TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----❧❧•❧❧-----
BÀI THẢO LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
Đề tài: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng Techcombank
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thu Trang
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Lớp học phần: 2156BKSC2411
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Phương thức tín dụng chứng từ..............................................................................4
1.1.1 Khái niệm...........................................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của giao dịch L/C...............................................................................4
1.1.3 Quy trình thanh toán L/C...................................................................................6
1.1.4 Thư tín dụng.......................................................................................................8
1.1.5 Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng L/C đối với các bên tham gia.......................9
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại..................................................11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ....................................................................................................................11
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ................................................................................12
1.2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ.............................................................................................17
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK............................19
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank......................................................19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank......................................19
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và chức năng của Techcombank....................................20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................21
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank......................................22
2.2 Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng Techcombank......................................................................................25
2.2.1 Thực trạng hiệu quả thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Techcombank...................................................................................................25
2.2.2 Thực trạng hiệu quả thanh toán hàng nhập theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Techcombank.......................................................................................29
2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Techcombank thông qua một số chỉ tiêu.............................................32
2.2.4 Những hạn chế trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank..................................................36
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành một trong những
ngành quan trọng. Thị trường thương mại thế giới đang mở rộng không ngừng, nhu cầu
về tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư trở nên cấp bách với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên
những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng đem lại cho các nhà hoạt
động ngoại thương sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng
này. Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan,
gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Các chủ thể tham gia hoạt động Thanh toán quốc tế luôn tồn tại những sự khác biệt
về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội. Do đó việc tìm ra một phương thức thanh toán thuận tiện,
nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vũ của các bên tham gia là một
đòi hỏi bức thiết. Phương thức tín dụng chứng từ ra đời đã đáp ứng được những yêu cầu
từ cả hai phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Với những ưu điểm vượt trội, ngày nay
phương thức tín dụng chứng từ đã được sử dụng một cách rộng rãi trên toàn thế giới.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biển nhất hiện
nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền,
người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Nhóm 7 đã tìm hiểu được trong
những năm qua, Ngân hàng Techcombank đã có sự phát triển vượt bậc nói chung và sự
tăng nhanh của hoạt động TTQT tại Techcombank nói riêng đã nâng tầm vị thế của ngân
hàng trên thị trường trong nước cũng như trên quốc tế.
Vì vậy, nhóm 7 xin được trình bày đề tài “Thực trạng thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Techcombank”. Do kiến thức còn hạn
chế, nguồn tài liệu tham khảo không có nhiều, chắc chắn đề tài sẽ có một số sai sót, nhóm
7 mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn để nhóm có thể hoàn thiện đề tài thảo
luận. Nhóm 7 xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm
Điều 2 UCP 600 của Phòng thương mại Quốc tế định nghĩa: “Tín dụng chứng từ là
một sự thỏa thuận, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết
chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất
trình cụ thể”.
Hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán,
theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu và chỉ thị của một
khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi), hoặc chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu ký phát trong thời
gian quy định và trong phạm vi số tiền của thư tín dụng (letter of credit – viết tắt là L/C)
khi người xuất khẩu trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định trong thư tín dụng.
1.1.2 Đặc điểm của giao dịch L/C
-
Tính độc lập của L/C
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người nhập khẩu
và người xuất khẩu để thanh toán tiền hàng cho số hàng người xuất khẩu đã giao cho
người nhập khẩu theo hợp đồng thương mại đã ký kết, tức là căn cứ vào nội dụng và yêu
cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm giấy tờ đề nghị mở L/C. Nhưng sau khi L/C đã
mở ra thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán, ngay cả khi L/C có dẫn chiếu
đến hợp đồng đó. Nghĩa vụ của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi không phụ
thuộc vào việc người xuất khẩu có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với nhập khẩu
theo hợp đồng mua bán hay không. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng của nhà xuất
khẩu trong việc xuất trình bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa là ngân hàng sẽ thanh toán tiền
cho người hưởng lợi nếu người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với L/C. Ngân
hàng không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo L/C với lý do người xuất khẩu
đã giao hàng kém chất lượng, hay vì một lý do tương tự. Các tranh chấp giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu phát sinh từ hợp đồng mua bán sẽ được giải quyết độc lập với giao
dịch L/C.
-
Hoạt động thanh toán tiền hàng của ngân hàng cho người hưởng lợi tuân thủ chặt
chẽ các quy định về chứng từ trong L/C
Khi kiểm tra các chứng từ xuất trình, ngân hàng chỉ thanh toán cho người hưởng
lợi khi bộ chứng từ tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của L/C. Có quan điểm cho rằng: Ngân
hàng không nên quá chặt chẽ khi chứng từ có sai sót thông thường, hoặc không nghiêm
trọng. Tuy nhiên, bất cứ một sự không cẩn trọng nào của ngân hàng trong việc kiểm tra
chứng từ và chấp nhận thanh toán đều có thể gây nên những rủi ro cho ngân hàng. Bởi vì
ngân hàng chỉ là người đảm nhận hoạt động thanh toán theo sự ủy thác của người mua.
Một khi ngân hàng không thực hiện đúng các điều kiện đã xác định theo L/C (theo sự ủy
thác) thì rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, cách an toàn nhất cho các ngân hàng vẫn là
tuyệt đối tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C. Bất kỳ sự không tuân thủ
các quy định về chứng từ (dù lớn hay nhỏ, thông thường hay nghiêm trọng) đều có thể
mang lại rủi ro cho ngân hàng và có thể dẫn đến các vụ kiện tụng tốn nhiều thời gian và
tiền bạc.
-
Việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ
Các chứng từ xuất trình là căn cứ duy nhất để ngân hàng quyết định trả tiền hay từ
chối thanh toán cho người hưởng lợi L/C, đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để người
nhập khẩu hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng. Nếu người xuất khẩu trình được
các chứng từ (thể hiện trên bề mặt của chúng) phù hợp với các quy định của L/C sẽ được
ngân hàng trả tiền. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về số phận thật của hàng hóa mà
căn cứ thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu cũng như của nhà nhập khẩu cho
ngân hàng. Trường hợp, hàng hóa người mua nhận được không phù hợp với chứng từ sẽ
do hai bên mua bán giải quyết và không liên đới tới trách nhiệm của ngân hàng. Như vậy,
trong phương thức L/C, các chứng từ có tầm quan trọng lớn, nó là minh chứng cho giá trị
hàng hóa mà người bán đã giao và là căn cứ để nhà xuất khẩu đòi ngân hàng thanh toán
tiền hàng, đồng thời cũng là căn cứ để ngân hàng chấp nhận hay từ chối thanh toán cho
người xuất khẩu.
-
Phương thức thanh toán bằng L/C liên quan đến hai quan hệ hợp đồng, đó là
quan hệ giữa người đề nghị mở L/C với ngân hàng phát hành L/C và quan hệ giữa ngân
hàng phát hành L/C với người xuất khẩu
Ngân hàng phát hành chấp nhận mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu là một
hợp đồng cung cấp dịch vụ. Nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí mở L/C và các khoản
chi phí khác theo quy định của ngân hàng. Đổi lại, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các
chứng từ do người xuất khẩu xuất trình. Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với nội dung
của L/C thì ngân hàng sẽ nhận chứng từ và thanh toàn tiền hàng, hoặc chấp nhận hối
phiếu của nhà xuất khẩu; sau đó ngân hàng thu lại tiền của người nhập khẩu và giao
chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy hàng. L/C là một cam kết trả tiền có điều kiện của
ngân hàng phát hành đối với người hưởng lợi. Chỉ khi nào người xuất khẩu trình được bộ
chứng từ phù hợp và trong thời hạn quy định của L/C thì ngân hàng mới phải thanh toán
tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Nếu ngân hàng vi phạm các quy định của L/C làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng, chẳng
hạn như phạt chậm trả (do thời gian kiểm tra chứng từ quá lâu vượt quy định về thời gian
kiểm tra chứng từ).
1.1.3 Quy trình thanh toán L/C.
Ngân hàng mở L/C
(2)
(5)
Ngân hàng thông báo
L/C
(6)
(1)
(7)
(8)
Người nhập khẩu
(6)
(4)
(5)
(3)
Người xuất khẩu
(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng
Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi tới ngân hàng mở L/C, yêu cầu
ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu. Ở Việt Nam, đơn xin mở L/C được lập
theo mẫu in sẵn của ngân hàng.
Khi đề nghị mở L/C người nhập khẩu thường phải ký quỹ mở L/C. Việc ký quỹ có
thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc bằng VND tương đương theo tỷ giá ngân hàng công bố.
Nếu nhà nhập khẩu không có tiền và nếu có yêu cầu sẽ có thể được ngân hàng cho vay để
mở L/C.
Khi được ngân hàng chấp nhận mở L/C, nhà nhập khẩu phải trả phí mở L/C (mức
phí mở L/C tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng, thông thường khoảng 0.1% - 0.3% số
tiền của L/C)
(2) Phát hành L/C
Căn cứ đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng mở L/C sẽ phát hành một
L/C bằng thư, hoặc bằng điện hoặc kết hợp bằng thư và bằng điện và chuyển cho ngân
hàng thông báo L/C
(3) Thông báo L/C
Nhận được điện mở L/C từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo chuyển nguyên văn
bức điện mở L/C và bản xác báo bằng điện của mình về L/C đó cho người xuất khẩu. Nếu
L/C mở bằng thư thì ngân hàng phải chuyển bản gốc L/C cho người XK.
(4) Giao hàng
Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra những nội dung đã ghi
trong L/C, đối chiếu với các thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương
- Nếu nội dung L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng
- Nếu có nội dung nào cần sửa đổi hoặc bổ sung thì phải điện thông báo những nội
dung đó cho người nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu điện trả lời đồng ý thì những nội
dung sửa đổi, bổ sung mới có hiệu lực thi hành. Người xuất khẩu thực hiện việc giao hàng
theo đúng các điều kiện ghi trong L/C
(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán
Sau khi đã giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn tất bộ chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C, thông qua ngân hàng thông báo xin
thanh toán
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ, nhà xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra lại. Nếu có sai
sót thì tùy theo mức độ mà tìm biện pháp khắc phục. Trường hợp sai sót quá nghiêm trọng
không thể thanh toán theo L/C thì có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp đề nghị người mua
sửa đổi L/C sao cho phù hợp với chứng từ đã lập
Sau đó nhà xuất khẩu phải nhanh chóng xuất trình bộ chứng từ thanh toán tại ngân
hàng trong thời hạn quy định. Nếu xét thấy không có đủ khả năng nộp bộ chứng từ vào
ngân hàng đúng hạn, nhà xuất khẩu phải làm giấy đề nghị gia hạn hiệu lực của L/C gửi tới
nhà nhập khẩu
(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền
Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán. Nếu bộ chứng từ phù hợp với
các quy định của L/C, ngân hàng tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận
hối phiếu (đối với hồi phiếu có kỳ hạn). Nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng từ chối
thanh toán hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu và thông báo cho các bên liên quan để giải
quyết
(7) Chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu với điều
kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(8) Kiểm tra chứng từ thanh toán và hoàn trả tiền ngân hàng
Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền
cho ngân hàng mở L/C, nhận chứng từ để đi nhận hàng. Nếu phát hiện thấy có sai sót so
với quy định của L/C thì có quyền từ chối trả tiền. Khi đó trách nhiệm thuộc về ngân hàng
mở L/C
1.1.4 Thư tín dụng
a. Khái niệm:
Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương thức tín dụng chứng
từ. Nếu không mở tín dụng thì phương thức thanh toán này không thể xác lập được và
người xuất khẩu sẽ không giao hàng cho người nhập khẩu.
Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng lập ra trên cơ sở và yêu cầu của khách
hàng, trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu họ xuất trình đầy đủ
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung thư tín dụng.
b. Vai trò của thư tín dụng
Thư tín dụng là văn bản mang tính pháp lý nó là căn cứ pháp lý để ngân hàng
quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người mua có trả
tiền cho Ngân hàng hay không. Ngoài ra, thư tín dụng là một công cụ hiệu quả trong việc
cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hóa những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc phục
những sai sót, những điều khoản không có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy việc hủy hợp
đồng là có lợi.
Tuy được thành lập trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn
toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng
chỉ căn cứ vào các bộ chứng từ phù hợp mà thôi. Tính chất độc lập tương đối của htuw tín
dụng đã chi phối toàn bộ các khâu của quá trình thanh toán, quy định toàn bộ nghĩa vụ
của các bên tham gia.
Bản thân phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với phương thức
khác, song nó không phải là phương thức đảm bảo tránh được các rủi ro cho các bên tham
gia, trong đó có ngân hàng.
c. Chức năng của thư tín dụng
-
Chức năng thanh toán: Bộ chứng từ hoàn hảo xuất trình đòi tiền theo một L/C bao
gồm những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người bán đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và đó là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc thanh toán.
-
Chức năng tín dụng: Thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng ngân hàng phát
hành cấp cho nhà nhập khẩu. Trong trường hợp ngân hàng phát hành yêu cầu nhà nhập
khẩu ký quỹ 100% thì thực chất ngân hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín
dụng nào mà chỉ cho nhà nhập khẩu sự uy tín của mình.
-
Chức năng đảm bảo thanh toán: Ngoài hai chức năng trên thư tín dụng còn có chức
năng đảm bảo thanh toán. Ngân hàng phát hành thay mặt nhà nhập khẩu đúng ra cam kết
thanh toán trực tiếp với nhà xuất khẩu mà không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà
nhập khẩu chỉ phụ thuộc vào việc nhà xuất khẩu có xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo
hay không.
1.1.5 Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng L/C đối với các bên tham gia
Nhà nhập khẩu
Việc sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ sẽ mang lại cho nhà nhập
khẩu những lợi ích mà những phương thức thanh toán khác không có. Phương thức thanh
toán L/C giúp nhà nhập khẩu có thể tin tưởng rằng việc hàng giao có đúng thời hạn và
đúng chất lượng như những điều khoản trong hợp đồng vì đây chính là điều kiện để nhà
xuất khẩu có bộ chứng từ hoàn hảo và nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành.
Ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắng và hoàn hảo của bộ chứng từ trên bề
mặt và chịu trách nhiệm khi để xảy ra sai sót. Ngoài ra, có rất nhiều loại L/C và nhà nhập
khẩu có thể lựa chọn loại L/C phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của mình. Chẳng
hạn như nhà nhập khẩu cần nhập một mặt hàng có tính chu kỳ về số lượng và giá trị hàng
hóa khi nhà nhập khẩu có thể mở L/C tuần hoàn để giảm được chi phí mở L/C nhiều làn
và các chi phí giao dịch liên quan. Khi nhà nhập khẩu muốn ứng một lượng tiền trước cho
nhà xuất khẩu để thực hiện sản xuất hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu mở L/C có
điều khoản đó.
Nhà xuất khẩu
Đối với nhà xuất khẩu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem như là
phương thức an toàn do hạn chế được đa số rủi ro trong việc thanh toán. L/C chính là một
cam kết của ngân hàng phát hành thay mặt người nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu
khi nhà xuất khẩu thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và xuất trình được bộ chứng từ hoàn
hảo. Nhà nhập khẩu không có quyền can thiệp vào quá trình thanh toán của ngân hàng
phát hành và ngân hàng phát hành cũng không có quyền từ chối thanh toán nếu nhà xuất
khẩu đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình. Từ những ưu điểm nêu trên, L/C sẽ mở ra
những cơ hội làm ăn mới cho nhà xuất khẩu ngay cả khi hoàn toàn không có thông tin gì
về người mua do việc thực hiện thanh toán đã được ngân hàng phát hành đứng ra bảo
lãnh.
Ngân hàng
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng thu được các khoản phí thủ tục,
ngoài ra ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn (khi có ký quỹ). Khi thực
hiện nghiệp vụ này, ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất
khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại lệ… Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này uy tín và
vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành bị ràng buộc
trách nhiệm của mình đối với người mua và người bán với tư cách là một thành viên tham
gia vào phương thức thanh toán.
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
● Khái niê ̣m thanh toán quốc tế
Trong cuộc sống hằng ngày, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú
với người không cư trú làm phát sinh nhu cầu thanh toán cho nhau. Thông thường, người
thụ hưởng và người trả tiền không thanh toán trực tiếp cho nhau mà thông qua hệ thống
ngân hàng. Do hoạt động ngoại thương đóng vai trò chủ yếu trong kinh tế đối ngoại, do
đó, khi nói đến thanh toán quốc tế mà không nói rõ là thanh toán trong lĩnh vực nào, thì ta
hiểu đó là thanh toán trong ngoại thương.
Thanh toán ngoại thương là kết quả của hợp đồng mua bán, do đó ta có thể hiểu:
Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện qui
định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận tiền theo
hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ.
Như vậy, nội dung phương thức thanh toán chính là các điều kiện qui định trong
hợp đồng thương mại, theo đó, người mua trả tiền nhận hàng, còn người bán thì giao hàng
và thu tiền. Việc giao, nhận hàng và thu tiền thường không diễn ra đồng thời, mà là một
quá trình; quá trình này kết thúc khi người mua đã trả tiền và nhận được hàng; còn người
bán đã nhận được tiền và giao hàng.
Trong thực tế điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả tiền là rất
đa dạng, do đó, tồn tại nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, trong đó, mỗi
phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện thành mâu thuẫn về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của
người xuất khẩu là thu tiền hàng nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu người nhập khẩu là mua
được hàng hóa đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Việc lựa chọn phương thức thanh
toán thích hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp
đồng ngoại thương.
● Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit) là một sự cam kết, trong đó, theo
yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng (ngân hàng phát
hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit), theo đó ngân
hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ
hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Bộ chứng từ xuất trình để đòi tiền theo L/C thông thường là những chứng từ xác
nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng theo hợp đồng đã ký với người mua, là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán.
Tín dụng chứng từ là sự cam kết độc lập của ngân hàng mở L/C đối với người thụ
hưởng L/C. Trong đó ngân hàng mở L/C đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho người thụ
hưởng ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp mà không phụ thuộc ý muốn hay khả
năng thanh toán của người yêu cầu mở L/C. Do vậy, thư tín dụng là văn bản thể hiện loại
tín dụng ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu và là cam kết trực tiếp của ngân hàng đối với
nhà xuất khẩu.
Hiện nay, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất
trong thanh toán thương mại quốc tế, việc thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán theo tín
dụng chứng từ được chỉ dẫn thực hành bởi “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ” của Phòng thương mại quốc tế ICC. Đây là tập quán quốc tế mang tính tùy ý và
đồng thuận, kể từ khi được phát hành lần đầu tiên (1933), bản quy tắc đã qua nhiều lần
sửa đổi.
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ
-
Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua mức độ đa
dạng sản phẩm hoạt động thanh toán bằng L/C
Viê ̣c đa dạng thanh toán nhiều loại L/C và viê ̣c đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch
vụ hỗ trợ trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ góp phần đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, từ đó tăng thêm doanh thu và lợi nhuâ ̣n của ngân hàng qua
thu phí các dịch vụ, phí thanh toán, phí bảo lãnh chứng từ,... Mă ̣t khác, viê ̣c đa dạng sản
phẩm hoạt đô ̣ng thanh toán quốc tế của ngân hàng giúp cho các doanh nghiê ̣p có nhiều sự
lựa chọn hơn cũng như thuâ ̣n tiê ̣n hơn, nhanh chóng hơn nữa trong thanh toán.
-
Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua thời gian
thanh toán L/C
Thời gian thanh toán là khoảng thời gian kể từ khi chỉ định thanh toán được khách
hàng đưa ra cho đến các chủ thể tham gia thanh toán nhâ ̣n đủ tiền trên tài khoản. Trong
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì thời gian thanh toán được hiểu là
khoảng thời gian tính từ khi nhà xuất khẩu xuất trình bô ̣ chứng từ hoản hảo cho ngân hàng
phát hành cho đến khi nhà xuất khẩu nhâ ̣n được tiền. Ngoài ra, thời gian ngân hàng kiểm
tra phát hành L/C, thời gian kiểm tra bô ̣ chứng từ cũng rất quan trọng. Nếu ngân hàng rút
ngắn các thời gian thực hiê ̣n những quy trình đó, giúp khách hàng thực hiê ̣n giao dịch
nhanh, tiết kiê ̣m thời gian và chi phí, thuâ ̣n tiê ̣n hơn trong xuất nhâ ̣p khẩu.
-
Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu
Hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng tín dụng xuất nhâ ̣p khẩu tại chi nhánh có thể đánh giá được
mô ̣t phần hiê ̣u quả của hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức L/C. Bởi các doanh nghiê ̣p mở
L/C, thanh toán L/C thường thực hiê ̣n ký quỹ mô ̣t phần giá trị của hợp đồng ngoại thương
bằng vốn tự có (20-30% giá trị hợp đồng), phần còn lại sẽ là khoản giải ngân của nhi
nhánh để đảm bảo đúng tính chất hợp đồng thanh toán đã ký kết giữa khách hàng với đối
tác nước ngoài.
-
Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua nghiê ̣p vụ
kinh doanh ngoại tê ̣
TTQT theo phương pháp TDCT đòi hỏi phải được thanh toán bằng ngoại tê ̣ khi
giao dịch với các khách hàng quốc tế thông qua các ngân hàng đại lý tại các nước khác.
Do đó, các doanh nghiê ̣p mở L/C tại chi nhánh thường phải thực hiê ̣n hợp đồng mua bán
ngoại tê ̣ để thanh toán cho các đơn vị đối tác ở nước ngoài. Không chỉ hỗ trợ khách hàng
trong thanh toán ngoại tê ̣ chuyển tiền đi mà ngay cả khi doanh nghiê ̣p có khoản doanh thu
thông qua luồng ngoại tê ̣ báo có về tài khoản tại ngân hàng thì lúc đó khách hàng sẽ tiếp
tục thực hiê ̣n giao dịch mua bán ngoại tê ̣ để quy đổi hạch toán báo có vào tài khoản tương
ứng. Đây cũng là sản phẩm dịch vụ mà đôi bên cùng có lợi, về phía doanh nghiê ̣p vẫn
đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, còn về phía ngân hàng vẫn đáp ứng tối đa các dịch vụ tốt
nhất doanh nghiê ̣p, doanh thu từ hoạt đô ̣ng kinh doanh ngoại tê ̣ càng cao cho thấy hiê ̣u
quả của nghiê ̣p vụ thanh toán L\C xuất - nhâ ̣p khẩu của ngân hàng cũng đang ngày càng
nâng cao, vừa thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng vừa đem lại nguồn thu và
uy tín ngân hàng.
-
Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua mức độ sai
sót của điê ̣n thanh toán
Mức đô ̣ sai sót của điê ̣n thanh toán không những gây ra tổn thất lớn cho khách
hàng và ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và đối
với ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Chính vì vâ ̣y, viê ̣c ngân hàng kiểm soát chă ̣t chẽ điê ̣n
thanh toán trước khi chuyển lên trung tâm thanh toán quốc tế là vô cùng quan trọng. Mức
đô ̣ sai sót của điê ̣n thanh toán chỉ ở mức thấp hoă ̣c gần như không có sai sót trong điê ̣n
thanh toán giúp ngân hàng chiếm được sự hài lòng của khách hàng truyền thống cũng như
thu hút được khách hàng mới thực hiê ̣n thanh toán L/C xuất nhâ ̣p tại ngân hàng, từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín cũng như nguồn thu của ngân hàng trong hoạt đô ̣ng
thanh toán quốc tế nói chung và hoạt đô ̣ng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
nói riêng.
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng
-
Thời gian thanh toán
Là khoảng thời gian kể từ khi chỉ định thanh toán được đưa ra cho đến khi các chủ
thể tham gia thanh toán nhâ ̣n đủ tiền trên tài khoản.
Trong thanh toán theo phương thức L/C thì thời gian thanh toán được hiểu khoảng thời
gian khi nhà xuất khẩu trình bô ̣ chứng từ hoàn hảo cho ngân hàng phát hành cho đến khi
nhà xuất khẩu nhâ ̣n được tiền.
-
Chi phí giao dịch bao gồm: Chi phí về thời gian giao dịch, chi phí thủ tục giao dịch
phải thực hiê ̣n
-
Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
+
Để tính được doanh thu từ phí cho hoạt đô ̣ng TTQT ta cần biết được doanh thu của
các doanh thu dịch vụ nhỏ được tính bằng giá cả dịch vụ thứ i nhân với số lượng dịch vụ
thứ 1 được thực hiê ̣n trong kỳ.
+ Để tính được doanh thu từ phí hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức L/C ta cần biết
được doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C chẳng hạn như phí mở L/C, phí sửa đổi
L/C, phí thông báo và xác nhâ ̣n L/C.
DT = ⅀ Pi x Qi
Trong đó: DT: Doanh thu từ phí hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức L/C
Pi: Giá cả dịch vụ thứ i
Qi: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiê ̣n trong kỳ
n: Số lượng dịch vụ
-
Lợi nhuận ròng của hoạt động TTQT bằng phương thức L/C
Lợi nhuâ ̣n ròng là biến số được tính bằng hiê ̣u số giữa chi phí phát sinh trong kỳ và
doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C.
Lợi nhuâ ̣n TTQT theo phương thức L/C = Doanh thu Thanh toán quốc tế theo
phương thức L/C - chi phí TTQT theo phương thức L/C
Để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuâ ̣n ngân hàng thương mại có thể dùng những
biê ̣n pháp để tăng doanh thu hoă ̣c sử dụng các biê ̣n pháp để giảm chi phí phát sinh
-
Lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ lê ̣ giữa lợi nhuâ ̣n TTQT theo phương thức L/C so với doanh thu TTQT theo
phương thức L/C được tính
= Lợi nhuâ ̣n theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C
Tỷ lê ̣ này cho biết trong mô ̣t đồng doanh thu từ hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức
L/C ngân hàng thu được thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuâ ̣n.
-
Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT
Hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức L/C được đánh giá thông qua tỷ lê ̣
giữa doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu hoạt đô ̣ng TTQT
Tỷ lê ̣ doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu TTQT
= DT TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của doanh thu hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ mang lại so với tổng doanh thu của hoạt đô ̣ng TTQT
-
Chi phí TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C
Chỉ tiêu này cho thấy trong mô ̣t đồng ngân hàng thu được từ hoạt đô ̣ng TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ ngân hàng phải bỏ ra mấy đồng là chi phí. Tỷ lê ̣ này càng
nhỏ thì hiê ̣u quả càng cao.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
-
Tăng cường và củng cố vốn ngoại tê ̣ ngân hàng
Khi thực hiê ̣n nghiê ̣p vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tê ̣ từ nước ngoài hay chi
ngoại tê ̣ để thanh toán cho nhà xuất khẩu các ngân hàng thương mại đều phải thực hiê ̣n
thông qua tài khoản NOSTRO là tài khoảng bằng tiền gửi ngoại tê ̣ tại nước ngoài. Hoạt
đô ̣ng TTQT càng phát triển thì doanh số ngoại tê ̣ được thực hiê ̣n qua tài khoản NOSTRO
càng lớn. Đă ̣c biê ̣t khi các doanh nghiê ̣p xuất khẩu trong nước đẩy mạnh xuất khẩu ra
nước ngoài thì lượng ngoại tê ̣ thu về trên tài khoản NOSTRO tại các ngân hàng thương
mại nước ngoài càng lớn. Đây chính là hiê ̣u quả tăng cường vốn nguồn vốn ngoại tê ̣ cho
ngân hàng thông qua hoạt đô ̣ng TTQT. Với vai trò là phương thức thanh toán chủ yếu
trong hoạt đô ̣ng TTQT lượng vốn ngoại tê ̣ thu về từ các L/C xuất sẽ là nguồn thu ngoại tê ̣
chủ yếu cho các ngân hàng qua tài khoản NOSTRO.
-
Tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tê ̣ cho ngân hàng
Từ viê ̣c hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tăng cường và củng
cố vốn ngoại tê ̣ cho ngân hàng, ngân hàng do đó sẽ có thêm nguồn lực để phát triển hoạt
đô ̣ng kinh doanh ngoại tê ̣ như hợp đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi,
hợp đồng tương lại, quyền chọn tiền tê.̣
-
Tăng cường hỗ trợ dịch vụ các ngân hàng khác
Khi cung cấp dịch vụ TTQT, các NHTM còn cơ hô ̣i thu được lợi nhuâ ̣n từ những
hoạt đô ̣ng liên quan như hoạt đô ̣ng bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu. Mối quan hê ̣ được
lượng hóa giữa doanh số TTQT bằng phương thức L/C với doanh số chiết khấu hối phiếu,
doanh số bảo lãnh của ngân hàng sẽ cho biết mối quan hê ̣ hỗ trợ của hoạt đô ̣ng TTQT
theo phương thức L/C theo phương thức L/C đến viê ̣c tăng cường hỗ trợ các dịch vụ ngân
hàng khác như bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu.
1.2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
-
Tình hình nền kinh tế trong nước
Trong mô ̣t nền kinh tế ổn định và phát triển thì hoạt đô ̣ng của ngân hàng sẽ an
toàn và hiê ̣u quả hơn. Ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiê ̣n
phát triển dịch vụ mới, trong đó bao gồm hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ.
-
Môi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định của chính trị - xã hô ̣i tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho nền kinh tế quốc tế
của mô ̣t nước phát triển. Tính ổn định của chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu tư
càng cao, do đó các đầu tư trong và ngoài nước yên tâm hơn trong kinh doanh, tạo cơ hô ̣i
mở rô ̣ng thị trường kinh doanh xuất nhâ ̣p khẩu. Và trên cơ sở đó, hình thành nhu cầu
chuyển vốn ngoại tê ̣ ra, vào qua ngân hàng ngày càng tăng lên, hiê ̣u quả mang lại cho
hoạt đô ̣ng TTQT cũng tăng theo.
-
Môi trường pháp lý
Mọi hoạt đô ̣ng kinh doanh vượt ra ngoài biên giới đều phải tuân thủ, chịu sự chi
phối bởi luâ ̣t pháp quốc gia đó hoă ̣c luâ ̣t pháp nước sở tại và thâ ̣m chí là Thông lê ̣ và tâ ̣p
quán quốc tế cũng như Luâ ̣t và công ước quốc tế. TTQT theo phương thức tín dụng chứng
từ không những phải chịu sự chi phối của luâ ̣t pháp trong nước, luâ ̣t pháp nước sở tại mà
còn chịu sự chi phối của các cơ chế, các quy tắc và chuẩn mực quốc tế như UCP 600,
ISBP,...
-
Chính sách tiền tê ̣ của mỗi quốc gia tại từng thời kỳ nhất định
Mô ̣t trong những công cụ điều hành chính sách tiền tê ̣ có ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt đô ̣ng thanh toán xuất nhâ ̣p khẩu là chính sách tỷ giá. Ngân hàng nhà nước có thể sử
dụng công cụ tỷ giá hối đoái để khuyến khích hoă ̣c hạn chế xuất nhâ ̣p khẩu, điều này làm
giảm khả năng TTQT qua ngân hàng, ảnh hưởng đến tốc đô ̣ tăng trưởng doanh thu TTQT
của ngân hàng.
-
Đồng tiền thanh toán
Sự ổn định của đồng ngoại tê ̣ được các bên tham gia chọn là đồng tiền thanh toán
trong các giao dịch xuất nhâ ̣p khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến hiê ̣u quả kinh doanh của các
doanh nghiê ̣p kinh doanh xuất nhâ ̣p khẩu. Nếu đồng tiền thanh toán mất giá thì sẽ ảnh
hưởng tới hoạt đô ̣ng xuất khẩu, nếu đồng tiền thanh toán tăng giá sẽ ảnh hưởng tới hoạt
đô ̣ng nhâ ̣p khẩu. Theo sau sự kém hiê ̣u quả trong kinh doanh xuất khẩu của các doanh
nghiê ̣p là sự giảm sút trong tốc đô ̣ tăng trưởng của hoạt đô ̣ng thanh toán quốc tế qua ngân
hàng.
-
Kiến thức về nghiê ̣p vụ ngoại thương của các doanh nghiê ̣p xuất nhập khẩu
Các doanh nghiê ̣p xuất khẩu chính là khách hàng là của NHTM, do đó kiến thức về
nghiê ̣p vụ ngoại thương của các doanh nghiê ̣p xuất nhâ ̣p khẩu đóng vai trò quan trọng
trong viê ̣c đẩy nhanh tiến đô ̣ và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiê ̣n giao dịch giữa
NHTM và các doanh nghiệp xuất nhâ ̣p khẩu.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
-
Chính sách đối ngoại của ngân hàng Thương mại
Chính sách đối ngoại của ngân hàng bao gồm viêc̣ mở rô ̣ng mối quan hê ̣ với các
ngân hàng nước ngoài, quy trình nghiê ̣p vụ thanh toán quốc tế,... Nếu chính sách đối
ngoại ngân hàng đưa ra là đúng đắn thì sẽ giúp ngân hàng duy trì và tăng cường mối quan
hê ̣ với các ngân hàng nước ngoài, từ đó giúp ngân hàng hoàn thiê ̣n hơn quy trình nghiê ̣p
vụ, thu hút khách hàng trong và ngoài nước, giúp tăng doanh thu và phát triển.
-
Chính sách ngân hàng
Mô ̣t chính sách ưu đãi cho khách hàng hợp lý, linh hoạt giúp ngân hàng giữ được
khách hàng quen thuô ̣c cũng như thu hút và phát triển mối quan hê ̣ với nhiều khách hàng
mới, đă ̣c biê ̣t là các khách hàng có nhu cầu TTQT, từ đó nâng cao hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng
TTQT của ngân hàng.
-
Trình độ chuyên môn của thanh toán viên
Thanh toán viên là những người trực tiếp thực hiê ̣n các nghiê ̣p vụ liên quan đến
hoạt đô ̣ng TTQT nói chung và TTQT theo phương thức L/C nói riêng. NHTM có được
những thanh toán viên giàu kinh nghiê ̣m, nắm vững quy trình nghiê ̣p vụ, kỹ thuâ ̣t nghiê ̣p
vụ ngoại thương cũng như các quy định cụ thể liên quan đến phương thức L/C và trình đô ̣
ngoại ngữ sẽ có tốc đô ̣ xử lý các giao dịch nhanh, đảm bảo tính an toàn và chính xác cao
trong giao dịch.
-
Quan hê ̣ của NHTM với ngân hàng đại lý nước ngoài
Quan hê ̣ đại lý có vai trọng rất quan trọng với nghiê ̣p vụ ngân hàng ngày nay. Để
thực hiê ̣n nghiê ̣p vụ TTQT, mỗi ngân hàng cần thiết lâ ̣p quan hê ̣ đại lý với các định chế
tài chính, NH ở các quốc gia khác nhau, nhất là tại các quốc gia đã có hiê ̣p định thương
mại song phương. Thiết lâ ̣p quan hê ̣ đại lý là sự khởi đầu của viê ̣c thiết lâ ̣p quan hê ̣ hợp
tác song phương giữa NHTM và mô ̣t ngân hàng khác bằng sự trao đổi SWIFT CODE và
các hồ sợ pháp lý cho nhau nhằm mục đích phục vụ các hoạt đô ̣ng TTQT. Giúp thanh
toán giữa 2 ngân hàng trong 1 quốc gia hoă ̣c giữa các quốc gia được dễ dàng hơn.
-
Hê ̣ thống công nghê ̣ ngân hàng hiê ̣n đại phục vụ hoạt động TTQT theo phương
thức L/C
Trong hoạt đô ̣ng TTQT của các NHTM, phương tiê ̣n truyền tin chủ yếu được sự
dụng gồm: Thư tín, Telex và SWIFT. Hiê ̣n nay tại NHTM có tới 99% các bức điê ̣n thanh
toán tự đô ̣ng qua SWIFT đạt đô ̣ chính xác cao.
Chất lượng thanh toán qua SWIFT được thể hiê ̣n ở tỷ lê ̣ các bức điê ̣n được xử lý tự đô ̣ng
hoàn toàn, tỷ lê ̣ này sẽ phản ánh trình đô ̣ của NHTM.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (hay còn gọi là
Techcombank, mã giao dịch là: TCB) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh
tế thị trường. Techcombank được thành lập ngày 27/09/1993 tại số 24 phố Lý Thường
Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.
Sau 1 năm hoạt động, ngân hàng đã mở thêm chi nhánh tại TP.HCM, tăng số vốn
điều lệ lên 51,5 tỷ đồng. Tính đến năm 2005, ngân hàng đã mở thêm được rất nhiều chi
- Xem thêm -