Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải tr...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động tại công ty cổ phần đông thành hà nội

.PDF
64
77418
156

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN VĂN HƢỞNG MÃ SINH VIÊN : A16879 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Nguyễn Thanh Thủy : Trần Văn Hƣởng : A16879 : Kế toán HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian dài học tập cũng nhƣ rèn luyện ở trƣờng Đại Học Thăng Long, cũng đã đến lúc em cần vận dụng những gì đƣợc truyền đạt ở trên lớp vào thực tiễn công việc. Do đó em đã lựa chọn làm khóa luận với đề tài: ―Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội‖. Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế nói riêng – những ngƣời thầy đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức vững chắc, tạo tiền đề cho em thực hiện bài khoá luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thanh Thủy – là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ nhân viên công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội, đặc biệt là các chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tìm hiểu và hoàn thành đề tài của mình. Trong thời gian thực hiện khoá luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song do vốn kiến thức còn chƣa sâu sắc và chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Văn Hƣởng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Văn Hƣởng Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI .......................................................1 1.1. 1.1.1 1.1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG ...................................................1 Khái niệm, bản chất của tiền lương .................................................................1 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương .....................................................................2 1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động ........................................................................................................................... 3 1.2. 1.2.1 1.2.3 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG .................3 Hình thức trả lương theo sản phẩm.................................................................3 Hình thức trả lương khoán ..............................................................................5 1.3 ĐỘNG 1.3.1 1.3.2 1.4 QUỸ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ............................................................................................................................ 6 Quỹ tiền lương ...................................................................................................6 Các khoản phải trả người lao động .................................................................6 PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG ........................................................................................... 8 1.4.1 Hạch toán công tác tiền lương .........................................................................8 1.4.2 Hạch toán các khoản trích theo lương .......................................................... 12 1.5 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN ..................................15 1.5.1 Hình thức Nhật ký chung ...............................................................................15 1.5.2 Hình thức Nhật ký – Sổ cái ............................................................................16 1.5.3 Hình thức Nhật ký – Chứng từ ......................................................................18 1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ ............................................................................19 1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính ................................................................ 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 23 CHƢƠNG 2:.................................................................................................................24 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI. .......................................................................................................................................24 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội .......................................................................................................................... 24 2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội.......................... 24 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội. . .......................................................................................................................... 24 2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội .................................................................................................................................24 2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đông Thành Hà Nội. .......................25 2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội ........................................................................................... 29 2.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán......................................................................29 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán .....................29 2.3.3 Hình thức sổ kế toán ........................................................................................... 31 2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội. ..............................................................................................................32 2.4.1 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty .....................................32 2.4.2 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội32 2.4.3 Quy trình sản xuất gạch Tuynel tại công ty...................................................34 2.5 Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội .......................................................... 35 2.5.1 Tình hình lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội......................35 2.5.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội ....................................................................36 2.5.2.1 Công tác kế toán tiền lương tại bộ phận gián tiếp ..........................................36 2.5.2.2 Công tác hạch toán tiền lương tại bộ phận sản xuất ......................................41 2.6 Hạch toán các khoản trích theo lƣơng ................................................................ 43 2.7 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng .................................................................................45 2.7.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ........................45 CHƢƠNG 3:.................................................................................................................56 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI ............................................................................................ 56 3.1 Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội...................................56 3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................................56 3.1.2 Tồn tại cần khắc phục ......................................................................................... 58 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội. .......................................................................................................................... 59 KẾT LUẬN ..................................................................................................................61 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TK Tài khoản DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán với ngƣời lao độngError! Bookmark not defined. Sơ đồ 1.2: Hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN .................................13 Sơ đồ 1.3: Hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất ..........15 Sơ đồ 1.4:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức Nhật ký chung.....................16 Sơ đồ 1.5:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức Nhật ký - Sổ cái ..................17 Sơ đồ 1.6:Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức nhật ký – chứng từ ..............19 Sơ đồ 1.7: Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức chứng từ ghi sổ ..................20 Sơ đồ 1.8: Quy trình hạch toán tiền lƣơng theo hình thức kế toán máy........................21 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội…………25 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty………………………………..29 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội .......................................................................32 Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất gạch Tuynel ...................................................................34 Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán tiền lƣơng tại bộ phận văn phòng ................................ 37 Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán tiền lƣơng tại phân xƣởng sản xuất ............................. 41 Bảng 2.1: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội giai đoạn năm 2011- 2012 …………………………………………………………...33 Bảng 2.2: Trình độ lao động của công ty Cổ phần Đông Thành Hà Nội ......................35 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng ...................................................................46 Bảng 2.4: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng .............................. 46 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không thể tách rời lao động hay nói cách khác, lao động làm ra của cải vật chất thỏa mãn tất cả các nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội. Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của mỗi ngƣời để biến đổi các vật tự nhiên thành các sản phẩm, vật tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho con ngƣời. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ngƣời lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động, đó là tiền lƣơng. Tiền lƣơng là động lực để kích thích phát triển xã hội, là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động. Vì vậy, nó phải đảm bảo bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho ngƣời lao động có các điều kiện cần thiết để sinh sống, sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt để năng suất và hiệu quả của lao động ngày càng đƣợc nâng cao. Đối với các doanh nghiệp, tiền lƣơng để trả cho ngƣời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và cung ứng. Do vậy việc các doanh nghiệp phải sử dụng sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lƣơng trong quá trình sản xuất sản phẩm, cố gắng hạ thấp giá thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc hạch toán lao động ở doanh nghiệp phải đảm bảo tính kế hoạch, khoa học, linh hoạt trong mọi yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Đồng thời việc đánh giá nghiệm thu kết quả lao động và tính toán tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội phải chính xác, hợp lý , đảm bảo tính công bằng cho mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là yêu cầu rất quan trọng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ, tiết kiệm lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, góp phần đƣa công ty ngày càng phát triển. Nhận thức đƣợc vấn đề này trong quá trình học tập và nghiên cứu, nên em đã chọn đề tài: ―Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội‖ để làm khóa luận tốt nghiệp. Nội dung của luận văn bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội. Chƣơng 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội. Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động tại công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội. Thang Long University Library CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 1.1. CỔ PHẦN ĐÔNG THÀNH HÀ NỘI KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG 1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lƣơng Theo khái niệm tổng quát nhất thì ― Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc và chất lƣợng lao động mà ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp‖. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tiền lƣơng đƣợc biểu hiện một cách thống nhất nhƣ sau: ―Về thực chất, tiền lƣơng dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc Nhà nƣớc phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức, phù hợp với số lƣợng, chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã cống hiến. Tiền lƣơng phản ánh việc chi trả cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động‖. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã bộc lộ những hạn chế, thiếu sót trong nhận thức về vai trò của yếu tố sức lao động và bản chất kinh tế của tiền lƣơng. Cơ chế thị trƣờng buộc chúng ta phải có những thay đổi trong nhận thức về tiền lƣơng. ―Tiền lƣơng phải đƣợc hiểu bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố lao động mà ngƣời sử dụng (Nhà nƣớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngƣời cung ứng lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trƣờng theo pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc‖. Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lƣơng, song quan niệm thống nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Sức lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nên tiền lƣơng, tiền công là vốn đầu tƣ ứng trƣớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao động đƣợc tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lƣơng hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Ngƣời lao động sau khi bỏ sức lao động , tạo ra sản phẩm thì nhận đƣợc một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt. Tiền lƣơng chính là giá cả hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Vì vậy, về bản chất tiền lƣơng là giá cả của hàng hóa sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lƣơng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Nhìn chung, khái 1 niệm tiền lƣơng có tính chất bao quát hơn và cùng với nó là một loạt các khái niệm nhƣ: - Tiền lƣơng danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lƣợng tiền tệ mà ngƣời sử dụng lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức lƣơng trả cho ngƣời lao động đều là tiền lƣơng danh nghĩa. Song nó chƣa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế - cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng thực tế: là số liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngƣời lao động có thể mua đƣợc bằng lƣơng của mình sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của Nhà nƣớc. Chỉ số tiền lƣơng thực tế tỷ lệ nghịch với tỷ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tại thời điểm xác định. - Tiền lƣơng tối thiểu: là ―ngƣỡng‖ cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lƣơng khác tạo thành hệ thống tiền lƣơng của một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền lƣơng chung thống nhất của một nƣớc, là căn cứ để hoạch định chính sách tiền lƣơng. Nó đƣợc coi là yếu tố hết sức quan trọng của chính sách tiền lƣơng. Trên thực tế ngƣời lao động luôn quan tâm đến tiền lƣơng thực tế hơn là đồng lƣơng danh nghĩa, nghĩa là lúc nào đồng lƣơng danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả nhƣng còn đồng lƣơng thực tế không lúc nào cũng đƣợc nhƣ mong muốn mà nó còn phụ thuộc và nhiều yếu tố khác nhau. 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng Vai trò: Tiền lƣơng có vai trò nhƣ một nhịp cầu nối giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lƣơng làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Nếu tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động không hợp lý sẽ làm cho ngƣời lao động không có động lực làm việc, không đảm bảo đƣợc ngày công và kỉ luật cũng nhƣ chất lƣợng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đƣợc mức tiết kiệm chi phí lao động cũng nhƣ lợi nhuận cần có để tồn tại. Vì vậy, việc trả lƣơng cho ngƣời lao động cần tính toán một cách phù hợp. Ý nghĩa: Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngoài ra ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một số nguồn thu nhập khác nhƣ: trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN, tiền ăn ca…Chi phí tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lƣơng và các khoản liên quan cho ngƣời lao động, từ đó sẽ làm cho ngƣời lao động chấp hành tốt kỉ luật, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất, tăng lợi 2 Thang Long University Library nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động. 1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động Ý nghĩa : đối với chủ doanh nghiệp, tiền lƣơng là một yếu tố cấu thành lên chi phí sản xuất, đối với ngƣời lao động thì tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ. Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận, mục đích của ngƣời lao động là tiền lƣơng. Tiền lƣơng nhận đƣợc thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của ngƣời lao động, tăng năng suất lao động. Từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa những ngƣời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động với ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công việc của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lƣơng giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngƣời lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, làm tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản xuất đƣợc chính xác. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lƣơng và các khoản phải trả ngƣời lao động: tổ chức ghi chép , phản ánh, tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, kết quả lao động, tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tƣợng sử dụng. Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban . Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lƣơng đúng chế độ, đúng phƣơng pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lƣơng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nƣớc và quản lý doanh nghiệp. 1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.2.1 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chất lƣợng với số lƣợng lao động, động viên khuyến khích ngƣời lao động hăng say lao động sáng tạo. 3 Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá tiền lương/sản phẩm * Số lượng sản phẩm hoàn thành - Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lƣơng sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. - Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp Là tiền lƣơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nhƣ bảo dƣỡng máy móc, thiết bị… họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng họ gián tiếp ảnh hƣởng đến năng suất lao động trực tiếp. Vì vậy họ đƣợc hƣởng lƣơng dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp để làm cơ sở tính lƣơng cho lao động gián tiếp. Nói chung hình thức tính lƣơng theo sản phẩm gián tiếp này không đƣợc chính xác, còn nhiều mặt hạn chế, không phản ánh thực tế công việc. - Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng Theo hình thức này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, nếu ngƣời lao động còn đƣợc thƣởng trong sản xuất, thƣởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ. Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng này có ƣu điểm là khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động, có lợi cho doanh nghiệp cũng nhƣ đời sống ngƣời lao động đƣợc cải thiện. - Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm lũy tiến Ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, ngƣời lao động còn có một phần tiền thƣởng tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lƣơng ở mức năng suất cao. Hình thức này có ƣu điểm là kích thích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cƣờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời gian quy định theo đơn hàng. Bên cạnh đó, hình thức này cũng có nhƣợc điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy chỉ đƣợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn hàng, hoặc trả lƣơng cho ngƣời lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất. 1.2.2 Hình thức trả lƣơng theo thời gian Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề chuyên môn của ngƣời lao động. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên làm văn phòng nhƣ hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài chính – kế toán. Tùy theo mỗi ngành nghề, tính chất công việc, đặc thù mà doanh nghiệp áp dụng bậc lƣơng khác nhau. Hình thức trả lƣơng theo thời gian đƣợc chia ra: 4 Thang Long University Library - Lƣơng tháng: thƣờng đƣợc quy định sẵn với từng bậc lƣơng trong các thang lƣơng, lƣơng tháng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có) - Lƣơng ngày: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo mức lƣơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày = Mức lương tháng/Số ngày làm việc trong tháng - Lƣơng giờ: dùng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Mức lương giờ = Mức lương ngày/Số giờ làm việc trong ngày Các chế độ tiền lƣơng theo thời gian: +Lƣơng theo thời gian đơn giản: là tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi công nhân tùy theo mức lƣơng bậc cao hay thấp, thời gian làm việc nhiều hay ít. +Lƣơng theo thời gian có thƣởng: là mức lƣơng tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thƣởng đƣợc hƣởng. Nhƣ vậy, trả lƣơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhƣng nó mang tính bình quân, không đánh giá đúng kết quả lao động, không đảm bảo nguyên tắc: ―làm theo năng lực, hƣởng theo lao động‖. 1.2.3 Hình thức trả lƣơng khoán Hình thức trả lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng theo hợp đồng giao khoán. Có 3 phƣơng pháp khoán: - Khoán quỹ lƣơng: phƣơng pháp này áp dụng cho trƣờng hợp không thể định mức cho từng bộ phận cụ thể. Ngƣời lao động biết trƣớc đƣợc số tiền mình nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành công việc. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này dễ gây hiện tƣợng làm ẩu để hoàn thành công việc - Khoán thu nhập: Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động không nằm trong chi phí mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy ngƣời lao động sẽ quan tâm không chỉ đến công việc đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất, thu nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần - mà đa số cổ đông là ngƣời lao động trong công ty. Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lƣơng sẽ đƣợc tính cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. 5 Tiền lương khoán công việc = Mức lương quy định cho từng công việc* Khối lượng công việc hoàn thành 1.3 QUỸ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.3.1 Quỹ tiền lƣơng Là toàn bộ số tiền lƣơng trả cho toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lƣơng. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp gồm: - - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên nhƣ phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực… Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ cho phép. - Các khoản phụ cấp thƣờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lƣu động, phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học – kỹ thuật có tài năng. Về phƣơng diện hạch toán kế toán, quỹ lƣơng của doanh nghiệp đƣợc chia thành 2 loại: tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ - Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lƣơng cấp bậc, các khoản phụ cấp - Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ không thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngƣời lao động nghỉ phép, nghĩ lễ Tết, ngừng sản xuất đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ. Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng sản phẩm, tiền lƣơng phụ cấp của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. 1.3.2 Các khoản phải trả ngƣời lao động Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng đƣợc hƣởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng các khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Các khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp, đƣợc hình thành từ hai nguồn: một phần do ngƣời lao động đóng góp, phần còn lại đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 6 Thang Long University Library - Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH): là khoản tiền đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động cho tổ chức xã hội, dùng để trợ cấp cho họ trong trƣờng hợp mất khả năng lao động, ốm đau, thai sản, hƣu trí…Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 23% trên tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp. Ngƣời sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lƣơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lƣơng thì do ngƣời lao động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). - Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT): là khoản đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ đƣợc sử dụng để trợ cấp cho những ngƣời tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lƣơng, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn ngƣời lao động nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. - Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành, KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lƣơng và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi trích KPCĐ, một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa đƣợc sử dụng cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. - Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): là nguồn trợ cấp cho ngƣời lao động khi họ bị mất việc làm. Theo chế độ hiện hành, BHTN đƣợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp. Trong đó, ngƣời lao động phải chịu 1% ( trừ vào thu nhập của họ) còn doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của những ngƣời lao động tham gia BHTN. Quỹ BHTN do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý, vì vậy khi trích BHTN, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm. Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ 1-1-2009. Ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau: + Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi thất nghiệp. + Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội. + Chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 điều này. 7 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với quá trình tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. 1.4 PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.4.1 Hạch toán công tác tiền lƣơng - Tài khoản sử dụng: TK 334 – Phải trả ngƣời lao động Tài khoản này đƣợc dùng để phản ảnh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thƣởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334. TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác lƣơng của ngƣời lao động. phải trả cho ngƣời lao động. - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho ngƣời lao động. - Kết chuyển tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động chƣa lĩnh. - Dƣ Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho Dƣ Có: Tiền lƣơng, tiền công và các ngƣời lao động. khoản khác phải trả ngƣời lao động. Tài khoản 334 đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản: - TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - TK 3348 – Phải trả ngƣời lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. - Phƣơng pháp hạch toán: + Hàng tháng tính ra tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp khu vực, 8 Thang Long University Library chức vụ, tiền ăn ca, tiền thƣởng…) và lập chứng từ phân bổ vào chi phí sản xuất –kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng): Phải trả cho lao động trực tiếp Nợ Tk 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xƣởng Nợ Tk 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng Nợ Tk 642 (6421): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334 :Tổng số tiền lƣơng phải trả + Số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên Nợ TK 353 (3531) : Thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng Có TK 334: Tổng số tiền thƣởng phải trả + Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…) Nợ TK 338 (3383): Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH Có TK 334: Phải trả ngƣời lao động + Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngƣời lao động theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT,BHTN và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không vƣợt quá 30% số còn lại. Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338): Thuế TNCN phải nộp Nhà nƣớc Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lƣơng Có TK 138: Các khoản bồi thƣờng vật chất, thiệt hại + Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lƣơng...), BHXH, tiền thƣởng cho ngƣời lao động Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản Nếu thanh toán bằng vật tƣ, hàng hóa: Bút toán 1: ghi nhận giá vốn vật tƣ, hàng hóa Nợ Tk 632 Có TK liên quan (152,153,154…) Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT) Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp 9 + Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lƣơng công nhân viên đi vắng chƣa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338(3388) Khi thanh toán số tiền trên cho ngƣời lao động, kế toán ghi Nợ TK 338 (3388) Có TK 111, 112 + Trƣờng hợp trả lƣơng hoặc thƣởng cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá: - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chƣa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 334 :Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 :Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chƣa có thuế GTGT). - Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 334 :Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán) 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất