Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát t...

Tài liệu Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy giai đoạn 2017 – 2019

.PDF
48
1
66

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ______***______ TIỂU LUẬN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy Giai đoạn 2017 – 2019 Lớp Giáo viên hướng dẫn Nhóm thực hiện : KDO402(2.2/2021).3 : Th.S Hoàng Thị Đoan Trang :4 Nguyễn Thị Hồng Vân Nguyễn Thị Ngọc Anh Hoàng Hải Yến Đỗ Thị Thu Nguyễn Thị Lam Ngô Thị Thu Trang Lê Nguyễn Khánh Linh Nguyễn Thị Hải Nguyễn Thị Soa 1815510143 1815510010 1815510146 1815510151 1815510058 1815510131 1815510067 1815510033 1815510113 1 Hà Nội, tháng 5 năm 2021 PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ST T Họ và tên Mã sinh viên Công việc 1 Nguyễn Thị Hồng Vân 1815510143 Phần 1.1 2 Nguyễn Thị Ngọc Anh 1815510010 Phần 1.2 3 Hoàng Hải Yến 1815510146 Phần 1.3 4 Đỗ Thị Thu 1815510151 Phần 2.1 5 Nguyễn Thị Lam 1815510058 Phần 2.2 Nhóm trưởng 6 Ngô Thị Thu Trang 1815510131 Phần 2.3 Tổng hợp bản Word Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo 7 Lê Nguyễn Khánh Linh 1815510067 Phần 3.1 Làm Slide 8 Nguyễn Thị Hải 1815510033 Phần 3.2 9 Nguyễn Thị Soa 1815510113 Phần 3.3 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 3 1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Khái niệm: 3 1.1.2. Phân loại: 3 1.1.3. Nguyên nhân: 5 1.1.4. Hậu quả: 7 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 8 1.2.1. Khái niệm 8 1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng 8 1.2.3. Nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng 9 1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 10 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam 11 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế giới 11 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY, GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 15 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 15 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 15 2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017-2019 16 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017-2019 21 2.2.1. Hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 21 3 2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 25 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 30 2.3.1. Những kết quả đạt được 30 2.3.2. Hạn chế cần khắc phục 31 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 32 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NĂNG LỰC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 34 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới 34 3.1.1 Định hướng phát triển chung 34 3.1.2 Định hướng phát triển về quản trị rủi ro tín dụng 34 3.1.3 Mục tiêu 2021 về quản trị rủi ro tín dụng 35 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 35 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng 35 3.2.2. Hoàn thiện các quy trình về quản lý rủi ro tín dụng 36 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro tín dụng 37 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp 38 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng 38 3.3. Kiến nghị 39 3.3.1. Đối với Nhà nước 39 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 40 KẾT LUẬN 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 4 DANH MỤC BẢNG 5 Bảng 1: Dư nợ tín dụng của BIDV giai đoạn 2017-2019 21 Bảng 2: Phân loại nợ của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019 23 Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ của BIDV giai đoạn 2017-2019 24 Bảng 4: Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy 28 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tín dụng 10 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019 16 Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo khách hàng giai đoạn 20172019 17 Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo kỳ hạn, giai đoạn 2017-2019 18 Biểu đồ 4: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo loại tiền tệ, giai đoạn 2017 2019 19 Biểu đồ 5: Lợi nhuận trước thuế của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019 20 Biểu đồ 6: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV Cầu Giấy, giai đoạn 2017 - 2019 25 6 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang không ngừng phát triển, một trong những ngành được xác định là mũi nhọn, là lĩnh vực xương sống trong việc điều tiết cả nền kinh tế của một nước là lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh tiền tệ. Sự hội nhập kinh tế đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp để hình thành và mở rộng về lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, vẫn có không ít những thách thức bởi các rủi ro tiềm ẩn. Những rủi ro này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng. Trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 70 - 90% trên tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó, rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra tổn thất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Một vài hậu quả của rủi ro tín dụng có thể kể đến như: tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm thu nhập, làm mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn có thể khiến ngân hàng đứng trên bờ vực phá sản. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng cụ thể, đây là một vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết. Sự khác biệt cơ bản khẳng định các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng tốt hay không chính là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỉ lệ có thể chấp nhận được. Việc xây dựng được một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động sẽ hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan và những rủi ro khác có thể kiểm soát được. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cũng như mong muốn được đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển BIDV, chúng em quyết định chọn đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 – 2019”. 7 2. Kết cấu của đề tài Tiểu luận nghiên cứu đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 – 2019” gồm 3 chương: − Chương 1. Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng − Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 - 2019 − Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy 8 CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm: Để giải quyết căn bản mâu thuẫn trong nền kinh tế hàng hóa (tính chất vận động của các nguồn vốn hàng hóa, tiền tệ và sự độc lập tương đối của tiền tệ, nên tất yếu nảy sinh mâu thuẫn tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn tiền tệ), tín dụng đã xuất hiện như là một hiện tượng tất yếu khách quan. Hoạt động tín dụng là hoạt động phức tạp, phụ thuộc vào người cấp tín dụng, người vay và các bên đối tác, môi trường hoạt động của các ngành nghề, là rủi ro lớn nhất mà tổ chức tín dụng phải đối mặt. Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện 1 phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. (Theo DD2, thông tư 02/2013/TT-NHNN ) Do vậy, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu, có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh... Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. 1.1.2. Phân loại: Rủi ro tín dụng của ngân hàng được chia thành nhiều loại, tùy theo tiêu chí căn cứ được lựa chọn. Cụ thể như sau: a. Căn cứ theo tiêu thức rủi ro, chia thành 2 loại: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: 9 ● Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của tổ chức tài chính. ● Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo… ● Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành: ● Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế. ● Rủi ro tập trung là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. b. Căn cứ theo nguyên nhân gây ra rủi ro, chia thành 2 loại: Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích & các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay (cố tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hoặc vì lý do chủ quan khác). c. Căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro: Rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro theo khoản vay ngắn, trung và dài hạn. d. Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, chia thành: Rủi ro từ phía người cho vay và rủi ro từ phía người vay Rủi ro từ phía người cho vay là những rủi ro do chính sách của ngân hàng, việc nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát kém. Rủi ro từ phía người vay là loại rủi ro chủ yếu trong các loại rủi ro tín dụng. 10 e. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, chia thành: Rủi ro đọng vốn và rủi ro do không có khả năng trả nợ Rủi ro đọng vốn (Rủi ro không trả nợ đúng hạn) là rủi ro khi thiết lập quan hệ tín dụng, khách hàng và ngân hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên khi đến hạn mà ngân hàng vẫn không được hoàn trả nợ vay và lãi thì tổn thất này được gọi là rủi ro không trả nợ đúng hạn. Rủi ro do không có khả năng trả nợ là rủi ro xảy ra khi người vay mất hoàn toàn khả năng trả nợ.Ngân hàng chỉ còn biết trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguyên nhân: a. Nguyên nhân chủ quan từ tổ chức tài chính: ● Do quản trị điều hành: phát sinh khi có người thẩm quyền phê duyệt khoản vay có quyết định chưa chính xác, không căn cứ kết quả kinh doanh của khách hàng. ● Do bộ phận tín dụng: không thực hiện đúng quy chế, quy trình cấp tín dụng, thẩm định dự án vay vốn và khách hàng sơ sài, qua loa hoặc hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, không kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc có kiểm tra nhưng không đề ra biện pháp xử lý kiên quyết (có thể do trình độ thấp của cán bộ tín dụng). Quy trình cho vay có nhiều kẽ hở, bị khách hàng lợi dụng. Cán bộ tín dụng không tuân thủ đúng quy trình, tự ý bỏ một số bước trong quy trình, đốt cháy giai đoạn. ● Do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ yếu kém: trình độ và bản lĩnh của đội ngũ nhân viên kiểm tra kiểm toán nội bộ ngân hàng chưa ngang tầm với yêu cầu giám sát hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Hệ thống thông tin về khách hàng không được trang bị và cập nhật đầy đủ để phục vụ trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Cán bộ tín dụng thiếu hiểu biết về pháp luật, thiếu những kỹ năng trong quá trình phân tích, đánh giá và thẩm định khách hàng dẫn đến đầu tư sai và gây ra rủi ro tín dụng. Mặt khác, khả năng phân tích dự án của cán bộ tín dụng còn hạn chế, nhất là các dự án kinh tế lớn có thời gian đầu tư dài đòi hỏi khả năng phân tích, đánh giá và dự báo tốt với nhiều yếu 11 tố, chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên quan đến khả năng thực hiện và tính khả thi của dự án. ● Do cán bộ ngân hàng cố tình làm sai: đây là vấn đề cần giải quyết tốt, triệt để. Hiện nay, một phần không nhỏ rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng xuất phát từ đạo đức của các cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng có thể một phần vì áp lực chỉ tiêu hay cũng có thể một phần vì lòng tham, không cưỡng lại sức hút của đồng tiền nên đã nhận tiền, hoặc yêu cầu nhận tiền “bôi trơn” của khách hàng nên trong quá trình thẩm định, chuẩn bị hồ sơ vay vốn cho khách hàng, các cán bộ này đã cố tình làm sai luật, thậm chí làm giả hồ sơ để khách hàng có thể vay được vốn ngân hàng. Về lâu dài, vấn nạn này cũng sẽ tạo tiền lệ và gây ảnh hưởng vô cùng lớn đến uy tín của ngân hàng. b. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay vốn: ● Rủi ro do khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ: có thể thua lỗ do nhiều nguyên nhân như trình độ khả năng điều hành của khách hàng yếu kém. ● Do Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích: làm khoản vốn vay thoát khỏi sự giám sát của ngân hàng, và khách hàng dễ gặp rủi ro đặc biệt khi sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào đối tượng trung dài hạn. ● Do khách hàng bị phá sản. c. Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm: ● Do nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, bão lụt, hạn hán,... dịch bệnh, thời tiết. Đối với nhóm này, công cụ đảm bảo tiền cho vay bằng các công cụ hiện đại như bảo hiểm sẽ có tác dụng tốt. ● Do nguyên nhân từ cơ chế, chính sách: cơ chế, chính sách thay đổi với Nhà nước có thể gây ra bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Sự thay đổi về các chỉ số cán cân thanh toán, hoạt động xuất nhập khẩu, giá trị của đồng tiền nội địa hay sự thay đổi các điều luật về sở hữu, cầm cố và thế chấp tài sản... sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh cũng như kế hoạch trả nợ của cá nhân, doanh nghiệp trong tương lai. ● Do nguyên nhân từ biến động thị trường: Đa số doanh nghiệp là người chấp nhận giá nên lợi nhuận của doanh nghiệp dao động theo sự biến động của thị 12 trường (biến động của giá vàng thế giới, giá của 1 số ngoại tệ mạnh như: đồng USD, Euro…). ● Do môi trường chính trị-xã hội: một thay đổi ở môi trường này cũng có thể gây tổn hại cho hoạt động ngân hàng như giảm niềm tin của công chúng, khó huy động vốn hay không thu hồi được vốn vay. 1.1.4. Hậu quả: Hoạt động tín dụng có tính chất xã hội hóa cao, liên quan đến nhiều ngành nghề. Tổ chức tín dụng được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả tổ chức kinh tế và mọi thành phần trong nền kinh tế. Vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác: ● Đối với người gửi tiền: khi tổ chức tín dụng gặp rủi ro tín dụng, sẽ không thu hồi được gốc và lãi của những khoản vay, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức tín dụng nên khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán, khách hàng không thể thu hồi được khoản tiền đã gửi tại tổ chức tín dụng. ● Đối với người vay tiền: Khi tổ chức tín dụng có rủi ro tín dụng ở mức độ tín dụng cao sẽ đứng trước nguy cơ mất uy tín trên thị trường, người gửi tiền ít đi, tổ chức tín dụng phải trả lãi suất cao. Tổ chức tín dụng sẽ hạn chế cho vay, áp dụng điều khoản cho vay chặt chẽ, áp mức lãi suất cao để bù đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Người vay bị ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh. Khách hàng gây ra nợ xấu, quá hạn với tổ chức tín dụng: bị áp dụng mức lãi suất cao đồng thời cơ hội tìm nguồn tài trợ giảm nhiều. ● Đối với tổ chức tín dụng: o Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của tổ chức tín dụng: tổ chức tín dụng có mức độ rủi ro cao sẽ đứng trước nguy cơ mất uy tín trên thị trường, việc huy động vốn gặp khó khăn, khả năng cạnh tranh giảm. o Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng: hoạt động chủ yếu của tổ chức tín dụng là nhận tiền gửi và cho vay, việc thu hồi nợ gặp khó khăn trong khi vẫn phải thanh toán nợ đúng hạn. 13 o Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của tổ chức tín dụng: Rủi ro tín dụng xảy ra làm tổ chức tín dụng không thu hồi được gốc và lãi đúng hạn, phải tăng trích lập dự phòng rủi ro và dẫn đến lợi nhuận còn lại thấp. o Rủi ro tín dụng làm phá sản tổ chức tín dụng: khi xảy ra làm tổ chức tín dụng bị tổn thất về tài chính, giảm uy tín, dân chúng kéo đến rút tiền hàng loạt còn các khoản cho vay dài hạn thì không thể thu hồi vốn ngay, tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán và phá sản. ● Đối với nền kinh tế: Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng phá sản, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật liệu, giá cả tăng, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định, kinh tế suy thoái, rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới. 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Bắt nguồn từ việc ngân hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể hạn chế, phòng ngừa, các ngân hàng cần xây dựng quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Khi đó, ngân hàng vừa gia tăng giá trị cho khách hàng và đồng thời tạo lợi nhuận cho cổ đông bằng cách thực hiện quản lý rủi ro phù hợp với chiến lược và trong phạm vi rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm mục tiêu an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng, phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng. 1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ● Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại phải đối mặt. Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, do đó thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn mà các ngân hàng phải chấp nhận và đối mặt với nó, từ đó tìm ra tìm ra các biện pháp thích hợp để 14 quản trị tốt những rủi ro đó, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, sự lành mạnh và an toàn của ngân hàng. ● Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn đem lại tổn thất, trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí gây thua lỗ. Nếu rủi ro tín dụng không được kiểm soát tốt, làm cho tỷ lệ các khoản vay mất vốn tăng lên quá cao, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Quản trị rủi ro tín dụng tốt giúp ngân hàng phòng ngừa tối đa những tổn thất không đáng có. ● Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế như hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một ngân hàng thương mại gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường, giúp hoạt động của nền kinh tế quốc dân được diễn ra thông suốt. 1.2.3. Nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng ● Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro: dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra ở đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân, hậu quả của rủi ro. ● Xây dựng chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn công cuộc phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro một cách nghiêm túc ● Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, đưa ra biện pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 15 1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng NHẬN DIỆN XỬ LÝ ĐO LƯỜNG KIỂM SOÁT Hình 1: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tín dụng Các bước của quy trình quản trị rủi ro tín dụng không tách rời nhau mà tạo thành một chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những hậu quả khó lường. ● Nhận diện rủi ro tín dụng: Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên quan đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do ngân hàng tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất. ● Đo lường rủi ro tín dụng: Đây được coi là bước quan trọng nhất trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng. Từ những đánh giá sơ bộ về các loại rủi ro mà khách hàng có thể có, các ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro dựa trên các phương pháp khác nhau nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng giống như khi nhận diện rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách 16 hàng không trả được nợ khi cấp tín dụng cũng như khi sau khi cấp tín dụng. Các nhà kinh tế và các chuyên gia đã đưa ra nhiều mô hình khác nhau để phân tích và đo lường rủi ro: mô hình định tính và mô hình định lượng.Các mô hình này không loại trừ nhau nên có thể sử dụng nhiều mô hình để đánh giá rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ. ● Kiểm soát rủi ro tín dụng: Là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật, biện pháp, chiến lược nhằm ngăn chặn và phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Những công cụ này bao gồm: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, các giới hạn tín dụng. Căn cứ vào mức độ rủi ro và khả năng chấp nhận rủi ro đã được tính toán, ngân hàng sẽ thiết lập các giải pháp phòng chống rủi ro khác nhau để tối ưu hóa mức độ thiệt hại như ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro… ● Xử lý rủi ro tín dụng: Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là giải quyết các vấn đề liên quan đến thiệt hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các biện pháp để phòng ngừa rủi ro rồi, mà rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn thất tín dụng như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, miễn giảm lãi vay, tiếp tục cấp tín dụng có điều kiện cho khách hàng, chuyển nợ thành vốn góp, phát mại tài sản đảm bảo, sử dụng quỹ dự phòng, bán nợ... 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế giới a. Ngân hàng ANZ của Australia  ANZ là ngân hàng nằm trong số 4 ngân hàng hàng đầu tại Úc và nằm trong số 50 ngân hàng hàng đầu thế giới. Công tác quản trị rủi ro tín dụng của ANZ có một số điểm nhấn đáng lưu ý như: ● Sử dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ: ANZ áp dụng mô hình này theo quy trình chung theo quy định của Basel II. Tuy nhiên, ANZ đánh giá tiêu chí xác suất không trả được nợ như là một tiêu chí chủ chốt để xem mức độ tin cậy của người 17 vay trong quá trình xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ được thiết kế tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II. ● Tổ chức quản trị rủi ro quản trị theo mô hình tập trung, cụ thể: o Mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng quản trị. o Để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc của hoạt động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và quan hệ khách hàng, Bộ phận Quản trị rủi ro, Bộ phận quản trị nợ. o Đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro. ● Chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ toàn diện trong đó có: o Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng có thể khắc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra. o Hoạt động “kiểm tra thử khủng hoảng” được thực hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn, để lượng hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi ro, chính sách giá phù hợp. o Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống. b. Ngân hàng Bangkok của Thái Lan  Ngân hàng Bangkok là ngân hàng hàng đầu tại Thái Lan và là ngân hàng khu vực lớn ở Đông Nam Á, dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực ngân hàng doanh nghiệp và doanh nghiệp, với lượng khách hàng bán lẻ lớn. Để đạt được thành tựu lớn như vậy, quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Bangkok có một số điểm nổi bật sau: ● Luôn tổ chức tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Ngân hàng Bangkok chia thành 3 bộ phận với từng nhiệm vụ rõ rệt: Bộ phận Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay. Luôn tuân thủ chặt chẽ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay theo đúng quy chuẩn quốc tế. 18 ● Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Trước kia, ngân hàng Bangkok và hầu hết các ngân hàng khác của Thái Lan chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không chú trọng nhiều đến dòng tiền của khách hàng vay dẫn đến nợ xấu nhiều. Sau đó, ngân hàng Bangkok và các ngân hàng đã tìm ra nguyên nhân là do họ không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay. Hiện nay, các ngân hàng đã quan tâm và thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay, đặc biệt là chú trọng đến tình hình chu chuyển vốn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và tính khả thi trong các phương án kinh doanh của khách hàng ● Giám sát các khoản vay và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng. Ngân hàng Bangkok luôn chú ý đến việc kiểm tra, giám sát các khoản vay sau khi giải ngân bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. ● Ngoài ra, ngân hàng Bangkok còn rất chú trọng đến nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Liên tục mở các khóa huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng Bangkok cũng có một chính sách cho vay riêng đối với các ngành có lĩnh vực rủi ro cao như: bất động sản… 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Qua kinh nghiệm của một số ngân hàng trong quản trị tín dụng có thể rút ra một số bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Một là, xây dựng các hệ thống quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng cần được thiết lập một cách độc lập, áp dụng cho từng khoản tín dụng riêng lẻ, toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng trên nguyên tắc quản trị hàng ngày và đưa ra cảnh báo sớm mỗi khi hệ thống phát hiện ra rủi ro. Hệ thống cho phép ngân hàng kiểm tra tình trạng của khoản vay từ điều kiện cấp tín dụng, xếp hạng khách hàng, điều kiện giải ngân, dự phòng rủi ro, hạn mức rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật. Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng phải là công cụ giúp ngân hàng đánh giá lại chiến lược rủi ro cũng như các chính sách trước khi xảy ra rủi ro. Kết quả kiểm tra kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ được báo cáo trực tiếp lên Ủy ban quản trị rủi ro. 19 Hai là, quản lí chặt chẽ các bộ phận trong nội bộ ngân hàng: ● Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. ● Cần phải phân chia các bộ phận rõ ràng với nhau. ● Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. ● Chú trọng đến nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, liên tục mở các khóa huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của cán bộ tín dụng. Ba là, liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro.  ● Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trường để đảm bảo các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. ● Riêng với rủi ro tín dụng, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ và hàng tháng phân tích các biến động về mức độ rủi ro cho từng ngành cũng như doanh nghiệp, đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó duy trì nhất quán mức khẩu vị rủi ro của Ngân hàng. Bốn là, giám sát các khoản vay và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng. Yêu cầu các cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm với hồ sơ do mình thẩm định bằng cách yêu cầu các cán bộ tín dụng đó phải hỗ trợ thu hồi nợ đối với các khoản vay khó đòi do cán bộ tín dụng đó quản lý. Cần phải liên tục cập nhật thông tin của khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Năm là, hiện đại hóa công nghệ để vận hành mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả. Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, giúp cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng. Ngoài ra, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng giúp nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin; Xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và kịp thời danh mục tín dụng đầu tư. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất