉ rõ từng bước thao tác cho mỗi công nhân. Ví dụ với công đoạn cắt gỗ, trình tự công việc chuẩn sẽ mô tả từ chi tiết cắt và các bước thao tác như chuẩn bị máy, chỉnh dao cắt, cách nâng giữ và đưa vật liệu qua máy và thời gian xử lý công việc. Đối với công đoạn lắp ráp, bảng mô tả cần liệt kê chi tiết từng bước thao tác thực hiện việc lắp ráp cho mỗi loại sản phẩm.  Thời gian chuẩn – Takt time (nhịp độ): Đây là tần xuất một sản phẩm được làm ra. Takt time được sử dụng để mô tả rõ ràng và theo dõi tốc độ một quy trình cần được duy trì ở các công đoạn khác nhau. Đối với các nhà sản xuất Lean, nhịp độ của mỗi quy trình sản xuất được chủ động điều phối và giám sát để duy trì một luồng sản xuất liên tục.  Mức tồn kho chuẩn trong quy trình: Đây là lượng nguyên liệu tối thiểu, bao gồm lượng nguyên liệu đang được xử lý trên chuyền, cần có để giữ một cell hay quy trình hoạt động ở cường độ mong muốn. Mức tồn kho chuẩn nên được xác định rõ ràng vì rất cần Trang 19 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ ANH VÂN thiết phải duy trì lượng nguyên liệu tối thiểu này trong chuyền để không gây ra sự đình trệ cho quy trình do thiếu nguyên liệu. Đây là yếu tố dùng để tính toán khối lượng và tần số của lệnh sản xuất (hay Kanban) cho các nguồn cung cấp từ công đoạn trước. 2.2.1.2. Truyền đạt quy trình chuẩn cho nhân viên Các hướng dẫn công việc chuẩn không nên chỉ ở dạng văn bản mà bao gồm cả hình ảnh, các bảng hiển thị trực quan và thậm chí cả các ví dụ. Thường các nhân viên rất ít chịu đọc các tài liệu hướng dẫn sản xuất bằng văn bản nhàm chán vì vậy các bảng hiển thị trực quan và ví dụ thực tế có hình ảnh nên được sử dụng càng nhiều càng tốt. Các hướng dẫn nên rõ ràng và chi tiết, nhưng đồng thời được trình bày theo cách giúp nhân viên thật dễ hiểu và liên quan mật thiết đến đều họ cần biết. Điều này đặc biệt đúng với trường hợp ở Việt Nam khi có nhiều công nhân với mức học vấn thấp sẽ thấy các bảng hiển thị bằng hình ảnh dễ hiểu hơn so với các tài liệu văn bản. Một số công ty thậm chí áp dụng việc huấn luyện bằng phim video cho các loại công việc phức tạp hay các vấn đề liên quan về an toàn lao động. 2.2.1.3. Qui trình chuẩn và sự linh hoạt Một số doanh nghiệp ở Việt Nam thể hiện sự lo ngại rằng việc thiết lập các quy trình chuẩn về sản xuất sẽ dẫn đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Mặc dù quy trình chuẩn đòi hỏi có mức độ chi tiết cao, ở Lean, các hướng dẫn công việc chuẩn nên được cập nhật thường xuyên càng tốt nhằm gắn kết với các cải tiến quy trình đang diễn ra. Trong thực tế, các công ty được khuyến khích tối đa hoá tốc độ cải tiến quy trình đồng nghĩa với việc cập nhật liên tục các hướng dẫn công việc chuẩn. Ngoài ra một quy trình chuẩn thường bao gồm các hướng dẫn rõ ràng để công nhân xử lý các tình huống bất thường, do đó thúc đẩy họ ứng xử theo cách linh hoạt đối với các tình huống bất thường. Để thực hiện thành công việc này, trách nhiệm nên được phân công rõ ràng trong việc chuẩn bị và phân phát các tài liệu cần thiết, các bảng hiển thị, cũng như đảm bảo rằng bất kỳ một thay đổi nào cũng đều được cấp trên truyền đạt rõ ràng cho nhân viên bên dưới. Một khi trách nhiệm được phân công rõ ràng, các quy trình công việc chuẩn có thể được bổ sung một cách thường xuyên. Trên thực tế, các công ty áp dụng Lean như Toyota được biết đến bởi dự linh hoạt cả dưới hình thức sản phẩm đa dạng và khả năng cải tiến các quy trình sản xuất một Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan