CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI BẢO HÙNG TÍN
2.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên gọi : Công ty cổ phần Bảo Hùng tín
Tên Tiếng Anh: BẢO HÙNG TÍN JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch : Bảo Hùng Tín JSC.
Tên viết tắt: CT CP BHT.
Trụ sở chính: Số nhà 136 Đường Hùng Vương, Phường Hùng Vương, Thị xã Phúc
Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 02113869827 Fax: 021138698268
Email:
[email protected] Website: http://baohungtin.com.vn
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VND (Một tỷ đồng chẵn)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BHT
Công ty Bảo Hùng Tín được thành lập từ tháng 01/01/2008 theo giấy chứng nhận
ĐKKD số 1903000371 ngày 07/12/2007 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc
với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng, hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh
thương mại khai thác các dịch vụ về nguyên vật liệu, vật tư ngành xây dựng.
Cho đến ngày 05 tháng năm 2012 Công ty Bảo Hùng Tín đã khai trương 02 Cửa
Hàng Bán vật liệu xây dựng và là nhà phân phối độc quyền của hãng sơn ENEOS.
Đến tháng 8/2013 doanh nghiệp đã khai mở thêm 01 Showroom bán hàng và
trưng bày sản phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Sau đó Doanh nghiệp đã tiến hành thay đổi giấy phép ĐKKD nâng cao vốn điều
lệ của Doanh nghiệp lên 05 tỷ theo giấy phép ĐKKD thay đổi lần 1 ngày 29/10/2013.
Từ đó đến nay do yêu cầu mở rộng kinh doanh nên Doanh nghiệpcòn thay đổi
đăng ký kinh doanh: lần 2 ngày 31 tháng 1 năm 2014; lần 3 ngày 30 tháng10 năm
2015.
2.1.3 Tổ chức quản lý công ty
1
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GĐ ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
MARKETING
KINH DOANH
DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự của Doanh nghiệp )
a. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban doanh nghiệp
Hội đồng Cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Doanh nghiệp . Đại hội
đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể Doanh nghiệp , quyết định định hướng
phát triển của Doanh nghiệp , bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát.
Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Doanh nghiệp , Hội đồng
Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Doanh
nghiệpquyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Doanh nghiệp ,
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông.
Ông Nguyễn Văn Anh – Chủ tịch HĐQT
Ông Lại Việt Cƣờng – Thành viên HĐQT
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Doanh nghiệp
Ông Đào Trung Dũng - Trưởng BKS
2
Ông Nguyễn Đức Ngọ - Thành viên BKS
Ông Nguyễn Phƣơng Thúy - Thành viên BKS
Ban Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, do HĐQT
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Doanh nghiệpvà là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Doanh nghiệp . Cơ cấu Ban Tổng Giám đốc hiện tại như sau:
Ông Trần Ngọc Hải - Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Vũ Dƣơng– Phó tổng giám đốc
Bà Lê Thị Dịu – Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Văn Toán– Kế toán trưởng
Bà Tăng Bích Trâm – Phó kế toán trưởng
Phòng marketing: Có 02 nhân viên, các nhân viên này đều được đào tạo tại các
khoa Marketing của các trường thuộc khối kinh tế của Việt Nam, các nhân viên phòng
Marketing luôn được bồi dưỡng thêm kíến thức và nghiệp vụ bởi các khoá đào tạo do
Doanh nghiệp tự tổ chức do các chuyên gia Marketing của Việt Nam và các thầy
giảng dạy Marketing của khoa Marketing của các trường thuộc khối kinh tế giảng dạy.
Phòng kinh doanh – bán hàng: Chịu trách nhiệm chính trong việc bán hàng,
thwucj hiện các chỉ tiêu bán hàng và đánh giá, nhận định các nguồn thông tin của
khách hàng. Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh
doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh doanh phù hợp
với năng lực của Công ty. Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký,
quản lý các hợp đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp
đồng, kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của hợp
đồng khi cần thiết.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài chính,
thống kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc
kế toán và hệ thống quy tắc của Doanh nghiệp.
Phòng hành chính - nhân sự: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp việc Tổng
giám đốc Doanh nghiệptrong công tác tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính
3
sách xã hội liên quan tới quyền lợi của người lao động, quản lý lao động, tiền lương và
các công tác hành chính khác.
Phòng dịch vụ: Thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành cho các khách hàng.
Làm tăng độ hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Bao gồm các cố vấn, điều phối viên, truởng nhóm phụ tùng và các kỹ thuật viên.
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh và hoạt động chính
Từ khi được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy phép kinh doanh
07/12/200, thời gian hoạt động được hơn 8 năm Doanh nghiệp đã có những bước tiến
quan trọng trong kinh doanh thương mại, tạo ra được sự tin tưởng lớn trong ngành
kinh doanh chủ đạo và sự tin tưởng từ phía nhà cung cấp và khách hàng. Các ngành
kinh doanh của Doanh nghiệphiện có :
Đầu tư, kinh doanh thương mại các dịch vụ bán sản phẩm máy công nghiệp, nông
nghiệp.
Đầu tư, kinh doanh, thương mại các sản phẩm về vậ liệu nội ngoại thất: sơn ngoài
trời, sơn nội thất, trần vách thạch cao, đá ôp lát.....
Kinh doanh thương mại các sản phẩm vật liệu nhập khẩu bao gồm: Gỗ ván sàn, gỗ
ốp trần, gỗ ốp ngoài trời trang trí....
Mua bán lắp đặt thiết bị máy vật liệu xây dựng: máy trộn bê tông, máy tời, các thiết bị
dụng cụ phục vụ xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.2.1. Thực trạng của quản lý và sử dụng vốn lƣu động 2013 - 2015
2.2.1.1. Nguồn vôn lưu động của công ty BHT
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh. Điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam bởi môi trường kinh doanh
của Việt Nam đang thay đổi với xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, với sự
tham gia của các công ty, tập đoàn từ nước ngoài với tiềm lực mạnh mẽ về vốn.
4
Do đó mà quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả là sự cần thiết mang tính sống còn của doanh nghiệp. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá tình hình sử dụng vốn, qua đó thấy được
chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết
doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển (thịnh vượng hay suy
thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của vốn, đặc biệt
là vốn lưu động ở Công ty Bảo Hùng Tín cùng nhằm có các biện pháp tăng cường
quản lý và sử dụng tiết kiệm các yếu tố trong quá trình sản xuất, kinh doanh để đạt
hiệu cao hơn.
5
Bảng 2.1: Nguồn vốn lưu động cua công ty 2013-2015
Chỉ tiêu
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
1. Tiền
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn
6. Phải thu ngắn hạn khác
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
VI. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
C - NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
2013
6,440,766,704
2014
7,462,374,743
2015
8,212,491,451
899,631,099
1,466,610,151
1,637,842,896
899,631,099
4,316,530,787
268,709,320
18,800,000
4,029,021,467
1,003,430,325
1,003,430,325
221,174,493
221,174,493
1,466,610,151
5,000,000,000
1,637,842,896
3,538,366,679
327,181,800
211,184,879
3,000,000,000
2,466,273,312
2,466,273,312
570,008,564
526,239,971
43,768,593
3,412,516,844
3,412,516,844
3,412,516,844
4,957,905,182
3,811,921,265
2,818,305,859
2,818,305,859
3,286,723,364
2,178,901,524
2,178,901,524
10,252,687,969
5,000,000,000
963,447,935
963,447,935
32,416,657
29,741,025
2,675,632
2,708,202,434
2,178,901,524
2,178,901,524
2,295,814,273
529,300,910
529,300,910
10,170,577,177
208,331,120
208,331,120
27,830,000
147,433,721
147,433,721
147,433,721
83,502,324
6
11,625,008,295
1,717,327,497
1,717,327,497
4,800,029
965,950
35,000,000
Chỉ tiêu
nước
4. Phải trả người lao động
9. Phải trả ngắn hạn khác
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp của chủ sở hữu
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
- LNST chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này
VỐN LƢU ĐỘNG
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2014
2013
96,998,796
2015
10,044,356,849
10,044,356,849
10,000,000,000
10,023,143,456
10,023,143,456
10,000,000,000
104,524,518
1,000,000,000
572,037,000
9,907,680,798
9,907,680,798
10,000,000,000
10,000,000,000
10,000,000,000
10,000,000,000
44,356,849
23,143,456
(92,319,202)
(44,356,849)
6,232,435,584
10,252,687,969
7,314,941,022
10,170,577,177
(47,962,353)
6,495,163,954
11,625,008,295
(Nguồn: phòng kế toán)
7
Bảng 2.2: Biến động Vốn lưu động 2013 -2015
2014/2013
Chỉ tiêu
2013
2014
2015/2014
2015
Lệch
(%)
Lệch
(%)
750,116,708
10.05%
TÀI SẢN NGẮN HẠN
6,440,766,704 7,462,374,743 8,212,491,451 1,021,608,039
TÀI SẢN DÀI HẠN
3,811,921,265 2,708,202,434 3,412,516,844 -1,103,718,831
-28.95%
704,314,410
26.01%
Tài sản cố định
2,818,305,859 2,178,901,524 3,412,516,844 -639,404,335
-22.69%
1,233,615,320
56.62%
10,252,687,969 10,170,577,177 11,625,008,295 -82,110,792
-0.80%
1,454,431,118
14.30%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
208,331,120
147,433,721 1,717,327,497 -60,897,399
-29.23%
1,569,893,776
1064.81%
Nợ ngắn hạn
208,331,120
147,433,721 1,717,327,497 -60,897,399
-29.23%
1,569,893,776
1064.81%
10,044,356,849 10,023,143,456 9,907,680,798 -21,213,393
-0.21%
(115,462,658)
-1.15%
17.37%
(819,777,068)
-11.21%
-0.80%
1,454,431,118
14.30%
VỐN CHỦ SỞ HỮU
VỐN LƢU ĐỘNG
TỔNG NGUỒN VỐN
6,232,435,584 7,314,941,022 6,495,163,954 1,082,505,438
10,252,687,969 10,170,577,177 11,625,008,295 -82,110,792
(Nguồn: phòng kế toán)
8
Hình 2.1: Biến động vốn lưu động 2013 -2015(đv: triệu đồng)
11625
12000
10252
10170
10000
8000
7314
6495
6232
6000
4000
2000
0
2013
2014
Vốn Lưu động
2015
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy vốn lưu động trong các năm 2013 – 2015 của
công ty không ổn định và có sự tăng giảm không đồng đều qua các năm 2013 -2015.
Năm 2013 là 6.323 tỷ đồng, năm 2014 thì con số đã là 7.314 tỷ đồng tăng 1.082 tỷ
đồng tương ứng với 17.37 %, đây là mức tăng khá cao của doanh nghiệp. Đến 2015
vốn lưu động của công ty là 6.495 tỷ đồng , giảm 819 triệu đồng , tương ứng tỷ lệ
giảm 11.21 % so với năm 2014.
Nguyên nhân là do năm 2014 công ty có doanh số tăng cao các khoản phải thu
giảm, do khách hàng nợ từ 2013 đã trả tiền. Do đó mà lượng vốn lưu động cũng tăng
lên. Đến năm 2015 thì doanh số bị sụt giảm, các khoản phải thu của khách hàng cũng
bị giảm theo do đó mà vốn lưu động bị giảm sút so với năm 2014.
2.2.1.2. Cơ cấu vốn lưu đông của công ty Bảo Hùng Tín
a. Kết cấu vốn kinh doanh
Để đảm bảo cho việc quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp biết phân bổ hợp
lý trên các giai đoạn luân chuyển để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình
thái này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt
vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các biện pháp quản lý
phù hợp với từng loại.
9
Bảng 2.3: Kết cấu vốn kinh doanh (Đv: Triệu đồng)
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
Tổng vốn KD
Vốn lưu động
Vốn cố định
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
%
10,252,687
100
10170577
100
11625008
100
(82,110,792)
-0.81%
1454431
6232435
4,020,252
60.79
%
39.21
%
7314941
2,855,636
71.92
%
28.08
%
%
14.30
%
-
6495163
55.87%
1,082,505
14.80% -819777
11.21
%
5,129,844,
44.13%
(1,164,616)
40.78%
2274208
79.64
%
(Nguồn: phòng kế toán)
1
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu vốn của BHT 2013 - 2015
11625
12000
10252
10170
10000
7314
8000
6495
6232
Tổng vốn
5129
6000
Vốn LĐ
Vốn CĐ
4020
4000
2855
2000
0
2013
2014
2015
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của BHT tăng trong năm
2015 nhưng giảm trong năm 2014. Cụ thể năm 2013 vốn kinh doanh là 10.252 triệu
đồng thì năm 2014 giảm xuống còn 10.170 triệu đồng giảm 82.100 triệu đồng tương
ứng 0,84% so với năm 2013. Năm 2015 tổng số vốn kinh doanh tăng lên là 11.625
triệu đồng, tăng so với năm 2014 là 1.454 triệu đồng, tương ứng 14.31%.
Nguyên nhân là do trong năm 2014 và 2015 do tình hình làm việc thuận lợi của
BHT, nên BHT đã sử dụng lợi nhuận của mình để tái đầu tư. Điều này giúp BHT có
thêm nhiều hợp đồng hơn và mở rộng được thị trường tăng doanh thu bán hàng dịch
vụ.
b. Cơ cấu nguồn vốn của Bảo Hùng Tín
Tín dụng thương mại có tác động đến doanh thu bán hàng: Do được trả tiền
chậm. Nên sẽ có nhiều khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn từ đó làm
tăng doanh thu. Ngoài ra, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng tất nhiên doanh
nghiệp bị chậm trễ trong việc thu tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh
nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và
hạn chế được phần nào về hao mòn vô hình.
1
Ngược lại, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì chi phí của hoạt
động doanh nghiệp có thể sẽ tăng do:
Tín dụng thương mại kéo theo các chi phí đòi nợ, chi phí trả cho các nguồn tài
trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng lớn thì chi phí ròng
cànglớn.
2
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của BẢO HÙNG TÍN (đv: triệu đồng)
2014/2013
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Lệch
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
1. Tiền mặt
hàng
2. Trả trước cho người bán ngắn
hạn
Lệch
(%)
6,440,766,704 7,462,374,743 8,212,491,451 1,021,608,039
(%)
750,116,708
10.05%
899,631,099 1,466,610,151 1,637,842,896 566,979,052
63.02%
171,232,745
11.68%
899,631,099 1,466,610,151 1,637,842,896 566,979,052
63.02%
171,232,745
11.68%
15.83% (1,461,633,321)
-29.23%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 4,316,530,787 5,000,000,000 3,538,366,679 683,469,213
1. Phải thu ngắn hạn của khách
2015/2014
268,709,320
327,181,800 -268,709,320
18,800,000
211,184,879 -18,800,000
100.00%
100.00%
327,181,800
211,184,879
6. Phải thu ngắn hạn khác
4,029,021,467 5,000,000,000 3,000,000,000 970,978,533
24.10% (2,000,000,000)
-40.00%
IV. Hàng tồn kho
1,003,430,325 963,447,935 2,466,273,312 -39,982,390
-3.98% 1,502,825,377
155.98%
1
2014/2013
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Lệch
1. Hàng tồn kho
2015/2014
1,003,430,325 963,447,935 2,466,273,312 -39,982,390
(%)
Lệch
-3.98% 1,502,825,377
(%)
155.98%
V. Tài sản ngắn hạn khác
221,174,493
32,416,657
570,008,564 -188,757,836
-85.34%
537,591,907 1658.38%
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
221,174,493
29,741,025
526,239,971 -191,433,468
-86.55%
496,498,946 1669.41%
2. Thuế GTGT được khấu trừ
2,675,632
43,768,593 2,675,632
41,092,961 1535.82%
B - NỢ PHẢI TRẢ
208,331,120 147,433,721 1,717,327,497 -60,897,399
-29.23% 1,569,893,776 1064.81%
I. Nợ ngắn hạn
208,331,120 147,433,721 1,717,327,497 -60,897,399
-29.23% 1,569,893,776 1064.81%
1. Phải trả người bán ngắn hạn
27,830,000 147,433,721
4,800,029 119,603,721
2. Người mua trả tiền trước ngắn
965,950 0
hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
83,502,324
35,000,000 -83,502,324
2
429.77% (142,633,692)
965,950
35,000,000
-96.74%
2014/2013
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Lệch
4. Phải trả người lao động
9. Phải trả ngắn hạn khác
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn
hạn
VỐN LƢU ĐỘNG
96,998,796
2015/2014
104,524,518 -96,998,796
(%)
Lệch
104,524,518
1,000,000,000 0
1,000,000,000
572,037,000 0
572,037,000
6,232,435,584 7,314,941,022 6,495,163,954 1,082,505,438
(%)
17.37% (819,777,068)
-11.21%
(Nguồn: phòng kế toán)
3
8,000
7314
7,000
6495
6234
6,000
5000
5,000
4316
3538
4,000
3,000
1,000
1,717 1,637
1,466
2,000
899
208
147
2013
Nợ phải trả
2014
Tiền & TĐT
2015
Phải thu NH
Vốn LĐ
Qua bảng và biểu đồ trên ta thây rằng vốn lưu động biến đông tăng giảm qua
các năm, năm 2014 vốn lưu động tăng lên 7.314 tỷ đồng, tương ứng tăng 1.082 tỷ
đồng, tăng tỷ lệ 17.37% so với năm 2013. Đến năm 2015 vốn lưu động lại giảm xuống
còn 6.495 tỷ đồng, tương đương với mức giảm 819 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm
11.21% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng giảm vốn lưu động là
do nguyên nhân chủ yếu là sự tăng giảm của các khoản phải thu.
Các khoản tiền và tương đương tiền tăng đều qua 3 năm, từ 899 triệu đồng năm
2014 tăng lên 1.466 tỷ đồng năm 2015 con số này là 1.637 tỷ đồng. Đây là dâu hiệu tốt
vì năm 2015 lưu động giảm sút so với 2014, vậy mà tiền và các khoản tương đương
tiền lại tăng điều đó cho thây công ty đã sử dụng tốt các nguôn lực và việc thu hồi
công nợ của khách hàng là khá tốt làm cho lượng tiền mặt về có trong công ty khá cao
1
Bảng 2.4: tỷ trọng nguồn vốn lƣu động 2013-2015
Chỉ tiêu
2014/2013
Năm
Tỷ trọng
2013
2013
Tỷ trọng
2014
2014
2015
2015/2014
±
Tỷ trọng 2015
±
Nợ phải trả
208 3.34%
147 2.01%
1717 26.44%
(61)
1570
Tiền và khoản tương đương tiền
899 14.42%
1,466 20.04%
1637 25.20%
567
171
Phải thu ngăn hạn
4,316 69.23%
5,000 68.36%
3538 54.47%
684
-1462
Vốn lƣu động
6,234 100.00%
7,314 100.00%
6495 100.00%
1,080
-819
(Nguồn: phòng kế toán)
1
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn lưu động năm 2014 tăng so với năm 2013 là
1.082 triệu đồng tương ứng tăng 14.8%; đến năm 2015 thì bị giảm sút so với năm 2014
là 819 triệu đồng tương ứng 11.18%.
Trong tổng số vốn lưu động của BHT thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn vốn cố định (trên 50%). Cụ thê năm 2013 các khoản phải thu ngắn hạn
chiểm tỷ trọng 69.23%, năm 2014 chiếm tỷ trọng là 68.36% và năm 2015 có giảm đi
đôi chút còn 54.47% so với tổng vốn lưu động.
Xếp thứ 2 trong số tỷ trọng của vốn lưu động là tiền và các khoản tương
đương tiền với tỷ lệ từ 2113-2015 tương ứng lần lượt là: 14.42%; 20.04% và 25.2%,
các khoản này tăng đều trong 3 năm 2013-2015. Nguyên nhân là do trong giai đoạn
2013 -2015 BHT đã mở rộng sản xuất kinh doanh mua sắm thêm tài sản cố định, do đó
mà BHT đã vay thêm vốn từ ngân hàng để đầu tư cho các loại TS mới này.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong 2 năm 2013 2014 là:3.34% và 2.01%
nhưng đến năm 2015 con số này là 26.44%, điều này cho thấy trong 2015 thì khoản nợ
của công ty đã tăng vọt.
2.2.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của quản lý vốn lƣu động tại công ty
a. Ƣu điểm:
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của
công ty. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, tức là sử dụng vừa tiết kiệm lại vừa
chính xác, kịp thời thì công tác quản trị vốn lưu động tại công ty rất quan trọng. Xác
định được tầm quan trọng của vấn đề, Công ty Bảo Hùng Tín luôn tìm mọi cách để
quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho tốt nhất và có hiệu quả nhất .Trong những
năm 2013- 2015, Công ty đã đạt đựơc một số kết quả trong công tác quản trị vốn lưu
động như sau :
Thứ nhất ,về tổ chức bộ máy kế toán : Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy
kế toán khá chặt chẽ ,với nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên dưới sự điều hành của
kế toán trưởng . Công tác hạch toán kế toán ,kế toán và phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh đựơc tổ chức và thực hiện tốt đã giúp Công ty nắm đựơc tình hình vốn
,nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn lưu động trong kỳ, khả năng đảm bảo vốn
lưu động, tình hình và khả năng thanh toán. Trên cơ sở đó giúp công ty đề ra được cho
1
mình những giải pháp nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn lưu động, xử lý các vấn đề tài
chính nảy sinh.
Thứ hai, về tình hình quản trị vốn lưu động: Do công ty đã đề ra được kế
hoạch về vốn lưu động trong kỳ nên công ty đã chuẩn bị đựơc nguồn vốn lưu động
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty. Để đưa ra được các quyết định tài chính
phù hợp với vốn lưu động thì công ty đã tổ chức công tác quản trị vốn lưu động một
cách toàn diện .
Thứ ba , về khả năng thanh toán của công ty bằng vốn lưu động: Do Công ty
đã dự trữ một lượng tiền mặt khá lớn tại quỹ và tại ngân hàng nên khả năng thanh toán
của công ty là khá tốt. Công ty đã thiết lập, mở rộng mối quan hệ với khách hàng và
bạn hàng . Tất cả những điều này giúp Công ty BHT mở rộng đựơc thị trường của
mình, tìm thêm cho mình những khách hàng mới thiết lập mối quan hệ tin tưởng lẫn
nhau. Trong quan hệ giao dịch vơi bạn hàng trên cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu dài
và uy tín đã giúp cho Công ty có được uy tín thương mại từ phía bạn hàng. Số lượng
khách hàng đến với Công ty ngày càng nhiều điều đó củng cố vị thế của Công.
Thứ tư, về tình hình huy động vốn lưu động: để đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh
doanh Công ty Bảo Hùng Tín luôn đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm đủ số vốn để trang
trải cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nên Công ty muốn mở rộng thị trường kinh
doanh của mình thì cần có vốn lưu động đủ lớn để tạo nền tảng tài chính vững chắc
trong quá trình phát triển. Do đó mà công ty đã huy động chủ yếu từ vốn chủ sở hữu
của mình, điều này là rất tốt tuy nhiên tỷ trọng vốn chủ sở hữu quá lớn làm cho công
ty sử dụng dòn bẩy tài chính kém hiệu quả.
Thứ năm, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng
được nâng cao. Nếu năm 2013 ,thu nhập bình quân của công nhân viên là 4.5 triệu
đồng /người, thì đến năm 2015 con số này là 5.5 triệu đồng /người. Đây chính là một
minh chứng cụ thể và đầy đủ nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa của
công ty.
b. Nhƣợc điểm :
Bên cạnh các ưu điểm trong công tác quản trị vốn lưu động thì tại Công ty
Bảo Hùng Tín vẫn còn một số nhược điểm mà công ty cần phải tìm cách khắc phục:
2
Thứ nhất, công ty chưa sử dụng tốt công cụ đòn bẩy tài chính, vì trong cơ cấu
vốn của công ty thì nguồn vốn hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu, vốn vay ngắn
hạng chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
Thứ hai, việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp tuy
có ưu điểm là tương đối đơn giản giúp công ty ước tính được nhanh chóng nhu cầu
vốn lưu động năm kế hoạch song chưa đảm bảo được độ chính xác cao.
Thứ ba , Công ty đã để lượng dư tiền gửi ngân hàng quá nhiều, như vậy cũng
có mặt tốt nhưng như vậy một lượng vốn lưu động đã bị tồn đọng làm giảm cơ hội đầu
tư vào những vực mới có nhiều khả năng đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Thứ tư , Khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
lưu động và ngày càng tăng lên qua các năm . Điều này sẽ làm nguồn vốn lưu động
của công ty bị ứ đọng trong tay khách hàng . Tình trạng chiếm dụng vốn ngày càng
cao như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho Công ty trong công tác thanh toán của mình .
2.2.2. Quản lý vốn lƣu động của công ty Bảo Hùng Tín
2.2.2.1. Quản lý tiền mặt tại công ty
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu
dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động
lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc
thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh
nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán
3