Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiên hợp đồng tổng thầu epc tại tổng côn...

Tài liệu Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiên hợp đồng tổng thầu epc tại tổng công ty lắp máy việt nam

.DOC
59
186
58

Mô tả:

Lêi nãi ®Çu ………………………………………………………………..4 I I.1 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài....................... 7 Giới thiệu khái quát về Hợp đồng Tổng thầu EPC ...........................7 I.1.1 I.1.2 I.1.3 Khái niệm về Hợp đồng Tổng thầu EPC........................................................7 Phạm vi công việc trong hợp đồng EPC........................................................8 Các vấn đề khác..............................................................................................9 I.2 Cơ sở lý luận của Hợp đồng Tổng thầu EPC.................................12 I.3 Chế độ pháp lý của hợp đồng Tổng thầu EPC..............................14 I.3.1 I.3.2 Luật đấu thầu.................................................................................................14 Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn về Hợp đồng xây dựng.................15 I.3.2.1 Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.........................................................15 I.3.2.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng:..................................................................15 I.3.2.3 Các loại hợp đồng xây dựng......................................................................16 I.3.3 Thông tư số 08/2003/TT-BXD.....................................................................16 I.3.3.1 Công tác chuẩn bị và ký kết Hợp đồng Tổng thầu EPC...........................17 I.3.3.2 Nội dung trong hợp đồng Tổng thầu EPC.................................................19 I.3.3.3 Quản lý thực hiện Hợp đồng Tổng thầu EPC............................................21 I.3.4 Thông tư số 01/2004/TT...............................................................................23 I.3.4.1 Việc Chuẩn bị đấu thầu gói thầu EPC.......................................................23 I.3.4.2 Việc Tổ chức đấu thầu, xét thầu gói thầu EPC..........................................24 I.3.5 Điều kiện Hợp đồng dự án EPC chìa khoá trao tay của Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC)...................................................................................................25 II CHƯƠNG 2: Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiên Hợp đồng Tổng thầu EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam................27 II.1 Tình hình thực hiện các Hợp đồng EPC đã ký kết tại Tổng công ty Lắp máy.................................................................................................... 27 II.2 Thực tiễn các điều khoản ký kết Hợp đồng tổng thầu EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam........................................................................ 28 -Trang 1 - II.2.1 II.2.2 II.2.3 CÁC CÔNG VIỆC CỦA HỢP ĐỒNG.........................................................28 THỜI GIAN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG.....................................................29 GIÁ HỢP ĐỒNG EPC VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN............30 II.2.3.1 Giá hợp đồng..............................................................................................30 II.2.3.2 Điều khoản thanh toán;..............................................................................31 II.2.3.3 Tạm Ứng....................................................................................................31 II.2.3.4 Thanh toán trong thời gian Thực hiện Hợp đồng......................................31 II.2.3.5 Thanh toán khi Chấp nhận Tạm thời.........................................................33 II.2.3.6 Thanh toán khi Chấp nhận Cuối cùng.......................................................33 II.2.4 BẢO HIỂM...................................................................................................33 II.2.4.1 Yêu cầu chung về bảo hiểm.......................................................................34 II.2.4.2 Bảo hiểm Hàng hoá....................................................................................36 II.2.4.3 Bảo hiểm Mọi Rủi ro về Xây dựng...........................................................37 II.2.4.4 Bảo hiểm Thiết bị phục vụ thi công..........................................................39 II.2.4.5 Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự đối với Bên thứ ba....................................39 II.2.4.6 Bảo hiểm Người lao động của Tổng thầu..................................................40 II.2.5 BẢO ĐẢM....................................................................................................40 II.2.5.1 Bảo đảm chung của Tổng thầu..................................................................40 II.2.5.2 Các bảo hành đặc thù của Tổng thầu........................................................41 II.2.6 II.2.7 BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG.....................................................41 TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN.............................................42 II.2.7.1 Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư............................................................42 II.2.7.2 Các nghĩa vụ của Tổng thầu EPC..............................................................43 II.2.8 BẤT KHẢ KHÁNG.....................................................................................43 II.2.8.1 Định nghĩa Bất Khả Kháng........................................................................43 II.2.8.2 Ảnh hưởng của Bất Khả Kháng.................................................................44 II.2.8.3 Thông báo về sự kiện Bất Khả Kháng.......................................................44 II.2.8.4 Tiếp tục công việc......................................................................................44 II.2.8.5 Chi phí phát sinh do Bất Khả Kháng.........................................................45 -Trang 2 - II.2.8.6 Thiệt hại do Bất Khả Kháng......................................................................45 II.2.8.7 Chấm dứt Hợp Đồng do hậu quả của Bất Khả Kháng..............................45 II.2.8.8 Thanh toán khi chấm dứt Hợp Đồng do Bất Khả Kháng..........................45 II.2.8.9 Giải thoát khỏi thực hiện Hợp Đồng.........................................................46 II.2.9 KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ TRỌNG TÀI.........................................46 II.2.9.1 Khiếu nại của nhà thầu...............................................................................46 II.2.9.2 Trọng tài.....................................................................................................47 II.2.9.3 Giải quyết tranh chấp và Cách thức giải quyết tranh chấp.......................48 II.2.10 PHẠT ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG............................................49 III CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện chế hợp đồng EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam............................................................................. 54 III.1 Đánh giá chung.............................................................................. 54 III.1.1 III.1.2 III.2 Thuận lợi trong việc thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC............................55 Khó khăn trong việc thực hiện Hợp đồng tổng thầu....................................56 Một số giải pháp và kiến nghị......................................................... 56 KÕt luËn……………………………………………………. ………..59 Tµi liÖu tham kh¶o . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .60 …… -Trang 3 - LêI nãi ®Çu Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Nước ta đã hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, có thể nói các thành tựu mà đất nước đạt được một vài năm gần đây là ngoài sức tưởng tưởng của các nước bạn quốc tế. Việt Nam là một trong những nước thu hút được sự đầu tư của nước ngoài , và mở rộng theo xu hướng toàn cầu hoá thì Việt nam vừa gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) . Những thành tựu đạt được có sự đóng góp rất lớn của nghành Xây dựng cơ bản. Một đất nước đang trong giai đoạn phát triển không thể không có các DN lớn mạnh trong xây dựng cơ bản . Cơ sở hạ tầng được xây dựng ngày càng hoàn thiện. Ngành công nghiệp xây dựng liên tục tăng trưởng cao, mức tăng hàng năm vào khoảng 10,2% năm. Xuất hiện rất nhiều khu công nghiệp, các nhà máy lọc dầu, nhà máy ximăng, nhà máy điện vv…Các công trình này là tiền đề của sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Một nước đang phát triển như việt nam thì trên con đường đưa đất nước thành một nước công nghiệp hoá thì đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc. Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, có tác động tới nhiều mặt của đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hoạt động xây dựng ngày càng phức tạp với nhiều mối quan hệ nảy sinh so với tốc độ phát triển. Trong những năm gần đây, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhiều công trình xây dựng lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội cao góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy, trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng cũng còn nhiều vấn đề tồn tại đòi hỏi cần sớm có sự đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của các chủ thể tham gia các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Việc khẩn trương nghiên cứu và hoàn thiện đề án “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng công trình” do Bộ Xây dựng chủ trì trình Chính phủ là phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với vị thế của mình thì Tổng công ty Lắp máy Việt nam được chính phủ giao cho nhiệm vụ lớn lao trong xây dựng các công trình trong điểm quốc gia. Với nhiệm vụ cao cả như vậy thì LILAMA đã đưa ra một cơ chế tổng thầu EPC cho các công trình của mình tức là làm công trình từ tất cả các khâu xong bàn giao lại cho chủ đầu tư đây gọi là hình thức chìa khoá tao tay. Khái niệm tổng thầu EPC (tư vấn, thiết kế cung cấp thiết bị - xây lắp, vận hành) hay nói cách khác là thực hiện dự án theo -Trang 4 - phương thức chìa khoá trao tay xuất hiện ở nước ta trong 5 năm trở lại đây. Đơn giản bởi lâu nay các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C (thường chỉ chiếm tỉ trọng 15% của một dự án). chính vì vậy có thể nói mặc dù chúng ta có trình độ, có đủ điều kiện nhưng vẫn để một nguồn nội tệ rất lớn ra nước ngoài. muốn vươn lên trở thành các tập đoàn xây dựng mạnh, các tập đoàn công nghiệp nặng, thì không thể không thực hiện vai trò tổng thầu EPC, mặc dù đây là một công việc rất khó khăn, phức tạp Chính vì vậy mà Tổng công ty Lăp máy Việt Nam đã có bước đi tiên phong trong việc đảm nhận lại công việc Tổng thầu từ tay các nhà thầu nước ngoài làm lợi cho đất nước hàng chục triệu USD. Cơ chế Tổng thầu (EPC) trong nước rõ ràng là một phương hướng phát triển mới của chúng ta, nó chẳng những mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho quốc gia mà còn tạo được một động lực để xây dựng được những Tập đoàn công nghiệp nặng có đủ năng lực mọi mặt hướng tới tham gia đấu thầu các dự án có giá trị kinh tế cao trong nước và thế giới, chuẩn bị sãn sàng cho hội nhập quốc tế. Áp dụng cơ chế Tổng thầu này cũng là một biện pháp để chúng ta đầu tư cho ngành cơ khí chế tạo bởi vì sau khi nhận được Tổng thầu , các Tổng công ty mới có điều kiện để đầu tư trang thiết bị, xây dựng mới các nhà máy cơ khí chế tạo, nâng cao tỷ trọng nội địa hoá sản phẩm cơ khí, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Với cơ chế này, dần dần chúng ta làm quen với vị thế làm chủ, điều hành các nhà thầu phụ nước ngoài . Có như vậy chúng ta mới thay đổi được tư duy tự ti, chỉ quen phụ thuộc, làm thầu phụ cho nước ngoài (vốn đã tồn tại rất lâu trong con người Việt nam chúng ta) và để tạo ra một phương hướng sản xuất kinh doanh mới. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “THỰC TIỄN CÁC ĐIỀU KHOẢN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TỔNG THẦU EPC TẠI TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM“ Mục tiêu của đề tài là: Cho người đọc thấy rõ khái quát về hợp đồng Tổng thầu EPC và phạm vi của Hợp đồng này tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam, các nguồn luật điều chỉnh Hợp đồng, tình hình thực hiện Hợp đồng tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam, Các điều khoản chính cấu thành nên Hợp đồng EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam các thuận lợi khó khăn hiện nay cho việc áp dụng hình thức Hợp đồng Tổng thầu EPC. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản lý và thực hiện các dự án theo hợp đồng tổng thấu EPC -Trang 5 - Kết cấu chính của đề tài Chương I. Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài Chương II. Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiện hợp đồng Tổng thầu EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam Chương III. Một số Kiến nghị và giải phấp đề hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện Hợp đồng Tổng thầu EPC Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Hợp Toàn, các thầy giáo trong khoa Luật Kinh tế và các anh tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã hết sức giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 SINH VIÊN THỰC HIỆN HÀ HUY DŨNG -Trang 6 - I CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài I.1 Giới thiệu khái quát về Hợp đồng Tổng thầu EPC I.1.1 Khái niệm về Hợp đồng Tổng thầu EPC Hợp đồng tổng thầu EPC là sự thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh các nhà thầu (gọi chung là Tổng thầu) để thực hiện trọn gói các công việc của một dự án hoặc gói thầu từ thiết kế - cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật - xây lắp đến vận hành đồng bộ và đưa vào sử dụng. Thuật ngữ “Hợp đồng EPC” (Engineering Procurement Construction ) thường dùng cho loại hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà tổng thầu thực hiện đối với một “công trình” với phạm vi công việc bao gồm các khâu: Thiết kế (E = Engineering), mua sắm thiết bị vật tư (P = Procurment) và xây lắp (C = Construction). EPC là Hợp đồng mà nhà Tổng thầu ký kết với Chủ đầu tư nên trách nhiệm sẽ thuộc về nhà Tổng thầu. Gọi là Tổng thầu thì chắc chắn phải có Con của Tổng thầu hay còn gọi là nhà thầu Phụ . Nên có thể nói EPC là hình thức quản lý vì phía dưới mình còn có thầu Phụ, thầu Phụ được nhà Tổng thầu ký hợp đồng nhằm thực hiện một hay nhiều phần phạm vi công việc của nhà Tổng thầu. EPC là mô hình làm quản lý của nhà Tổng thầu thay cho bên chủ đầu tư(A) của bên (B). Hợp đồng EPC có 2 loại chính là: - Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay ( Lump sum Turnkey EPC Contrac) Tổng thầu sẽ bàn giao cho chủ đầu tư công trình đã được hoàn tất đồng bộ, đã được chạy thử đạt các chỉ tiêu cam kết cùng với chìa khoá vận hành. Để thực hiện phương thức này, phạm vi công việc, ranh giới, giao diện của công trình với các hạng mục ngoài hàng rào, với các nguồn nguyên liệu, xuất xưởng sản phẩm và các tiện ích của công trình được xác định chi tiết, rõ ràng. Giá “khoán gọn” là giá thắng thầu cố định được duyệt cùng với các quy định ngay từ đầu về đồng tiền sử dụng trong thanh toán (là VNĐ hay USD), về lịch thanh toán, về tiến độ thực hiện. - Hợp đồng EPC thực thanh, thực chi với giá trần có thưởng: Loại hợp đồng này không áp dụng giá khoán cố định mà sẽ quyết toán thực thanh, thực chi trong giới hạn giá trần là dự toán được duyệt. Tức là giá không nêu rõ giá trị ban đầu khi ký kết hợp đồng, chỉ thanh quyết toán khi từng hạng mục công trình hoàn thành và căn cứ vào khối lượng và đơn giá lúc hoàn thành. Trong hợp đồng các bên chỉ đưa ra giá trần là giá cao nhất có thể. Các -Trang 7 - bên căn cứ vào giá trần để khi thanh quyết toán đưa ra giá cuối cùng không vượt giá trần. Hợp đồng EPC thực thanh là loại hợp đồng thanh toán theo khối lượng thực tế Hai dạng Hợp đồng này đều giống nhau ở phạm vi công việc. Cả 2 dạng đều bao gồm tất cả các khâu từ, thiết kế, mua sắm cung cấp vật tư thiết bị và xây dựng. sự khác nhau rõ rệt giữa hai dạng chính là việc định giá Hợp đồng, Hợp đồng EPC khoán gọn chìa khoá trao tay được định giá trọn gói trong khi Hợp đồng EPC thực thanh giá đựơc thanh toán theo khối lượng thực tế và căn cứ vào giá trần. Ở Việt nam hiện nay cũng như Tổng công ty Lắp máy Việt nam chỉ áp dụng hình thức Tồng thầu EPC chìa khoá trao tay. Còn Hợp đồng EPC thực thanh chỉ áp dụng cho các nươc phát triển có trính độ quản lý cao Hợp đồng EPC chìa khoá trao tay hiện tại áp dụng đem lại hiệu quả rất lớn cho nền kinh tế đất nước. Trong phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu Hợp đồng EPC chìa khoá trao tay. I.1.2 Phạm vi công việc trong hợp đồng EPC Khâu thiết kế (E) thường bao gồm 2 bước: Thiết kế cơ sở (Basic Design) và thiết kế chi tiết (Detailed Design) tương ứng với các bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được quy định trong Luật xây dựng của Việt Nam năm 2003 (Điều 54). Nếu hợp đồng EPC của một dự án có sử dụng bản quyền công nghệ thì khâu thiết kế có thể bao gồm cả thiết kế công nghệ hoặc được tách riêng thành hợp đồng giữa chủ đầu tư và hãng cung cấp bản quyền công nghệ. Việc lựa chọn bản quyền công nghệ có thể đã được giải quyết trong giai đoạn lập báo cáo khả thi hoặc trong giai đoạn xác định phạm vi công việc của hợp đồng EPC. Chủ đầu tư sẽ quyết định lựa chọn và gói gọn cùng hợp đồng EPC (hợp đồng tay 3) hay ký riêng với hãng cấp bản quyền. Khâu mua sắm thiết bị vật tư (P) thường bao gồm tất cả các công đoạn từ hồ sơ đấu thầu, đấu thầu chọn các nhà chế tạo, cung cấp, vận chuyển, bảo quản thiết bị, vật tư đến khi đưa vào lắp đặt. Thiết bị vật tư được xác định theo phạm vi công việc, cụ thể từng loại về tiêu chuẩn kỹ thuật, vật liệu, xuất xứ, danh sách các nhà chế tạo và những chứng chỉ phù hợp tuỳ theo yêu cầu công nghệ và các điều kiện của dự án. Trong một số trường hợp, hãng cấp bản quyền công nghệ chỉ định danh sách một số nhà chế tạo cho những thiết bị then chốt trong công nghệ của họ. Các tổng thầu lớn trên thế giới phải qua nhiều công trình mới xây dựng được mối quan hệ và độ tin cậy cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện công trình đúng tiến độ. Các Tổng thầu Việt Nam phải vượt qua thử thách này và cũng phải mất nhiều thời gian và kỳ công xây -Trang 8 - dựng lực lượng chuyên nghiệp làm công tác mua sắm thiết bị vật tư theo thông lệ quốc tế. Khâu xây lắp (C) bao gồm tất cả các công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị của công trình. Nó bao gồm cả các công việc chạy thử, đưa vào sản xuất. Công việc chạy thử công trình tuy có giá trị không lớn nhưng lại hết sức quan trọng. Nó đánh giá mức độ thành công của toàn bộ các công việc trước đó. Nó đòi hỏi sự phối hợp rất nhịp nhàng giữa chủ đầu tư, tổng thầu, hãng cấp bản quyền công nghệ, các nhà chế tạo thiết bị theo trình tự và quy trình nghiêm ngặt. Có trường hợp, chủ đầu tư tự làm công tác chạy thử hoặc ký hợp đồng chạy thử riêng với các hãng chuyên nghiệp làm công việc này. Nếu dự án là một công trình trên mặt bằng mới thì khâu xây lắp có thể còn bao gồm công việc san lấp mặt bằng. Chẳng hạn mới đây Tổng công ty Lắp máy Việt Nam làm chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện Vũng áng 1 tại Tĩnh Hà Tĩnh, thời điểm hiện nay thì Tổng công ty đang triển khai gói san nền SN-03a của nhà máy I.1.3 Các vấn đề khác  Nguyên tắc “Một đầu mối trách nhiệm” Trong hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay, tổng thầu là đầu mối duy nhất chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về toàn bộ công trình. Rõ ràng việc ký kết hình thức này là gữa nhà Tổng thầu và Chủ đầu tư nên trách nhiệm là thuộc về Nhà Tổng thầu hay nhà thầu chính đối với chủ đầu tư vì vậy một đầu mối trách nhiệm là thuộc về nhà Tổng thầu. Tông thầu phải có đủ năng lực và nguồn lực để thực hiện công việc, kể cả việc sử dụng và điều hành các thầu phụ của mình hoàn thành mục tiêu về chất lượng, tiến độ. Ở Việt Nam, việc chỉ huy, điều hành của tổng thầu trong nước đối với các thầu phụ có khi rất khó khăn. Tổng thầu cần phải loại ngay những thầu phụ kém, không đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc thì mới thực hiện được trách nhiệm của mình. Chủ đầu tư là đầu mối duy nhất giải quyết các yêu cầu cho tổng thầu theo nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng, nhưng không can thiệp vào công việc cụ thể của tổng thầu. Việc thực hiện nguyên tắc một đầu mối trách nhiệm đảm bảo cho mối quan hệ và sự phối hợp giữa chủ đầu tư và tổng thầu trong quá trình điều hành dự án luôn hiệu quả.  Đảm bảo chất lượng cho Hợp đồng EPC -Trang 9 - Tổng công ty luôn nêu cao tinh thần đảm bảo chất lượng cho khách hàng. Khâu đảm bảo chất lượng được thoả thuận trong các điều khoản của hợp đồng EPC và xác định cụ thể trong phạm vi công việc. Hệ thống tiêu chuẩn áp dụng cho công trình được xác định cho từng khâu công việc khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị vật tư, xây lắp, chạy thử và vận hành. Tổng thầu phải có các chứng chỉ ISO, phải có chính sách về chất lượng trong các hoạt động của mình, phải có kế hoạch đảm bảo chất lượng cụ thể cho việc thực hiện công trình, có tổ chức nhân sự cụ thể các loại thiết bị đưa vào xây dựng phải có các chứng chỉ, xuất xứ và qua kiểm định làm công tác đảm bảo và kiểm soát chất lượng. Tất cả các khâu công việc đều phải thực hiện theo quy trình kỹ thuật và được giám sát, nghiệm thu. Chủ đầu tư cần có kế hoạch quản lý chất lượng và nhân sự được đào tạo về quản lý chất lượng công trình. Ngoài ra, các cơ quan giám định chất lượng, các hãng cấp chứng chỉ quốc tế cần được huy động để giúp chủ đầu tư và tổng thầu quản lý chất lượng công trình theo mục tiêu đã thống nhất. Nhà Tổng thầu phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng để tuân thủ yêu cầu của hợp đồng, Hệ thống này phải thích hợp với ccác chi tiết đã nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư có quyền kiểm tra bất cứ khâu nào của hệ thống. Chi tiết của tất cả các thủ tục và tài liệu chứng minh cho sự phù hợp phải nộp cho chủ đầu tư trước khi bắt đầu mỗi giai đoạn  Đảm bảo tiến độ cho Hợp đồng EPC Thời hạn hoàn thành công trình mà Tổng công ty Lăp máy Việt Nam luôn đề cao là một mục tiêu hết sức quan trọng của hợp đồng EPC. Đối với chủ đầu tư, việc sớm đưa công trình vào sản xuất sử dụng càng sớm sẽ phát huy được hiệu quả nguồn vốn đầu tư mang lại lợi ích rất lớn. Ví dụ Nhà máy Phân đạm Phú Mỹ mỗi ngày có doanh thu khoảng 500.000 USD. Những mốc thời gian từng giai đoạn chính của công trình được xác định cụ thể trong những điều khoản và tiến độ tổng thể của hợp đồng EPC. Các điều khoản về phạt chậm tiến độ đối với tổng thầu là một biện pháp mang tính răn đe nhằm thúc đẩy tổng thầu có biện pháp phù hợp và cố gắng đản bảo tiến độ. Mức phạt chậm tiến độ thường được tính theo ngày, theo tuần, nhưng tổng giá trị phạt không vượt quá giới hạn một số phần trăm giá trị hợp đồng theo thông lệ quốc tế và được hai bên thoả thuận. Đối với những tổng thầu lớn, việc đảm bảo tiến độ công trình vừa là mục tiêu hiệu quả kinh tế khi thực hiện hợp đồng, vừa là danh dự, uy tín của hãng để làm ăn lau dài trên thị trường trong nước trường quốc tế, nó quan trọng và có ý nghĩa hơn nhiều so với mức thiệt hại khi bị phạt chậm tiến độ. -Trang 10 -  Giá cố định và phát sinh trong Hợp đồng EPC Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay có ưu điểm là giá cố định, thuận lợi cho cả chủ đầu tư lẩn tổng thầu, các thủ tục nghiệm thu công trình, thanh toán đơn giản. Hai bên sẽ không tốn thời gian và công sức để xây dựng đơn giá công trình, lập dự toán chi tiết, làm các thủ tục nghiệm thu, thanh toán. Chủ đầu ínhẽ yên tâm trong việc quản lý dự toán và tài chính của mình. Tổng thầu sẽ chủ động thực hiện công việc theo nguyên tắc khoán gọn từng khâu công việc và lời ăn, lổ chịu. Tuy vậy, trong thực tiển vẩn có những phát sinh đối với hầu hết các công trình. Bởi vì, trong quá trình thực hiện, nhiều công việc bắt buộc phải điều chỉnh hoặc thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, có giải pháp tốt hơn. Có loại phát sinh làm tăng chi phí, có loại phát sinh làm giảm chi phí và có loại phát sinh không ảnh hưởng đến dự toán đã được duyệt. Quản lý phát sinh là một công việc khó và phức tạp, đòi hỏi cả tổng thầu lẩn chủ đầu tư phải có trình độ và kinh nghiệm cũng như sự cộng tác và thiện chí của cả hai bên.  Quản lý rủi ro trong Hợp đồng EPC Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay thường chứa đựng nhiều rủi ro. Trong quá trình thực hiện, những biến động về tỷ giá, thị trường, giá cả thiết bị vật tư, nhân lực hay bất ổn trên thế giới đều tạo ra các rủi ro cho tổng thầu dẩn đến kéo dài tiến độ và vượt dự toán hợp đồng. Những rủi ro lớn có khi ảnh hưởng tới sự thành bại của cả dự án. Vì vậy, tổng thầu phải lường trước các rủi ro có thể xảy ra và có các giải pháp phù hợp để tránh rủi ro và giảm thiểu hậu quả do rủi ro gây ra. Chủ đầu tư cũng cần nhận thức đầy đủ về khía cạnh này, bởi vì khi xảy ra những rủi ro lớn thì hậu quả mà chủ đầu tư phải gánh chịu có khi còn nặng nề hơn cả tổng thầu. Rủi ro của dự án phân bổ cho tất cả các bên tham gia từ chủ đầu tư, tổng thầu cho đến các thầu phụ, các nhà cung cấp thiết bị vật tư, và tiềm ẩn ở tất cả các khâu công việc, ở mọi giai đoạn thực hiện công trình.  Vận hành, bảo dưỡng công trình và đào tạo nhân lực Trong hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay, trách nhiệm của tổng thầu không phải chấm dứt ngay sau khi tổng thầu bàn giao công trình mà kéo dài tới hết thời hạn bảo hành, thường là 24 tháng sau khi nghiệm thu công trình. Đây không chỉ đơn thuần là quá trình chuyển giao tài sản giữa tổng thầu và chủ đầu tư mà còn là quá trình chuyển giao công nghệ để chủ đầu tư có thể làm chủ được khâu vận hành, sản xuất của mình. Vì vậy, việc đào tạo nhân lực và các việc cần thiết khác liên quan đến vận hành và bảo dưỡng công trình phải được quan tâm ngay từ đầu và bắt tay thực hiện ngay từ khi triển khai thiết kế. Với những nhà máy mới, lần đầu tiên xây dựng ở Việt Nam, cần chú trọng cả khâu thuê chuyên gia vận hành, bảo dưỡng lành nghề trong những năm đầu sản xuất. Việc dự trữ hợp lý xúc tác, hoá -Trang 11 - phẩm, phụ tùng thay thế cũng là yêu cầu quan trong đảm bảo an toàn cho quá trình chạy thử và sản xuất.  Tinh thần hợp tác trong việc thực hiện hợp đồng EPC Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay phân định trách nhiệm giữa chủ đầu tư và tổng thầu tương đối rõ ràng, đơn giản. Tuy vậy, việc làm cho hàng vạn thiết bị, máy móc, chi tiết bằng kim loại hay vật liệu tổng hợp vô tri vô giác tổ hợp với nhau thành một nhà máy hoạt động liên tục như một cơ thể sống, thực sự là một kỳ công. Nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều người, nhiều bên trong mọi lĩnh vực có liên quan, mà đại diện cuối cùng ở đây là chủ đầu tư và tổng thầu. Mục tiêu chung của hai bên là công trình được thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đúng dự toán và hoạt động đạt công suất, hiệu suất đã cam kết. Vì vậy, tinh thần hợp tác đã được quán triệt cho mọi người, mọi lúc, mọi nơi là một nhân tố đảm bảo thành công.  Con đường hội nhập Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay là cách làm thông dụng trên thế giới hiện nay để thực hiện những dự án công nghiệp lớn. Việc thực hiện các dự án công nghiệp bằng hợp đồng EPC thông qua đấu thầu công khai là con đường tất yếu để Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nói chung và Việt Nam nói riê hội nhập với cộng đồng quốc tế. I.2 Cơ sở lý luận của Hợp đồng Tổng thầu EPC Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, có tác động tới nhiều mặt của đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hoạt động xây dựng ngày càng phức tạp với nhiều mối quan hệ nảy sinh so với tốc độ phát triển. Trong những năm gần đây, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhiều công trình xây dựng lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội cao góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh đó thì Việc áp dụng cơ chế tổng thầu đã đem lại cho đất nước cũng như doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều giá trị về kinh tế, Và thực tiễn đã chứng minh điều đó. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là một trong không nhiều Tổng công ty đi tiên phong Trong việc làm Tổng thầu tại Việt Nam và Kết quả là đã có hàng chục công trình hàng trăm triệu USD đã được LILAMA ký kết. Như vậy có thể nói Việc áp dụng cơ chế tổng thầu trong thời gian qua đã đem lại cho đất nước và doanh nghiệp Việt Nam một số lợi ích rất lớn Tạo một động lực ban đầu để dần dần hình thành được những Tập đoàn Công nghiệp nặng về quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ, chế tạo cơ khí thiết bị đồng và tích luỹ được kinh nghiệm, năng lực quản lý dự án tiến tới tham gia dự thầu cả dự án trong nước và -Trang 12 - ngoài nước. Một nước được gọi là Công nghiệp hoá không thể thiếu những Tập đoàn công nghiệp nặng này. Áp dụng cơ chế Tổng thầu này cũng là một biện pháp để chúng ta đầu tư cho ngành cơ khí chế tạo bởi vì sau khi nhận được Tổng thầu , các Tổng công ty mới có điều kiện để đầu tư trang thiết bị, xây dựng mới các nhà máy cơ khí chế tạo, nâng cao tỷ trọng nội địa hoá sản phẩm cơ khí, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước Cơ chế Tổng thầu cũng là một biện pháp để phát huy nội lực tối đa nhất , thu hút được một lực lượng lao động lớn nhất . Đó là lực lượng kỹ sư, cử nhân kinh tế tham gia thiết kế, quản lý dự án, công nhân cơ khí chế tạo tham gia vào các nhà máy để tự chế tạo lấy thiết bị công nghệ, xây dựng, lắp máy trên các công trình do chúng ta làm chủ. Với cơ chế này, dần dần chúng ta làm quen với vị thế làm chủ, điều hành các nhà thầu phụ nước ngoài . Có như vậy chúng ta mới thay đổi được tư duy tự ti, chỉ quen phụ thuộc, làm thầu phụ cho nước ngoài (vốn đã tồn tại rất lâu trong con người Việt nam chúng ta) và để tạo ra một phương hướng sản xuất kinh doanh mới. Các công trình áp dụng cơ chế Tổng thầu do LILAMA đảm nhận như điện Uông bí 1-2, Cà mau 1-2, xi măng Sông Thao, Đô lương ... với tổng giá trị hợp đồng lên đến 1,5 tỷ US dollars. Các dự án này do nhà Tổng thầu trong nước thực hiện, đương nhiên giá trị này được tính là giá trị sản xuất công nghiệp của ta, do vậy nó góp phần tăng trưởng GDP của cả nước.Mặt khác, phần lợi nhuận sinh ra đương nhiên là của phía Việt nam. Nếu theo cách làm trước đây thì phần lợi nhuận này sẽ phải chuyển ra khỏi Việt nam. Tóm lại , để thực hiện thành công cũng như nhân rộng và phát triển cơ chế Tổng thầu EPC nhằm tạo động lực, điều kiện để phát triển ngành công nghệp nặng (cơ khí chế tạo) là một chủ trương rất đúng đắn của Đảng và Chính phủ ta. Song đây cũng là một việc làm đầy khó khăn và thử thách, đòi hỏi chúng ta phải có một quan điểm nhất quán và một phương pháp tư duy hoàn toàn mới về phát triển kinh tế đất nước. -Trang 13 - I.3 Chế độ pháp lý của hợp đồng Tổng thầu EPC I.3.1 Luật đấu thầu Luật đấu thầu đã giải thích rõ một số từ ngữ liên quan đến quá trình đấu thầu. Và nói rõ thế nào là gói thầu EPC. Trong điều 4 đã có giải thích: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thuộc các dự án (sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư và phát triển) trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng minh bạch, và hiệu quả kinh tế. Bên mời thầu thường là chủ đầu tư hay chủ sở hữu cần một số đơn vị có đủ tư cách pháp nhân trong việc Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động cuả các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án Bên mời thầu là Chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Luật đấu thầu. Trong Hợp đồng EPC bao gồm các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện Hợp đồng EPC Đối với Hợp đồng EPC áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đè xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần I.3.2 Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn về Hợp đồng xây dựng I.3.2.1 Hợp đồng trong hoạt động xây dựng Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ( sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng ) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ hay một hoặc một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng -Trang 14 - phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp ( nếu có ) trong quan hệ hợp đồng; Bên giao thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. I.3.2.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng: Phạm vi áp dụng: Các dự án đầu tư xây dựng công trình, các gói thầu về tư vấn và thi công xây dựng công trình có sử dụng các nguồn vốn đầu tư - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Trường hợp dự án được đầu tư bằng nguồn tài trợ từ nước ngoài thì hợp đồng xây dựng còn phải phù hợp với các quy định của Hiệp định tài trợ đã ký kết. Đối tượng áp dụng: là tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. I.3.2.3 Các loại hợp đồng xây dựng Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau, cụ thể: -Trang 15 - - Hợp đồng tư vấn: được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện các công việc tư vấn như: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình; - Hợp đồng thi công xây dựng: được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhân thầu để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế, dự toán xây dựng công trình; - Hợp đồng tổng thầu xây dựng: được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh nhà thầu ( gọi chung là tổng thầu ) để thực hiện một loại công việc, một số loại công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình, như: thiết kế; thi công; thiết kế và thi công xây dựng công trình; thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu EPC ); lập dự án, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay ). I.3.3 Thông tư số 08/2003/TT-BXD Thông tư số 08/2003/TT-BXD ngày 09/07/2003 của Bộ xây dựng: Hướng dẫn nội dung và quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng (gọi tắt theo tiếng Anh là hợp đồng tổng thầu EPC) . Các nội dung chính của Thông tư này : - Thông tư này hướng dẫn nội dung và quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu thiết kế cung ứng vật tư, thiết bị - xây dựng (gọi tắt theo tiếng Anh là hợp đồng tổng thầu EPC) đối với các dự án, gói thầu sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. - Trong thông tư này Bộ xây dựng rất khuyến khích việc áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu EPC đối với những dự án, mà chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực để trực tiếp quản lý thực hiện dự án và những dự án, đã được đầu tư xây dựng phổ biến, có phạm vi công việc, khối lượng và giá cả đã xác định rõ. Bộ xây dựng chỉ rõ nếu chủ dầu tư không đủ năng lực thì có thể ký Hợp đồng với các đơn vị có đử năng lực để thưc hiện thay cho mình và có thể áp dụng lại theo các Hợp đồng EPC tương tự mà đã làm từ trước -Trang 16 - - Các nhà thầu được lựa chọn để ký kết hợp đồng tổng thầu EPC phải có đủ điều kiện về kinh nghiệm, năng lực theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trong quá trình chuẩn bị, ký kết và thực hiện hợp đồng, khuyến khích nhà thầu đề xuất các sáng kiến, biện pháp hoặc vận dụng kinh nghiệm của mình để hoàn thành các công việc theo hợp đồng, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và nâng cao hiệu quả của dự án, gói thầu. - Việc ký kết và thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC phải phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế . I.3.3.1 Công tác chuẩn bị và ký kết Hợp đồng Tổng thầu EPC - Sau khi dự án đã được quyết định đầu tư, để thực hiện dự án, theo hình thức hợp đồng tổng thầu EPC thì chủ đầu tư cần phải làm một số công tác chuẩn bị Thành lập ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây theo Pháp luật quy định để giúp chủ đầu tư thực hiện một số công việc như: thuê tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư và hồ sơ mời thầu, lựa chọn tổng thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng và một số công việc khác. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư có thể sử dụng ngay bộ máy giúp việc có đủ điều kiện năng lực theo quy định của mình để thực hiện các công việc trên mà không cần lập ban quản lý dự án. - Lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư: Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, chủ đầu tư lập Hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư với tất cả các nội dung của Hợp đồng EPC. Hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư cần đơn giản, đầy đủ và rõ ràng để có thể xác định được phạm vi công việc theo hợp đồng EPC, dự tính khối lượng công tác và vận dụng được các đơn giá thích hợp để lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ chào thầu EPC. Nội dung của tài liệu này cũng cần gợi mở những vấn đề mà nhà thầu có thể tham gia góp ý kiến ngay từ đầu như: tài liệu thiết kế trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, dự kiến phạm vi thực hiện các công việc theo hợp đồng và những nội dung cần thiết khác. Trong trường hợp chủ đầu tư muốn giao thêm cho nhà thầu thực hiện công việc lập dự án đầu tư xây dựng thì nội dung hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư cần được bổ sung thêm các yêu cầu về lập dự án và hướng dẫn để làm các thủ tục có liên quan. Chủ đầu tư có thể tự lập hoặc thuê tư vấn để lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư và trong trường hợp thuê tư vấn để chuẩn bị tài liệu này thì tổ chức tư vấn phải đồng thời là tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng. - Việc chuẩn bị chuẩn bị tài liệu thiết kế để mời thầu EPC hoặc chỉ định thầu EPC là thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt. Tài liệu này có thể được bổ sung, chi tiết thêm trong một số trường hợp tuỳ thuộc vào mức độ đầy đủ, chi tiết cũng như -Trang 17 - sự phù hợp giữa thiết kế sơ bộ với các nội dung cụ thể khác trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp nội dung của thiết kế sơ bộ đã đầy đủ và chi tiết thì sử dụng ngay thiết kế sơ bộ làm tài liệu thiết kế để mời thầu hoặc chỉ định thầu EPC; - Việc Lập hồ sơ mời thầu Hợp đồng Tổng thầu EPC được quy định cụ thể trong thông tư 08: Hồ sơ mời thầu EPC được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cơ sở để lập hồ sơ mời thầu EPC là hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư. Người phê duyệt hồ sơ mời thầu EPC phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với dự án đã được phê duyệt. - Điều kiện đối với nhà Tổng thầu EPC được chọn làm tổng thầu phải có đủ năng lực hoạt động theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Cụ thể là: Có đăng ký kinh doanh ngành nghề hoạt động phù hợp với nội dung công việc của dự án, gói thầu. Trường hợp liên danh các nhà thầu được lựa chọn làm tổng thầu thì phải có hợp đồng liên danh, trong đó có một nhà thầu đại diện chịu trách nhiệm chung và phải có cam kết thực hiện công việc theo phân giao trách nhiệm giữa các nhà thầu, từng nhà thầu trong liên danh phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề hoạt động phù hợp với công việc được phân giao; Có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ của tổng thầu như: có kinh nghiệm về kỹ thuật, có khả năng, kinh nghiệm làm tổng thầu xây dựng các dự án, gói thầu với yêu cầu kỹ thuật và quy mô tương đương; trong cơ cấu tổ chức của nhà thầu có các đơn vị đầu mối về tư vấn thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng vật tư, thiết bị và xây lắp; Có uy tín đối với các tổ chức cho vay vốn và có khả năng đáp ứng được các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu. - Việc ký kết Hợp đồng tổng thầu EPC: Thương thảo và ký kết hợp đồng tổng thầu EPC được căn cứ vào hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu), kết quả đấu thầu được duyệt hoặc văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền. Trường hợp liên danh nhà thầu được chọn làm tổng thầu thì cùng với nhà thầu đại diện, từng nhà thầu trong liên danh có thể trực tiếp ký vào hợp đồng tổng thầu EPC với chủ đầu tư hoặc chỉ đại diện liên danh ký để chịu trách nhiệm theo sự phân giao công việc trong hợp đồng liên danh đã ký kết; Nội dung của hợp đồng ký kết phải phù hợp với các quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế và các bên tham gia hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý cũng như sự phù hợp của nội dung hợp đồng với dự án đã được phê duyệt. I.3.3.2 Nội dung trong hợp đồng Tổng thầu EPC - Hồ sơ hợp đồng: -Trang 18 - Hồ sơ hợp đồng bao gồm các thoả thuận hợp đồng của nhà Tổng thầu và các văn bản kèm theo. Các văn bản thỏa thuận hợp đồng được lập theo mẫu có nêu ra trong Phụ lục kèm theo Thông tư này. Các tài liệu kèm theo thoả thuận hợp đồng bao gồm: hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu), thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, các điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng, các bản vẽ, các thoả thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư với tổng thầu và các tài liệu có liên quan khác. Các tài liệu kèm theo thoả thuận hợp đồng là một phần của nội dung hợp đồng tổng thầu EPC. Trong thông tư cũng nêu rõ các bên tham gia ký kết hợp đồng có thể sử dụng hoặc tham tài liệu hướng dẫn của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) về các nội dung chi tiết của tài liệu hợp đồng. Trong tài liệu FIDIC này quy định rất rõ và chi tiết các điều kiện chung và điều kiện riêng của Hợp đồng EPC. - Giá hợp đồng: Giá hợp đồng tổng thầu EPC được hình thành và xác định trên cơ sở hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) của nhà thầu được lựa chọn và kết quả thương thảo hợp đồng theo nguyên tắc: Trường hợp tổ chức đấu thầu thì giá hợp đồng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu và kết quả thương thảo hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu trúng thầu; Trường hợp chỉ định thầu thì đối với loại dự án, gói thầu có tính chất phổ biến, có phạm vi công việc và khối lượng thực hiện đã rõ thì giá hợp đồng được xác định ngay khi ký kết hợp đồng; đối với loại dự án, gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì giá hợp đồng được chủ đầu tư và tổng thầu thống nhất tạm tính trên cơ sở mức vốn đầu tư dành cho dự án, gói thầu EPC trong tổng mức đầu tư được duyệt và được xác định chính thức khi có kết quả đấu thầu mua sắm thiết bị và thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán được duyệt hoặc được thoả thuận; Về nguyên tắc, giá hợp đồng tổng thầu EPC là giá trọn gói, không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng và không được vượt mức vốn đầu tư dành cho dự án, gói thầu EPC trong tổng mức đầu tư được duyệt. Giá hợp đồng tổng thầu EPC bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để tổng thầu thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. - Tạm ứng, thanh toán hợp đồng: Việc tạm ứng, thanh toán đối với hợp đồng tổng thầu EPC được thực hiện theo nguyên tắc: Giá thanh toán hợp đồng tổng thầu EPC là giá hợp đồng và các điều kiện ghi trong hợp đồng phù hợp với các quy định nêu trong thông tư này. Khi triển khai thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư thực hiện việc tạm ứng vốn cho Tổng thầu (trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác). Việc tạm ứng vốn của tổng thầu cho các nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành; Vốn tạm ứng sẽ được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành với tỷ lệ phần -Trang 19 - trăm tương ứng và được thu hồi hết khi công việc được thanh toán khối lượng hoàn thành đến 80% giá trị khối lượng. Chủ đầu tư thanh toán cho tổng thầu theo tiến độ thực hiện công việc, theo giá trị hợp đồng và các điều kiện của hợp đồng đã được ký kết trên cơ sở khối lượng công việc được nghiệm thu theo giai đoạn thực hiện hoặc theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành phù hợp với kế hoạch thanh toán của hợp đồng. - Hợp đồng thầu phụ: Tổng thầu lựa chọn nhà thầu phụ thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tổng thầu phải ghi danh sách các nhà thầu phụ trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) và phải được chủ đầu tư chấp thuận. Việc ký kết hợp đồng thầu phụ giữa tổng thầu và nhà thầu phụ phải phù hợp với nội dung của hợp đồng tổng thầu EPC và các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Trong phạm vi thực hiện công việc của hợp đồng tổng thầu EPC, nhà thầu phụ không có quan hệ hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư và chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thầu về phần công việc thực hiện theo hợp đồng thầu phụ. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về mọi công việc thực hiện theo hợp đồng tổng thầu EPC, kể cả phần việc do thầu phụ thực hiện. Về nguyên tắc, tổng thầu không được phép giao thầu phụ các công việc chủ yếu của dự án, gói thầu có tính chất quyết định đến chất lượng và thời hạn hoàn thành công trình. Trường hợp đặc biệt phải có thoả thuận của chủ đầu tư. Việc giao thầu phụ đối với các nhà thầu phụ khác không có danh sách trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) phải được chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản và chủ đầu tư không được từ chối ra văn bản chấp thuận nếu không có lý do xác đáng. I.3.3.3 Quản lý thực hiện Hợp đồng Tổng thầu EPC Trên cơ sở các quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ, việc quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC cần được thực hiện theo nguyên tắc tăng thêm quyền chủ động và trách nhiệm của tổng thầu kết hợp với việc bảo đảm sự kiểm soát chặt chẽ của chủ đầu tư, đồng thời vẫn tạo được sự linh hoạt trong phân giao công việc khi thực hiện dự án, gói thầu. - Nội dung công tác quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm: Quản lý phạm vi thực hiện các công việc theo mục tiêu của dự án và theo danh mục công việc trong hợp đồng đã ký kết; kiểm tra tính đúng đắn, sự đầy đủ và phù hợp của các tài liệu khảo sát, thiết kế, tài liệu kỹ thuật được áp dụng. Kiểm soát tiến độ thực hiện các công việc phù hợp với tiến độ chung của dự án, gói thầu và hợp đồng đã ký kết. Kiểm tra, quản lý chất lượng các công việc thực -Trang 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan