ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------------------------------------------------------------
VŨ THỊ MAI LAN
THùC THI PH¸P LUËT VỀ
KIÓM SO¸T GIAN LËN HOµN THUÕ GI¸ TRÞ GIAT¡NG
TR£N §ÞABµN THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI -2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------------------------------------------------------------
VŨ THỊ MAI LAN
THùC THI PH¸P LUËT VÒ
KIÓM SO¸T GIAN LËN HOµN THUÕ GI¸ TRÞ GIAT¡NG
TR£N §ÞABµN THµNH PHè Hµ NéI
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã ngành: 60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ GIANG THU
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành
tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Mai Lan
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2 3.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4 4.
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4 5.
Những đóng góp của luận văn ................................................................................5 6. Kết
cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT GIAN LẬN TRONG
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOÀN
THUẾ, KIỂM SOÁT GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG..............................................................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng...........6
1.1.1. Kiểm soát trong hệ thống quản lý Nhà nước ................................................6
1.1.2. Kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT...................................................8
1.1.2.1. Tính phổ biến của việc gian lận trong hoàn thuế GTGT.......................8
1.1.2.2. Mục tiêu cơ bản của việc kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT.13
1.1.2.3. Yêu cầu kiểm soát gian lận hoàn thuế GTGT......................................14
1.2. Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng và nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm
soát gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng.............................................................15
1.2.1. Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng........................................................15
1.2.1.1. Khái niệm thuế GTGT, hoàn thuế GTGT ............................................15
1.2.1.2. Đặc điểm hoàn thuế GTGT..................................................................17
1.2.1.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT .........................19
1.2.1.4. Điều kiện hoàn thuế GTGT..................................................................28
1.2.1.5. Thủ tục hoàn thuế GTGT .....................................................................31
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát chống gian lận trong hoàn thuếgiá
trị gia tăng ................................................................................................36
Kết luận chương 1........................................................................................................38
Chương 2 THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT GIAN LẬN
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..39
2.1. Tình hình gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội nhìn
dưới góc độ thực thi pháp luật...................................................................................39
2.1.1. Hà Nội - Trung tâm kinh tế lớn của đất nước và khả năng xảy ra tình trạng gian
lân trong hoàn thuế giá trị gia tăng ...............................................................39 2.1.2. Một
số hình thức gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng.........................40
2.1.2.1. Thành lập doanh nghiệp "ma" để lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá
trị gia tăng ..................................................................................................41 2.1.2.2.
Tình trạng mua bán hóa đơn giá trị gia tăng, kê khống hàng hóa xuất khẩu xảy ra ở
nhiều DN....................................................................................48 2.1.2.3. Ghi giá
mua, bán trên hóa đơn giá trị gia tăng không đúng với giá trị thực tế (đây là hình
thức gian lận qua giá) ......................................................59
2.1.3. Một số thủ đoạn gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng ..........................60 2.2.
Công tác thực thi pháp luật kiểm soát gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng tại Hà
Nội ..................................................................................................................67
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi pháp luật................67
2.2.2. Công tác phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng
trên địa bàn thành phố...................................................................................69 2.2.3.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................74 2.2.4.
Công tác phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi gian lận hoàn thuế GTGT trên địa bàn
thành phố...........................................................................................75 2.2.5. Những yếu
tố cơ bản ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật kiểm soát gian lận hoàn thuế
GTGT .............................................................................................76
2.2.5.1. Yếu tố khách quan ...............................................................................76
2.2.5.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................78
Kết luận chương 2........................................................................................................82
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
KIỂM SOÁT GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..83
3.1. Giải pháp chung .................................................................................................83
3.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan ..........................................83 3.1.2.
Hoàn thiện cơ chế quản lý ..........................................................................85
3.1.3. Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật về hoàn
thuế GTGT nói riêng.............................................................................................86
3.1.4. Cải cách mạnh mẽ công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế ......87
3.2. Giải pháp cụ thể của cơ quan thuế .....................................................................88
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hóa đơn .....................................88
3.2.2. Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn giữa người mua và người
bán ..............................................................................................................89 3.2.3. Tăng
cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế ......................................89 3.2.4. Nâng cao
hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế; nâng cao ý thức tuân
thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ người nộp thuế trong tuân thủ pháp luật
thuế ................................................................................90 3.2.5. Liên tục cập nhật các
thủ đoạn gian lận thuế..............................................90 3.2.6. Giao thêm chức năng điều
tra cho cơ quan thuế.........................................90 3.2.7. Trú trọng hơn nữa công tác
kiểm tra sau hoàn thuế ...................................91 3.2.8. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuê
có đủ năng lực nhằm đấu tranh có hiệu quả với các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
hoàn thuế GTGT .................................91
Kết luận chương 3........................................................................................................95
KẾT LUẬN ..................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................98
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT:
Giá trị gia tăng
ĐTNT:
Đối tượng nộp thuế
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
DN:
Doanh nghiệp
CNTT:
Công nghệ thông tin
NNT:
Người nộp thuế
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi
mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại
những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của đất nước. Cùng với
sự phát triển đó thì sự phát triển của nền kinh tế, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước ngày
càng được thể hiện rõ nét. Thông qua những công cụ đắc lực của mình, Nhà nước,
Chính phủ đã thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong
từng giai đoạn phát triển. Một trong những công cụ quan trọng để thực hiện nhiệm vụ
đó là chính sách thuế. Trong hệ thống chính sách thuế thì GTGT đóng vai trò quan
trọng, có phạm vi áp dụng rộng, tạo số thu lớn, thường xuyên và ổn định cho NSNN.
Công tác quản lý thuế GTGT Việt Nam thời gian qua đã có những đổi mới nhất định,
nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế, đặc biệt tình trạng gian lận trong hoàn thuế
GTGT diễn ra ngày càng phổ biến, trên phạm vi lớn, điều này không chỉ gây thất thu cho
NSNN, mà còn gây mất công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Do đó, việc ban hành các quy định pháp luật về thuế GTGT có ý nghĩa vô cùng
quan trọng cả trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và về mặt pháp lý. Luật Thuế
GTGT lần đầu tiên được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 10/5/1997 và bắt đầu có hiệu
lực từ ngày 01/01/1999. Việc quy định thuế GTGT thay cho thuế doanh thu là một bước
cải cách quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam. Tính đến nay, Luật đã
trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, qua 2 lần sửa đổi, bổ sung năm 2003 và 2005, đến
năm 2008, Quốc hội khóa XII thông qua Luật thuế GTGT mới và đến nay năm 2013, tại
kỳ họp Quốc hội khóa XIII, Luật thuế GTGT một lần nữa được sửa đổi, bổ sung để ngày
càng phù hợp với thực thế, đáp ứng yêu cầu với Chiến lược cải cách thuế tới năm 2020.
Hoàn thuế GTGT là một chế định hết sức tiến bộ của Luật thuế GTGT, là một
trong những chính sách được Chính phủ đưa ra hỗ trợ các DN sản xuất vượt qua khó
khăn của nền kinh tế hiện nay.Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ
1
trương, chính sách khuyến khích của Nhà
nước, hàng loạt các hành vi vi phạm như:
gian lận trong lập hồ sơ hoàn thuế; mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn GTGT bất hợp
pháp; xuất khẩu khống hàng hóa, thành lập DN "ma" nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế
GTGT diễn ra với xu hướng ngày càng phức tạp, với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh
vi. Điều này không chỉ hạn chế ưu điểm tích cực từ chính sách hoàn thuế GTGT, ảnh
hưởng đến việc thu ngân sách nhà nước từ thuế mà c ò n t ạ o r a s ự bấ t c ô n g đ ối v ớ i n h ữ
n g D N l à m ă n c hâ n c hí nh đ ố i v ới c hí n h sách thuế củaNhà nước.
Với đặc điểm của một thành phố lớn, thành phố Hà Nội thu hút một lượng lớn
đầu tư của các cá nhân, DN. Bên cạnh những mặt ưu thế do phát triển kinh tế thì việc
quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh cũng gặp nhiều vấn đề khó khăn. Tội phạm về
hoàn thuế GTGT ngày càng phát triển, thủ đoạn lừa đảo để rút tiền ngân sách nhà nư ớc
ngà y càng tinh vi, ph ứ c t ạp, khó lư ờng. Pháp lu ật đi ều ch ỉnh lại chư a rõ ràng, đầ y đủ,
h ợp lý và chư a đ ủ sứ c răn đe. Lo ạ i t ội p h ạm trong lĩnh vự c nà y l ại có hi ểu bi ết r ất rõ
v ề qui đ ịnh c ủa pháp lu ật, t ộ i ph ạm lại có tính t ổ chức cao, có sự tiếp tay của một số
cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước. Vì vậy, công tác phát hiện, đấu tranh, phòng
ngừa, ngăn chặn đối với loại tội phạm nà y đang g ặp nhi ều k hó khăn. V ới tính ch ấ t
nóng b ỏng, th ời s ự của v ấn đ ề tội phạm trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng ở
nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
"Thực thi pháp luật về
kiểm soát gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội".
2. Tình hình nghiên cứu
V i p h ạ m p h á p lu ậ t tr on g l ĩ n h v ự c t h u ế G T GT n ó i c hu n g v à g i a n l ậ n t r o ng
hoàn thuế GTGT nói riêng là vấn đề được đề cập trong khá nhiều khóa luận, luận văn,
luận án, tài liệu, bài viết nghiên cứu ở những góc độ khác nhau về vấn đề l i ê n q ua n .
Các tài liệu là giáo trình, bài giảng của các trường đại học có viết về vấn đề thuế
GTGT, hoàn thuế GTGT. Đó là các giáo trình như: "Giáo trình Luật Tài chính ngân
hàng", của Trường Đại học Luật Hà Nội (2002),Nxb Công an nhân dân;
2
"Giáo trình Luật Thuế Việt Nam", của
Trường Đại học Luật Hà Nội Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, 2008; "Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam", của Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội (2002), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tài liệu này đã cung cấp
các khái niệm về thuế GTGT, hoàn thuế GTGT; một số đặc điểm cơ bản của thế GTGT,
hoàn thuế GTGT và các quy định hiện hành về việc hoàn thuế GTGT. Bởi vì, gian lận
trong hoàn thuế GTGT chỉ là một khía cạnh trong lĩnh vực hoàn thuế GTGTnên các tài
liệu trên không đi sâu phân tích cụ thể về vấn đề này
trong thực tiễn
Tại các trường đào tạo ngành luật học có nhiều các khóa luận, luận văn viết về đề
tài liên quan, có thể kể đến Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Luận văn thạc sĩ luật
học "Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay", của
Nguyễn Kim Thái Linh (2010); Luận văn Thạc sĩ "Pháp luật về Khấu trừ và hoàn thuế giá
trị gia tăng tại Việt Nam" của Đào Thị Ngọc Ánh (2011), trường ĐH Quốc gia Hà Nội;
Luận văn thạc sĩ " pháp luật về hoàn thuế giá giá trị gia tăng ở Việt Nam- thực trạng và
giải pháp" của tác giả Trần Quốc Hùng (2011), trường
ĐH Quốc gia Hà Nội
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách, giáo trình, còn có một số bài viết mang tính
nghiên cứu, trao đổi, đưa lại nhiều góc nhìn khác nhau về vấn đề mà đề tài lựa chọn,
thực sự hữu ích cho công tác hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế GTGT và các biện kiểm
sát gian lận hoàn thuế GTGT, như:"Một số ý kiến góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập
DN và thuế giá trị gia tăng", của tác giả Phan Anh Thông, đăng ở Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp điện tử; "Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hướng nào?", của tác giả Lê Thị Thu
Thủy (2011), đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; "Một số ý kiến về sửa đổi Nghị
định hướng dẫn Luật Thuế TNDN và Luật Thuế GTGT",
của TS. Nguyễn Thị Lan Hương (2011)
Một điểm chung của các nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn các
tác giả thường thiên về phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế GTGT, hoàn thuế
GTGT; phân tích rất sâu một số vấn đề liên quan đến thuế GTGT được quy định trong
Luật Thuế GTGT.
3
Ở phạm vi của Luận văn, tác giả muốn đi sâu phân tích các quy định của
pháp luật về hoàn thuế GTGT; nhận diện các hình thức gian lận trong hoàn thuế GTGT;
đánh giá việc thực thi pháp luật về kiểm soát gian lận hoàn thuế GTGT, từ đó đưa ra các
biện pháp kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm soát, hoàn thuế GTGT. Trên cơ sở đó
đánh giá việc thực thi pháp luật kiểm sát gian lận hoàn thuế GTGT trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải pháp để kiểm soát gian lận trong hoàn thuế
GTGT, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật hoàn
thuế giá trị gia tăng.
*Phạm vi nghiên cứu
Mặc dù các quy phạm của Luật thuế GTGT nói chung và hoàn thuế GTGT
nói riêng gắn chặt với các phạm trù kinh tế, nhưng với góc độ của một luận văn thạc sĩ luật
học, học viên chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật, các chính sách pháp luật có
liên quan đến hoàn thuế GTGT thông qua việc thực thi pháp luật kiểm soát gian lận hoàn
thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về nội dung: luận văn nghiên cứu việc thực thi pháp luật về kiểm sát gian lận
hoàn thuế GTGT.
+ Về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề hoàn thuế GTGT trong pháp luật Thuế
GTGT theo Luật Thuế GTGT năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT năm
2013, Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế năm
2012, các văn bản pháp luật khác có liên quan và tình hình gian lận trong hoàn thuế
GTGT trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về việc thực thi pháp luật kiểm soát gian lận hoàn thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội, chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên
4
cứu sau: sưu tầm tài liệu, phân tích tài liệu,
tổng hợp, so sánh, thống kê số liệu. Trên
cơ sở phân tích các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn trong các quy địnhcủa pháp luật
về hoàn thuế GTGT ở Việt Nam. Luận văn trình bày một cách trung thực tình hình gian
lận trong hoàn thuế GTGT của các DN trên đại bàn thành phố Hà Nội, khi thi hành pháp
luật Thuế GTGT nói chung, chính sách hoàn thuế GTGT nói riêng, từ đó đưa ra một số
giải pháp, định hướng nhằm hạn chế, kiểm soát tình trạng gian lận trong hoàn thuế GTGT.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với các vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT.
Luận văn đã phân tích, bình luận, đánh giá toàn diện, khách quan về tình hình
thực thi pháp luật kiểm soát gian lận hoàn thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Luận văn đã phân tích, đối chiều nội dung của pháp luật về hoàn thuế giá trị gia
tăng từ đó đưa ra dự báo, giải pháp kiểm soát gian lận hoàn thuế GTGT.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung chính sau
đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát gian lận trong hoàn thuế giá trị gia
tăng và các quy định của pháp luật về hoàn thuế, kiểm soát gian lận trong hoàn thuế giá trị
gia tăng.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật kiểm soát gian lận hoàn thuế giá trị gia
tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và định hướng tăng cường hiệu quả kiểm soát gian
lận trong hoàn thuế GTGT.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT GIAN LẬN
TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ, KIỂM SOÁT GIAN LẬN
TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Gian lận trong hoàn thuế GTGT là việc đối tượng nộp thuế lợi dụng chính
sách hoàn thuế của nhà nước để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật nhằm chiếm
đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. Mỗi đối tượng khác nhau lại có các hành vi, phương
thức, thủ đoạn gian lận khác nhau, do đó việc kiểm soát các hành vi gian lận trong hoàn
thuế GTGT là vô cùng cần thiết.
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát gian lận trong hoàn thuế giá trị gia
tăng
1.1.1. Kiểm soát trong hệ thống quản lý Nhà nước
Kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT là một trong những hoạt động của
quản lý của Nhà nước. Do vậy để hiểu được vấn đề kiểm soát gian lận trong hoàn thuế
GTGT, chúng ta phải xuất phát từ quản lý nói chung và quản lý của Nhà nước nói riêng.
Một cách chung nhất quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện
các mục tiêu đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất.
Quá trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:
Một là, xác định các mục tiêu của quản lý trên cơ sở dự báo về các nguồn lực
hiện có và các nguồn lực tiềm năng.
Hai là, đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện với những biện
pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch...để đạt được mục tiêu của quản lý.
Ba là, giai đoạn tổ chức thực hiện. Trong gia đoạn này cần kết hợp các nguồn lực,
sử dụng các quyết định quản lý một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
6
Bốn là, đánh giá kết quả hoạt động. Giai đoạn này rất quan trọng vì các thông
tin thu được sẽ cho biết kết quả đạt được có thỏa mãn các mục tiêu của người quản lý hay
không.
Như vậy, có thể hiểu quản lý là một quát trình công việc bao gồm hướng dẫn một
nhóm, một tổ chức hoàn thành một những mục tiêu xác định. Trong suốt quá trình quản
lý kiểm tra, kiểm soát luôn gắn với các giai đoạn của quản lý. Ở hai giai đoạn đầu cần
kiểm tra, kiểm soát lại các thông tin về nguồn lực, mục tiêu xây dựng các chương trình,
kế hoạch...trước khi đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện. Ở giai đoạn tổ
chức thực hiện cần thường xuyên kiểm tra, kiểm soát diễn biến và kết quả của các quá
trình để có những điều chỉnh cần thiết nhằm tối ưu hóa kết quả hoạt động. Như vậy
kiểm tra, kiểm soát được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý, đó dó
kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý.
Trong quản lý, kiểm tra là công việc nhằm soát xét lại những quyết định và quá
trình thực thi những quyết định đó, nhưng được giới hạn theo cấp bậc quản lý. Kiểm
soát là công việc nhằm soát xét lại các quy định, những quá trình thực thi các quyết định
quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành và quản lý. Nói một cách
chung nhất kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương cách để nắm bắt và điều
hành đối tượng quản lý.
Quá trình kiểm soát được thực hiện theo những bước cơ bản sau:
Triển khai các mục tiêu, xác định các mục tiêu cần đạt được. Đây là bước
định hướng trong quá trình kiểm soát.
Đo lường các kết quả thực hiện theo những mục tiêu đã được xây dựng, phân tích
những gì đã thực hiện để có những điều chỉnh phù hợp. Đây là bước rất quan trọng bởi
nó cho biết các kết quả đạt được có thỏa mãn được các mục tiêu của người quản lý hay
không, từ đó người quản lý có thể có những điều chỉnh cần thiết.
So sánh thành tích cụ thể với các mục tiêu;
Phân tích nguyên nhân chênh lệch để tính toán mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân
tố.
Xác định hành động quản lý thích hợp;
7
Triển khai và đảm bảo hành
động được thực hiện như mong muốn;
Tiếp tục đánh giá lại: là bước cuối cùng của quá trình kiểm soát, đây chính là
kiểm tra sự đúng đắn của việc xác định hành động cần thiết trước đây là cách thức tiến
hành những hành động trước đó.
1.1.2. Kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT
Kiểm soát thuế GTGT là hoạt động nhằm kiểm tra, soát xét lại những quy
định, quá trình chấp hành Luật thuế GTGT của ĐTNT cũng như của cơ quan thuế,
được thể hiện bằng những nghiệp vụ chuyên môn cụ thể như thanh tra, kiểm tra,... nhằm
nắm bắt và điều hành được quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế GTGT
đã nộp vuợt quá của chủ thể nộp thuế. Như vậy có thể hiểu kiểm soát gian lận trong
hoàn thuế là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế thông qua việc
kiểm tra, xác định tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ hoàn
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Từ đó đưa ra các
biện pháp chống lại các hành vi vi phạm pháp luật thông qua hoàn thuế GTGT của đối
tượng nộp thuế.
Kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
chính sách thuế của Nhà nước, đồng thời góp phần đánh giá việc chấp hành các cơ chế,
chính sách thuế GTGT của Nhà nước nói chung và hoàn thuế GTGT nói riêng ở các
DN, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Kiểm soát đưa công tác quản lý thuế, thực hiện nghĩa
vụ thuế vào nề nếp, đúng chính sách của nhà nước, bên cạnh đó phát hiện những điểm
chưa phù hợp trong chính sách hoàn thuế để kiến nghị nhà nước sửa đổi.
1.1.2.1. Tính phổ biến của việc gian lận trong hoàn thuế GTGT.
Gian lận trong hoàn thuế GTGT là vấn đề mang tính thực tiễn cao, nó vừa là
những hành vi vi phạm những quy định của pháp luật thuế nhưng cũng đông thời là
một hiện tượng mang tính kinh tế, xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Tình
trạng gian lận hoàn thuế GTGT ngày càng có xu hướng tăng nhanh với nhiều hình
8
thức ngày càng tinh vi để qua mặt các nhà
quản lý. Tình trạng này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân chủ quan, có thể là nguyên nhân khách
quan nhưng có một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật của nước ta còn chưa đồng bộ, nhiều nội dung còn
chồng chéo gây khó khăn cho người thực hiện. Chính sách thành lập DN theo Luật
Doanh nghiệp khá thông thoáng nhưng việc theo dõi, nắm bắt tình hình của DN thế nào
thì còn buông lỏng. Từ khâu hậu kiểm, quản lý DN sau giấy phép đến sự phối hợp giữa
cơ quan thuế và cơ quan quản lý Nhà nước còn nhiều kẽ hở, tạo điều kiện cho việc
thành lập DN "ma". Mặt khác cơ chế thanh toán giữa các giao dịch kinh tế còn chưa bắt
buộc thanh toán qua hệ thống ngân hàng do vậy rất khó
kiểm soát việc các hoạt động kinh tế đó đã phát sinh thực tế hay chỉ trên giấy tờ.
Cơ chế, chính sách về hoàn thuế chưa phù hợp, chưa chặt chẽ dẫn đến vi phạm
của các DN. Công tác quản lý Nhà nước của các ngành chức năng còn nhiều tồn tại, thiếu
sót, chưa thực sự phù hợp với thực tại và yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Do trình độ
quản lý chưa tương xứng với yêu cầu của công tác quản lý, vì vậy các cơ quan quản lý
bị các DN "qua mặt" một cách dễ dàng; thiếu sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan
chức năng với cơ quan thuế; giữa cơ quan thuế với cơ quan hải quan; giữa cơ quan
thuế, cơ quan hải quan với cơ quan công an, biên phòng, quản lý thị trườngnên không
phát hiện được và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận.
Việc thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành đã gây khó khăn cho các cơ quan chức
năng trong việc thu thuế, hoàn thuế, kiểm tra, kiểm soát, từ đó làm cho việc thực thi
pháp luật giữa các cơ quan nhà nước không đồng bộ, không thống nhất. Sự lỏng lẻo
trong quản lý luôn đi kèm với việc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, DN lợi
dụng thực hiện các hành vi gian lận nhằm chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước. Khi cơ
chế quản lý còn chưa phù hợp, chưa chặt chẽ thì sai phạm trong lĩnh vực đó sẽ tăng cả
về số lượng cũng như tính phức tạp, tinh vi trong phương thức và thủ đoạn hoạt động.
Do đó, cơ chế hoàn thuế tồn tại sơ hở luôn là điểm thuận lợi để những cá nhân xấu có
kiếm thức pháp luật lợi dụng. Thời gian qua,
9
mặc dù đã có những điều chỉnh từ phía các
cơ quan chức năng trong việc thực thi
các chính sách và công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nhưng vẫn chưa đủ sức để ngăn
chặn tình trạng vi phạm đang diễn ra ngày một nhiều và phức tạp trong tình hình hiện
nay. Việc một DN chiếm đoạt được một lượng tiền lớn từ NSNN thông qua các hoạt
động gian lận, lừa đảo sẽ tạo cho các DN sau nó một động cơ lớn để tiếp tục thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật này nhằm chiếm được những lượng tiền lớn hơn từ NSNN.
Thứ hai, ý thức chấp hành pháp luật của nhiều DN còn kém. Nhiều DN vì hám
lợi đã bất chấp quy định của pháp luật để bòn rút tiền của NSNN. Việc bòn rút tiền từ
NSNN nói chung hay những vi phạm trong hoàn thuế GTGT nói riêng chủ yếu xuất
phát từ hành vi thiếu tôn trọng pháp luật của DN bởi chính các DN là chủ thể thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện là do ý
muốn chủ quan từ phía DN. Nếu như các thiếu sót trong cơ chế hoàn thuế còn nhiều
nhưng DN có ý thức chấp hành tốt cơ chế, chính sách trong việc hoàn thuế thì những
hành vi gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế sẽ không phức tạp như hiện nay.
Thứ ba, công tác quản lý, sử dụng hóa đơn còn nhiều kẽ hở. Chế độ quản lý sử
dụng, kiểm tra, kiểm soát chưa thật sự hiệu quả. Việc xác minh hóa đơn, chứng từ có
biểu hiện quá tải, hiệu quả thấp. Việc kiểm tra, quản lý của các cơ quan chức năng được
thể hiện rõ nhất thông qua việc xác minh hóa đơn, chứng từ từ phía các DN nộp hồ sơ
xin hoàn thuế GTGT. Một DN muốn được hoàn thuế phải được cơ quan chức năng
xem xét DN đó có vi phạm về hồ sơ, thủ tục xin hoàn thuế hay không. Khi cơ quan
chức năng thực hiện tốt công tác kiểm tra, quản lý thì sẽ phát hiện ngay và ngăn chặn
được những vi phạm này. Từ đó có thể thấy một trong những nguyên nhân của tình
trạng vi phạm pháp luật hoàn thuế GTGT là do sự chậm chễ, hiệu quả thấp trong quá
trình xác minh hóa đơn. chứng từ đã làm lọt các trường hợp vi phạm pháp luật. Việc
chậm chễ, hiệu quả thấp này là do lực lượng kiểm tra thì số lượng có hạn, chất lượng
không cao trong khi đó số lượng DN đăng ký hoạt động trên địa bàn Hà Nội rất lớn. Một
số lượng lớn các hồ sơ được DN gửi
10
đến để xác minh đã làm cho các cơ quan này
quá tải cộng với thời gian xác minh
ngắn đã làm giảm hiệu quả, tính chính xác của công tác kiểm tra, xác minh hồ sơ. Việc
kiểm tra, xác minh gặp nhiều khó khăn hơn khi tình trạng DN "ma" mọc lên ngày một
nhiều với thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt móc nối với nhau và được sự tiếp tay của một số
cán bộ thoái hóa, biến chất trong các cơ quan nhà nước để lập hồ sơ giả gửi đến các cơ
quan chức năng để xin hoàn thuế.
Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm của các cơ quan chức
năng cũng chưa được quyết liệt nên nhiều DN đã lợi dụng lỗ hổng này để thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật. Thiếu sự quyết liệt trong xử phạt, chế tài xử phạt các hành
vi vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe, việc bị phạt vài ba triệu so với cái lợi của hàng trăm
triệu, hay hàng tỷ trở lên thì phạt thế không có hiệu quả. Trên thực tế, thiệt hại do mua bán
hóa đơn GTGT khiến Nhà nước thất thoát hàng trăm tỷ đồng. Có vụ án một cá nhân chiếm
đoạt nhiều tỷ đồng tiền hoàn thuế. Nếu không xử lý quyết liệt thì pháp luật không còn tính
răn đe.
Thứ năm, trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ thuế còn hạn chế, trách nhiệm
trong công tác đôi lúc chưa cao. Trình độ chuyên môn của cán bộ thuế là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi Luật thuế GTGT có hiệu quả hay không.
Nếu các cán bộ thuế có trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm trong quá trình quản
lý và thực thi Luật thuế GTGT, hiểu chính xác các quy định của pháp luật thì có thể áp
dụng chúng một cách đúng đắn, đầy đủ và khoa học trong thực tế. Ngược lại, nếu cán
bộ thuế có trình độ chuyên môn không tốt sẽ dẫn đến hiểu sai và áp dụng không đúng
các quy định của pháp luật trong thực tế, tạo điều kiện cho các đối tượng xấu trốn thuế,
gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước. Có thể thấy rằng cơ sở hạ tầng,
phương tiện vật chất kĩ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả thực hiện luật này
trên thực tế. Nếu các cơ quan thuế được trang bị đầy đủ các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ
đắc lực cho quá trình làm việc thì quá trình thu thuế, kê khai thuế, hoàn thuếđược thực
hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Nếu các phương tiện quá lạc hậu, điều kiện cơ sở
vật chất không đáp ứng đầy đủ cho các cán bộ thuế làm việc sẽ hạn chế tính chính xác,
ảnh hưởng tới
11
tâm lí của cán bộ thuế dẫn tới hiệu quả làm
việc không cao. Bên cạnh trình độ
chuyên môn thì phẩm chất đạo đức của các cán bộ thuế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
quá trình thực thi luật thuế GTGT bởi những món lợi về thuế thường có giá trị lớn, nếu
các cán bộ thuế không có phẩm chất đạo đức tốt, không trung thực, làm việc không có
trách nhiệm thì rất dễ bị cám dỗ bởi những khoản lợi ích to lớn ấy mà câu kết với các đối
tượng xấu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ sáu, công tác quản lý đối tượng nộp thuế chưa chặt chẽ, thiếu sự đồng bộ
giữa các ngành, các cấp trong công tác cấp phép và quản lý đối tượng đăng ký kinh
doanh. Trên thực tế công tác quản lý đối tượng nộp thuế còn nhiều thiếu sót, việc kiểm
tra, kiểm soát đôi lúc còn buông lỏng. Lợi dụng sự thông thoáng trong việc thành lập
DN mà hàng loạt các DN "ma" đã nổi lên, cơ quan thuế đôi lúc cũng không kiểm tra kỹ
sự tồn tại và hoạt động của DN mà vẫn cho hoàn thuế. Không quy định chặt chẽ việc
thành lập DN, mức vốn thành lập DN nên nhiều DN mức vốn không đủ để thành lập
nhưng vẫn cho thành lập. Sau khi thành lập các DN này mua hóa đơn GTGT từ cơ quan
thuế gây ra tình trạng mua bán hóa đơn GTGT tràn lan, không kiểm soát được và với
một địa bàn tương đối rộng và nhiều vấn đề phức tạp như thành phố Hà Nội thì vấn đề
quản lý, kiểm soát lại càng khó khăn, phức tạp.
Thứ bảy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế còn hạn chế. Theo quy định c ủa
Nhà nư ớc thì cơ quan thu ế không có ch ứ c n ăng đi ều tra, do đó vi ệc ki ể m tra, thanh tra c ủ
a cơ q uan thu ế khi phát hi ệ n có nh ữ ng d ấu hi ệu vi ph ạm thì cơ quan thuế không thể
tiếp tục dùng các biện pháp khác cho việc điều tra, mà chỉ có thể tiến hành kiểm tra trên
sổ sách, chứng từ kế toán do đối tượng chịu thuế GTGT cung cấp, trong khi những tài
liệu đó có thể đã bị thay đổi, chỉnh sửa. Mặc dù có nhìn thấy rõ ràng các vi phạm, gian
lận, trốn thuế nhưng cơ quan thuế cũng không làm gì được, chỉ có thể ra thông báo và
chuyển cơ quan công an điều tra.
Thứ tám, do một bộ phận cán bộ thực thi chính sách thuế, hoàn thuế thoái hóa, bi
ến ch ất vì đ ộng cơ v ụ lợi cá nhân đã ti ếp ta y cho các đ ối tư ợ ng ph ạm tội đ ể những đối
tượng này gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế của nhà nước. Không ít trường
hợp chính cán bộ thuế gợi ý và tiếp tay cho một số cá nhân gian
12
lận tiền thuế. Để thu được một tỷ đồng tiền
thuế, nhiều cán bộ thuế phải nỗ lực
phấn đấu có khi cả năm, nhưng chỉ cần một vài cán bộ thuế thoái hóa cũng đủ gây thất
thoát NSNN nhiều lần hơn thế trong thời gian tương đối ngắn. Sự tiếp tay từ bên trong
của một số cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc, thoái hóa bi ến
ch ất đã làm cho t ội ph ạm tro ng lĩnh v ự c thu ế ngà y càng ph ứ c t ạp, khó kiểm soát. Đây
là một vấn đề nghiêm trọng mà khi phát hiện cần nghiêm trị trước pháp luật để đảm bảo
sự uy nghiêm của pháp luật cũng như răn đe các đối tượng khắc.
1.1.2.2. Mục tiêu cơ bản của việc kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT. Một
là, kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT góp phần sử dụng có hiệu
quả Quỹ hoàn thuế được giao bởi trong quá trình thực hiện việc hoàn thuế, cơ quan thuế
phải kiểm soát đối chiếu việc hoàn thuế với phạm vi hạn mức sử dụng Quỹ hoàn thuế
được giao. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc kiểm soát gian lận trong
hoàn thuế GTGT mới thể hiện đầy đủ vai trò của nó trong việc chi hoàn thuế GTGT từ
Quỹ hoàn thuế GTGT.
Hai là, kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT góp phần phòng ngừa, ngăn
chặn có hiệu quả các hành vi gian lận, sai phạm trong việc hoàn thuế cũng như phát hiện
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc hoàn thuế GTGT.
Ba là, kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT nhằm đề cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật về thuế và tạo điều kiện cho DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Đây là mục
tiêu thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để thực hiện mục tiêu
này thì việc kiểm soát gian lận hoàn thuế GTGT phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy
trình quản lý thuế và các quy định của quá trình kiểm tra, kiểm soát.
Bốn là, kiểm soát gian lận trong hoàn thuế GTGT góp phần tạo ra một môi
trường kinh doanh ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh
doanh giữa các thành phần kinh tế, giúp chính sách hoàn thuế của Nhà nước thực sự phát
huy được hiệu quả.
13
- Xem thêm -