Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá sặc rằn giai đoạn phôi, cá bộ...

Tài liệu Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá sặc rằn giai đoạn phôi, cá bột, cá hương

.PDF
49
41
53

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 TÌM HIỂU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH THÁI CỦA CÁ SẶC RẰN GIAI ĐOẠN PHÔI, CÁ BỘT, CÁ HƯƠNG Sinh viên thực hiện Ngô Đinh Thị Phương Thảo MSSV: 0753040087 Lớp: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 TÌM HIỂU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH THÁI CỦA CÁ SẶC RẰN GIAI ĐOẠN PHÔI, CÁ BỘT, CÁ HƯƠNG Cán bộ hướng dẫn Ts. Phạm Minh Thành Sinh viên thực hiện Ngô Đinh Thị Phương Thảo MSSV: 0753040087 Lớp: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 2 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Luận văn: Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis) giai đoạn phôi, cá bột, cá hương. Sinh viên thực hiện: Ngô Đinh Thị Phương Thảo Lớp: Nuôi trồng thủy sản K2. Luận văn đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp Đại học – Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại học Tây Đô. Cán bộ hướng dẫn Cần Thơ, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện (chữ ký) (chữ ký) ............................................ ............................................. NGÔ ĐINH THỊ PHƯƠNG THẢO Ts. PHẠM MINH THÀNH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Chữ ký) ............................................. Ths. NGUYỄN VĂN TRIỀU 3 LỜI CẢM TẠ Sau 4 tháng thực tập từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 06 năm 2011, tại trại giống thực nghiệm trường Đại học Tây Đô, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành. Trước hết tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Đô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Ts. Phạm Minh Thành đã tận tình quan tâm, hướng dẫn chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách trọn vẹn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả quý Thầy, Cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường, động viên tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, và tập thể lớp thuỷ sản K2 đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Cần thơ, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện NGÔ ĐINH THỊ PHƯƠNG THẢO 4 TÓM TẮT Đề tài: “Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá Sặc Rằn (Trichogaster pectoralis) giai đoạn phôi, cá bột, cá hương” được tiến hành từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011 tại trại giống thực nghiệm trường Đại học Tây Đô. Mục tiêu là thu thập một số dẫn liệu về các chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá ở giai đoạn phôi, cá bột, cá hương; góp phần làm cơ sở cho biện pháp kỹ thuật ương nuôi loài cá Sặc Rằn đạt hiệu quả cao. Các phương pháp nghiên cứu được xây dựng dựa theo “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của I.F.Pravdin 1973 và “Sinh thái học cá” của Nicolski (1963). Kết quả nghiên cứu trên đối tượng là cá Sặc Rằn ở các giai đoạn phát triển phôi, cá bột, cá hương cho thấy: Nhiệt độ không sinh học là 9,14±0,2oC. Ngưỡng nhiệt độ trên của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 41±0,3oC; 41,5oC và 41,5±0,5oC. Ngưỡng nhiệt độ dưới của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 11,5oC; 11,5±0,3oC; 10±0,3oC. Ngưỡng oxy của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 1,3±0,05 mg/lít; 1,15±0,05 mg/lít; 2,25±0,05 mg/lít. Cường độ hô hấp của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 2,2±0,1 mgO2/g/giờ; 1,3±0,05 mgO2/g/giờ; 1,15±0,05 mgO2/g/giờ. Ngưỡng pH trên của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 10±0,2; 10,5±0,06; 10,5±0,15. Ngưỡng pH dưới của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 4,5±0,06; 4±0,06 và 3,5±0,1. Ngưỡng độ mặn của phôi, cá bột, cá hương có các giá trị tương ứng là 9,83±0,3‰; 11,17±0,3‰; 12,33±0,3‰. Từ khóa: sinh lý, sinh thái, ngưỡng nhiệt độ, ngưỡng pH, ngưỡng độ mặn, ngưỡng oxy, cường độ hô hấp, nhiệt độ không sinh học. 5 CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2011 Ký tên NGÔ ĐINH THỊ PHƯƠNG THẢO 6 MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................................i TÓM TẮT...........................................................................................................................ii MỤC LỤC .........................................................................................................................iv DANH SÁCH CÁC BẢNG ..............................................................................................vi DANH SÁCH CÁC HÌNH ..............................................................................................vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ viii CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................1 ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................1 1.1 Giới thiệu..................................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2 1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................2 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................................3 2.1 Đặc điểm phân loại và hình thái...............................................................................3 2.1.1 Phân loại ..........................................................................................................3 2.1.2 Hình thái ..........................................................................................................4 2.2 Phân bố.....................................................................................................................5 2.3 Khả năng thích ứng với môi trường .........................................................................6 2.4 Đặc điểm sinh trưởng ...............................................................................................6 2.5 Đặc điểm dinh dưỡng ...............................................................................................7 2.6 Đặc điểm sinh sản ....................................................................................................8 2.6.1 Thành thục sinh dục và đặc điểm phân biệt cá đực, cá cái..............................8 2.6.2 Sự sinh sản .......................................................................................................9 2.7 Vai trò của một số yếu tố môi trường đối với đời sống thủy sinh vật .....................9 2.7.1 Vai trò của nhiệt độ..........................................................................................9 2.7.2 Vai trò của pH................................................................................................11 2.7.3 Vai trò của oxy...............................................................................................12 2.7.4 Vai trò của độ mặn.........................................................................................13 2.8 Các giai đoạn phát triển của cá ..............................................................................13 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................15 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................15 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................................15 3.1.1 Thời gian........................................................................................................15 3.1.2 Địa điểm.........................................................................................................15 3.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................15 3.2.1 Dụng cụ nghiên cứu.......................................................................................15 3.2.2 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................15 3.2.3 Thức ăn thí nghiệm........................................................................................15 7 3.2.4 Nguồn nước cho thí nghiệm ..........................................................................16 3.3 Phương pháp tiến hành...........................................................................................16 3.3.1 Xác định nhiệt độ không sinh học .................................................................16 3.3.2 Xác định ngưỡng nhiệt độ .............................................................................17 3.3.3 Xác định ngưỡng oxy ....................................................................................17 3.3.4 Xác định cường độ hô hấp.............................................................................18 3.3.5 Xác định ngưỡng pH......................................................................................19 3.3.6 Xác định ngưỡng độ mặn...............................................................................21 3.4 Xử lý số liệu và đánh giá kết quả ...........................................................................23 CHƯƠNG 4 ......................................................................................................................24 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................................................24 4.1 Nhiệt độ không sinh học của cá Sặc Rằn (To)........................................................24 4.1.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ..................................................................24 4.1.2 Nhiệt độ không sinh học ................................................................................25 4.2 Ngưỡng nhiệt độ của phôi, cá bột, cá hương cá Sặc Rằn.......................................25 4.2.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .................................................................25 4.2.2 Ngưỡng nhiệt độ của cá .................................................................................26 4.3 Ngưỡng oxy của phôi, cá bột, cá hương cá Sặc Rằn..............................................27 4.3.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ..................................................................27 4.3.2 Ngưỡng oxy ...................................................................................................27 4.4 Cường độ hô hấp của phôi, cá bột, cá hương cá Sặc Rằn ......................................28 4.4.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ..................................................................29 4.4.2 Cường độ hô hấp............................................................................................29 4.5 Ngưỡng pH của phôi, cá bột, cá hương cá Sặc Rằn...............................................30 4.5.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ..................................................................30 4.5.2 Ngưỡng pH ....................................................................................................30 4.6 Ngưỡng độ mặn của phôi, cá bột, cá hương cá Sặc Rằn........................................31 4.6.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ..................................................................31 4.6.2 Ngưỡng độ mặn .............................................................................................31 CHƯƠNG 5 ......................................................................................................................33 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................................33 5.1 Kết luận ..................................................................................................................33 5.2 Đề xuất ...................................................................................................................34 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................35 Phụ lục A...........................................................................................................................37 8 DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 4.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm .......................................................................24 Bảng 4.2 Thời gian phát triển phôi cá Sặc Rằn .................................................................25 Bảng 4.3 Nhiệt độ không sinh học của cá Sặc Rằn ...........................................................25 Bảng 4.4 Điều kiện môi trường thí nghiệm .......................................................................26 Bảng 4.5 Ngưỡng nhiệt độ của cá Sặc Rằn giai đoạn phôi, cá bột, cá hương...................26 Bảng 4.6 Ngưỡng oxy của cá Sặc Rằn giai đoạn phôi, cá bột, cá hương..........................28 Bảng 4.7 Cường độ hô hấp của cá Sặc Rằn giai đoạn phôi, cá bột, cá hương ..................29 Bảng 4.8 Ngưỡng pH của cá Sặc Rằn giai đoạn phôi, cá bột, cá hương ...........................30 Bảng 4.9 Ngưỡng độ mặn (‰) của cá Sặc Rằn giai đoạn phôi, cá bột, cá hương ............32 9 DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 1. Cá Sặc Rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) ...............................................4 Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng pH dưới...............................................21 Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định ngưỡng độ mặn ................................................23 10 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT D: vi lưng. A: vi hậu môn. P: vi ngực. HSTT: hệ số thành thục ĐBSCL : đồng bằng sông Cửu Long. 11 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung, cung cấp nguồn thực phẩm quý giá cho con người, góp phần giải quyết việc làm cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cả nước. Nổi bật nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với diện tích rộng lớn xấp xỉ 4 triệu ha, chiếm 12% diện tích cả nước. ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển NTTS, địa hình bằng phẳng, đa dạng sinh cảnh, nguồn lợi dồi dào với hệ thống sông ngòi chằng chịt, khí hậu ấm áp quanh năm. Những điều kiện thuận lợi như thế rất phù hợp cho việc phát triển nghề NTTS, đặc biệt là phát triển nghề nuôi thủy sản nước ngọt. Một trong những loài cá có giá trị kinh tế, góp phần phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho con người là cá Sặc Rằn – loài cá có giá trị kinh tế trong các vũng trũng phèn, rừng tràm, ruộng lúa ven biển ở một số nước vùng Đông Nam châu Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia và Việt Nam. Cá sặc rằn tuy có kích thước nhỏ nhưng có khả năng khôi phục quần đàn nhanh nên có sản lượng cao trong các thủy vực tự nhiên. Với chất lượng thịt ngon, thơm và dai, cá có thể được chế biến ở dạng tươi hoặc dạng khô, được tiêu thụ khá mạnh cả ở nông thôn và thành phố. Cá sặc rằn được xem là đặc sản của vùng ĐBSCL. Cá sặc rằn cũng là một loài thủy sản dễ nuôi, có phổ thức ăn rộng bao gồm mùn bã hữu cơ, phiêu sinh động thực vật sẵn có trong môi trường nước… Cá cũng có khả năng chịu đựng tốt với các điều kiện bất lợi của môi trường: mức nước thấp, độ trong thấp, nhiệt độ cao, pH thấp và đặc biệt là chịu đựng được nước có hàm lượng oxy thấp nhờ có cơ quan hô hấp phụ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây sản lượng cá tự nhiên nói chung và cá sặc rằn nói riêng có sự giảm sút rõ rệt, cá có kích cỡ nhỏ cũng được khai thác triệt để. Đứng trước tình hình đó, để có thể cung cấp đủ lượng cá giống đạt số lượng và chất lượng phục vụ nhu cầu nuôi thì việc nghiên cứu hoàn thiện qui trình sản xuất giống nhân tạo loài cá này là một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Trong suốt quá trình phát triển, sinh trưởng và sinh sản, hầu hết các loài cá đều trải qua quá trình biến đổi phức tạp dưới tác dụng của các yếu tố môi trường, trong đó nổi bật nhất là: nhiệt độ, oxy, pH và độ măn. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ vòng đời phát triển của cá, từ khi còn là trứng trong bụng mẹ cho đến khi đẻ ra môi trường bên ngoài. Trứng sau khi được thụ tinh sẽ trải qua quá 12 trình phát triển và sinh trưởng để trở thành cá thể trưởng thành và tham gia vào sinh sản. Quá trình phát triển phôi và giai đoạn cá bột, cá hương sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường nhiều nhất. Đây là giai đoạn biến đổi sinh lý, sinh thái phức tạp, từ một trứng đã được thụ tinh qua quá trình biến đổi dưới tác dụng của môi trường để trở thành ấu thể. Ấu thể có hay không hoàn chỉnh hoặc phát triển đến giai đoạn phôi nang thì dừng lại, đều chịu sự chi phối bởi: nhiệt độ, oxy, pH và độ mặn. Để góp phần vào sự phát triển của kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi một số loài cá ngọt, những giá trị của cá Sặc Rằn mang lại cho con người mà đề tài: “Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của cá Sặc Rằn (Trichogaster pectoralis) giai đoạn phôi, cá bột, cá hương” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thu thập một số dữ liệu về các chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của giai đoạn phôi, cá bột, cá hương của cá Sặc Rằn, để góp phần làm cơ sở cho các biện pháp phát triển kỹ thuật ương nuôi loài cá Sặc Rằn đạt hiệu quả cao. 1.3 Nội dung nghiên cứu Xác định nhiệt độ không sinh học của cá. Xác định ngưỡng nhiệt độ, oxy, pH, độ mặn của phôi, cá bột và cá hương. Xác định cường độ hô hấp của phôi, cá bột và cá hương. 13 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Sặc Rằn 2.1.1 Hệ thống phân loại Theo tham khảo một số tài liệu của tác giả Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), tác giả Lê Như Xuân (1997), hệ thống phân loại cá sặc rằn được sắp xếp như sau: Ngành: Vertebrata Ngành phụ: Craniata Tổng lớp: Gnathostomata Lớp: Osteichthyes Lớp phụ: Actinopterygii Tổng bộ: Pereomorpha Bộ: Perciformes Bộ phụ: Anabantoidei Họ: Anabantoidae Giống: Trichogaster pectoralis (Regan), 1910. Ngoài tên gọi là cá sặc rằn, thì cá còn có các tên gọi khác (tùy vùng, địa phương hay mỗi quốc gia có tên gọi khác nhau). Tên địa phương: cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho...... Tên Thái Lan: Plasalis, Plabaimai.... Tên Indonesia: Septasiam, Sibatsiam, Siem... Tên Malaisia: Sepatsiam Tên Campuchia: Traycantho Tên tiếng Anh: Snake Skin Gouramy. 14 2.1.2 Hình thái Hình 1. Cá Sặc Rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) sau khi phân tích 23 mẫu trong tổng số 30 mẫu thu được ở nhiều nơi tại vùng đồng bằng sông Cửu Long đã mô tả như sau: D. (VI-VIII),(10-11). A. (X-XI),(35-40). P. 3,(7-8). V. 3-4. Vảy đường bên: 49-55. Hệ số Depth= 2,4 (2,25-3,1). Cá có đầu nhỏ, dẹp bên, mõm ngắn, miệng hơi trên, nhỏ, rạch miệng rất ngắn, góc miệng cách xa bờ trước của mắt. Cá không có râu, lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt lớn vừa nằm trên trục giữa thân, gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Phần trán giữa hai mắt cong lồi. Cạnh dưới xương trước mắt và xương nắp mang trước có gai mịn. Lỗ mang lớn vừa, màng mang hai bên dính nhau nhưng không dính với eo mang. Thân cá dẹp bên. Vảy lược, phủ khắp thân và đầu, có một số vảy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi lưng, vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong đến trục giữa thân sau đó chạy ngoằn ngoèo đến điểm giữa gốc vi đuôi. Khởi điểm vi lưng ngang với vảy đường bên thứ 17-19 và gần như cách đều chót mõm và điểm giữa gốc vi đuôi. Dài chuẩn tương đương 3,8 dài gốc vi lưng. Ở con đực trưởng thành ngọn vi lưng kéo dài khỏi gốc vi đuôi, còn con cái thì ngọn vi lưng kéo dài chưa đến gốc vi đuôi. Gốc vi hậu môn kéo dài, khởi điểm vi hậu môn ngang với vảy đường bên thứ 5 và phần cuối nối với vi đuôi. Gai vi lưng, vi hậu môn cứng, nhọn. Tia phân nhánh đầu tiên của vi bụng kéo dài có thể chạm đến ngọn vi đuôi. Vi đuôi chẻ hai, rảnh chẻ cạn và phân cuối của hai thùy vi đuôi tròn. 15 Phần lưng của thân và đầu có màu xanh đen hoặc xám đen và lợt dần xuống bụng. Có nhiều sọc đen nằm xiên vắt ngang thân cá, chiều rộng hai sọc lớn hơn khoảng cách hai sọc. Ở cá nhỏ các sọc ngang chưa rõ nhưng có một sọc dọc chạy từ mõm đến gốc vi đuôi và ở gốc vi đuôi có một chấm đen tròn, chấm và sọc này lợt dần và mất hẳn theo sự lớn lên của cá. Vi cá có màu xanh đen hoặc xám đen. Theo Trương Thủ Khoa và Nguyễn Minh Trung (1980) thì cá Sặc Rằn có những đặc điểm sau: Đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm ngắn, nhọn. Miệng hơi hướng trên, nhỏ, khi khép miệng lại thì mép miệng không chạm tới đường thẳng vuông góc kẻ từ viền trước của mắt. Môi cử động được. Mắt lớn nằm trên trục giữa thân và gần chóp mõm, đường kính mắt bằng 1/5 chiều dài đầu. Chiều dài đầu bằng 1/5 chiều dài chuẩn, chiều cao thân bằng 2/5 chiều dài chuẩn. Ở xương hàm trên và xương hàm dưới có nhiều răng nhỏ, mịn. Lược mang có dạng sợi rất dày, phân bố đều trên xương cung mang. Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Thân cá ngắn, dẹp bên. Dạ dày có kích thước to, vách dày, trên có một túi hình dạng giống như bầu diều ở gà và kế đến là hai manh tràng khá dài. Ruột có đường kính nhỏ, rất dài, vách mỏng, cuộn nhiều vòng. Vảy lược phủ khắp thân và đầu, có một số vảy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi bụng và vi ngực. 2.2 Phân bố Cá sặc rằn là loài cá nước ngọt nhưng có thể sống được ở nước lợ. Cá phân bố ở các thủy vực nước ngọt thuộc Ấn Độ, Mã Lai, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam... và di giống sang nhiều nước khác. (Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994). Chúng phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao, hồ… tại Lào. Ở Thái Lan, cá cũng phân bố rất rộng trong các vực nước ngọt như ao, hồ, ruộng lúa, sông, suối…, tập trung nhiều tại vùng đồng bằng trung tâm và không phân bố tự nhiên ở các tỉnh phía Bắc và phía Tây. Chúng cũng phân bố rộng rãi ở Campuchia và một số tỉnh của bán đảo Đông Dương (Hora and Pilay, 1962; trích bởi Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 1998). Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mêkông cá phân bố tập trung trong các vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ao, ruộng, kênh, mương nơi chúng cư trú; đặc biệt là những nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Hai tỉnh Cà Mau, Kiên Giang là vùng phân bố tập trung và có sản lượng cao hiện nay, loài cá này được nuôi phổ biến trong ruộng lúa và ao hồ gia đình ở ĐBSCL. 16 2.3 Khả năng thích ứng với môi trường Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004), cá Sặc Rằn có khả năng chịu đựng được môi trường nước bẩn, hàm lượng chất hữu cơ cao cũng như môi trường nước phèn có độ pH thấp (pH = 4 – 4,5), nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển và sinh trưởng là từ 25oC – 30oC, nhiệt độ thích ứng của cá từ 11oC – 39oC. Cá Sặc Rằn sống ở nước ngọt nhưng có thể sống được ở nước lợ. Chúng thích sống ở những thủy vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ là nguồn thức ăn tự nhiên của cá. Chúng có cơ quan hô hấp khí trời, cơ quan này nằm ở mặt lưng của cung mang thứ nhất và hình thành khi cá được 23 ngày tuổi, cá có thể lấy khí trời cho hoạt động hô hấp của nó, vì vậy chúng có thể sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc không có oxygen. Dựa vào đặc điểm sinh học này của cá Sặc Rằn mà người ta có thể nuôi cá với mật độ cao và vận chuyển chúng một cách dễ dàng (Dương Nhựt Long, 1999). 2.4 Đặc điểm sinh trưởng Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành (1994), cá sặc rằn sau khi đẻ 20 giờ ở điều kiện nhiệt độ 28-300C trứng nở, lúc đầu cá nằm trên mặt nước và cử động liên tục, sau dần dần di chuyển xuống lớp nước sâu hơn. Cá 1 ngày tuổi dài 3mm, màu đen dinh dưỡng bằng noãn hoàng, nằm ngửa trên mặt nước và bơi lội không định hướng. Cá có khoảng 14 đốt cơ thân. Cá 3 ngày tuổi dài 4-5mm, trên thân có nhiều sắc tố đen nằm rải rác, ngoại trừ vi P đã có và cử động mạnh, còn các vi lưng D và vi hậu môn A chưa xuất hiện. Cá dinh dưỡng bằng thức ăn bên ngoài. Cá nằm sấp và thường tập trung nơi có ánh sáng. Cá 5 ngày tuổi dài 5mm, noãn hoàng tiêu biến, xương nắp mang xuất hiện, tia mang hình thành nhưng chưa đầy đủ. Tim có cấu tạo hoàn chỉnh gồm bầu động mạch, tâm nhĩ, tâm thất. Cá 7 ngày tuổi dài 6mm, xuất hiện vi lưng như một màng mỏng. Cá 15 ngày tuổi dài 10-14,3mm, trên thân có sắc tố đen chạy từ sau mắt đến cuống đuôi nhưng chưa rõ và chấm dứt bằng một đám sắc tố màu đen tròn. Ống tiêu hóa giống cá trưởng thành (gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột). Hệ thống hô hấp bằng mang hoàn chỉnh. Cá 35 ngày tuổi dài 23-27mm, lưng màu đen, thân phủ vảy, vi đuôi, vi lưng, vi hậu môn đã hoàn chỉnh. Ruột cuộn 1,5-2 vòng (cá có hình dạng của cơ thể cá trưởng thành). Lúc này cá chuyển sang ăn thức ăn đặc trưng của loài. 17 Theo Lê Như Xuân (1997) thì cá Sặc Rằn là loài có tốc độ sinh trưởng chậm. Kể từ khi nở, trong điều kiện thức ăn tự nhiên đầy đủ sau 6 tháng nuôi cá dài 7-9 cm, sau 9 tháng cá dài 10-12 cm và sau 12 tháng cá dài 16-18 cm. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp 25350C cá đạt trọng lượng khoảng 140-160gr/con sau 2 năm. Chiều dài tối đa của cá đạt khoảng 25 cm. Ở Việt Nam, nếu ương cá trong ao đất theo phương pháp bón phân gây màu và có bổ sung thêm các loại thức ăn như cám gạo, bột đậu nành, bột cá..., mật độ ương từ 3001400con/m2 sau 30 ngày sẽ đạt trọng lượng 146,6-225,5mgr/con; và khi nuôi cỡ 0,2gr/con với mật độ 20-25con/m2, cho ăn phân heo tươi 3kg/100m2/ngày, cá đạt trọng lượng 45-70gr/con sau 10 tháng, tương đương với năng suất 6,7 - 7,2 tấn/ha. Ở ĐBSCL trong các ao nuôi cũng như trong các thủy vực tự nhiên sau 1 năm cá nặng 6080gr/con, 2 năm đạt trọng lượng 100-150gr/con. (Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994). Ở khu vực ĐBSCL, quan sát cá đực và cá cái cùng kích thước, thường cá đực có trọng lượng nhỏ hơn cá cái, có thể là do trong quá trình sinh sản, cá đực phải giữ tổ và chăm sóc cá con nên ăn ít, hoặc không ăn trong thời gian này. 2.5 Đặc điểm dinh dưỡng Cũng như nhiều loài cá khác, ở thời kì đầu sau khi nở (khoảng 2,5 – 3 ngày), cá Sặc Rằn dinh dưỡng bằng noãn hoàng, sau khi hết noãn hoàng cá chuyển sang ăn thức ăn bên ngoài. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), noãn hoàng là nguồn vật chất dinh dưỡng chính cung cấp năng lượng cho quá trình phát triển và được tiêu thụ chủ yếu ở thời kì này. Thời gian cần thiết để hoàn thành thời kì này tùy thuộc vào lượng noãn hoàng nhiều hay ít theo loài và tùy thuộc vào nhiệt độ nước. Những loài cá có khối lượng noãn hoàng lớn so với khối lượng chung của phôi thì thời gian kéo dài (như tai tượng, thát lát có khi tính bằng tuần), những loài có khối lượng noãn hoàng nhỏ thì thời gian ngắn (như mè vinh, he vàng, bống tượng… có khi chỉ một hai ngày). Vào cuối thời kì phôi tự do, noãn hoàng đã được sử dụng nhiều tới mức gần hết thì cá xuất hiện phase hỗn dưỡng (phase chuyển tính ăn lần 1); cá vừa dinh dưỡng bằng năng lượng từ noãn hoàng, lại vừa dinh dưỡng bằng năng lượng từ thức ăn được cá tiếp nhận trong môi trường nước. Đặc trưng cho giai đoạn này là cá bột có kích thước nhỏ, chiều dài khoảng 4-5mm, cơ thể yếu ớt, khả năng bắt mồi kém, phạm vi thức ăn hẹp, thiếu khả năng đối phó với điều kiện bất lợi của môi trường và địch hại. Thức ăn của cá Sặc Rằn ở thời kì đầu gồm nhiều loại như: phiêu sinh động vật (Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda), phiêu sinh thực vật (Bacillarihyceae, Cyanophyceae, 18 Chlorophyceae… và thủy thực vật tan rã) (Hora and Pilay, 1962; trích bởi Nguyễn Thị Thùy Trang, 1998). Ở thời kì trưởng thành thì cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá sặc rằn dần được hoàn thiện, phù hợp với loài ăn tạp. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá bao gồm: mùn bã hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm non thực vật, cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước. Ngoài những loại thức ăn này, cá cũng sử dụng các loại thức ăn do con người cung cấp như: bột ngũ cốc các loại, xác bã động thực vật, bột cá… Và khi thiếu thức ăn chúng có thể ăn cả trứng của chính nó (Lê Như Xuân, 1993). 2.6 Đặc điểm sinh sản 2.6.1 Thành thục sinh dục và đặc điểm phân biệt cá đực, cá cái Cá Sặc Rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi (Hora and Pilay, 1962, trích bởi Nguyễn Thị Thùy Trang, 1998). Ngoài ra sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn ở ĐBSCL theo mùa rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1 – tháng 2) phần lớn cá ở giai đoạn II, sang tháng 3 giai đoạn III tăng dần và đã thấy xuất hiện những cá thể ở thời kì đầu của giai đoạn IV. Trong khoảng thời gian ngắn của thời điểm giao mùa – từ mùa khô sang mùa mưa – là sự chuyển biến rất nhanh của tuyến sinh dục. Thời kì này cá phần lớn ở giai đoạn IV, chỉ một số ít cá ở giai đoạn III. Cá sinh sản suốt mùa mưa nên trong đàn luôn xuất hiện những cá thể ở nhiều giai đoạn khác nhau (giai đoạn IV, V, VI) và giai đoạn trung gian VI-II... Vào cuối mùa mưa (tháng 10 – tháng 11), hệ số thành thục (HSTT) của cá giảm dần và rất ít bắt gặp cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn IV, phần lớn tuyến sinh dục của cá lúc này ở giai đoạn VI, VI-II và giai đoạn II (Trương Thủ Khoa, Nguyễn Minh Trung, 1980 và Lê Như Xuân, 1993). Mặt khác, HSTT là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản, cũng như các vấn đề có liên quan khác. Ở ĐBSCL, khi tuyến sinh dục chuyển sang giai đoạn IV, HSTT cũng tăng dần và đạt giá trị cao vào tháng 5, tháng 6 với số liệu lần lượt là 11,22% và 12,97%. HSTT giảm dần ở các tháng cuối mùa mưa, đầu mùa khô (tháng 10, 11, 12, 1 và 2). (Trương Thủ Khoa, Nguyễn Minh Trung, 1980 và Lê Như Xuân, 1993). Khi thành thục có thể phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểu hiện bên ngoài của dấu hiệu sinh dục phụ như: Ở cá đực, phần tia mềm của vi lưng kéo dài tới hoặc vượt khỏi gốc vi đuôi, các sợi sọc đen từ lưng xuống bụng rất rõ. Các sợi sọc đen chạy dọc thân không liên tục, chấm đen ở xương nắp mang không rõ, bụng thon cứng. 19 Còn ở cá cái, phần tia mềm của vi lưng ngắn, không kéo dài tới gốc vi đuôi, các sợi sọc từ lưng xuống bụng không rõ. Các sợi sọc đen chạy dọc thân gần như liên tục, chấm đen ở xương nắp mang rõ, bụng mềm rộng. (Lê Như Xuân, 1993). 2.6.2 Sự sinh sản Trong tự nhiên, khi mùa mưa tới, nhất là sau những trận mưa rào đầu mùa, cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến vùng nước cạn, vùng nước ven bờ (ruộng lúa, ao nuôi, kênh, rạch, rừng tràm, nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh) để đẻ. Hoạt động sinh sản với làm tổ bằng bọt của cá đực, sau đó trứng được đẻ ra ngoài được thụ tinh và cũng chính cá đực dùng miệng gom trứng lại và đặt vào tổ bọt. Mỗi tổ khoảng 7000 – 8000 trứng, nhưng chỉ nở được khoảng 4000 cá bột. Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước từ 27-29oC cá nở sau 20-23 giờ. Trong suốt thời gian kể từ khi trứng đẻ tới nở và dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đực thường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây quạt nước cung cấp oxy cho trứng (Lê Như Xuân, 1997). Cá Sặc Rằn phân bố tự nhiên trong những vùng ở Thái Lan, mùa đẻ cũng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10. Tuy nhiên khi nuôi trong ao, có cho ăn, cá đẻ quanh năm và không có mùa rõ rệt (Hora and Pilay, 1962, trích bởi Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 1998). Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì cá Sặc Rằn đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là vào những tháng mùa mưa từ tháng 4-10. 2.7 Vai trò của một số yếu tố môi trường đối với đời sống của thủy sinh vật 2.7.1 Vai trò của nhiệt độ Nhiệt độ là nhân tố môi trường ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quang hợp của tảo, đời sống của cá và sự phân hóa vật chất hữu cơ trong thủy vực làm thay đổi hàm lượng khí hòa tan trong thủy vực. Khi nhiệt độ thay đổi sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ phát triển của những loài vi khuẩn, phiêu sinh vật, quá trình sinh trưởng, sinh sản và phát triển của cá. (Đặng Ngọc Thanh, 1974) Mặt khác, nhiệt độ là yếu tố cần thiết mà không thể thiếu được đối với đời sống của thủy sinh vật, đặc biệt là các loài cá. Cá là động vật biến nhiệt, nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống, quá trình sinh học xảy ra trong cơ thể cá như trao đổi chất, hô hấp, sinh trưởng và cường độ bắt mồi của cá. Sự phát triển của phôi cá rất nhạy cảm đối với sự thay đổi của nhiệt độ. Khi các yếu tố của môi trường có giá trị trong khoảng thích ứng thì sự thay đổi của nhiệt độ có ảnh hưởng quyết định tới tốc độ phát triển của phôi. Ảnh hưởng của nhiệt độ ở thời kỳ phôi vị, hình thành các đốt cơ và thời kỳ phần đuôi tách khỏi noãn hoàng rõ ràng hơn so với 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan