ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG
Thực Hiện Pháp Luật Về Phòng, Chống Xâm
Hại Tình Dục Trẻ Em - Từ Thực Tiễn
Thành Phố Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG
Thực Hiện Pháp Luật Về Phòng, Chống Xâm
Hại Tình Dục Trẻ Em - Từ Thực Tiễn
Thành Phố Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY SƠN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Ngọc Phƣơng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM............................ 6
1.1.
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM .................................................6
1.1.1. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em và thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em ................................................. 6
1.1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em .................................................................................................. 11
1.2.
NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM....14
1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em .................................................................................................. 14
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em .................................................................................................. 20
1.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em ........................................................................................... 23
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ
HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH ................................................................. 29
2.1.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH,
TỈNH HÒA BÌNH ........................................................................................ 29
2.1.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hòa Bình có ảnh
hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em ...................................................................................................29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về
trẻ em tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình................................... 32
2.2.
KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH GIAI
ĐOẠN 2007-2018......................................................................................39
2.2.1. Tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành
phố Hòa Bình giai đoạn 2007 – 2018 ................................................ 39
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ
em trên địa bàn Thành phố Hòa Bình ................................................ 45
2.2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 49
Tiểu kết Chƣơng 2........................................................................................................ 59
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH HIỆN NAY ....... 61
3.1.
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA THÀNH
PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH HIỆN NAY ................................61
3.1.1. Thực hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải
đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nƣớc ............................. 61
3.1.2. Thực hiện pháp luật phòng, chống XHTD trẻ em nhằm bảo vệ
quyền của trẻ em bị xâm hại tình dục ................................................ 63
3.1.3. Thực hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải
phát huy vai trò của gia đình, quần chúng nhân dân và sức mạnh
tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị ............................................. 66
3.1.4. Thực hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải
gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ hiểu
kiến thức pháp luật cho nhân dân ....................................................... 71
3.2.
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC
TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH
HÒA BÌNH HIỆN NAY ...........................................................................72
Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................................ 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BLDS
Bộ luật dân sự
BLHS
Bộ luật hình sự
HĐXX
Hội đồng xét xử
LĐTB&XH
Lao động thƣơng binh và xã hội
TAND
Tòa án nhân dân
TT&TH
Truyền thanh và truyền hình
TTATXH
Trật tự an toàn xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
UNICEF
Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
XHTDTE
Xâm hại tình dục trẻ em
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng, biểu đồ
Bảng 2.1
Số liệu số vụ án XHTD trẻ em trên địa bàn Thành phố
Hòa Bình giai đoạn 2007-2018
Biểu đồ 2.1
40
Tốc độ tăng giảm tội phạm XHTD trẻ em trên địa bàn
thành phố Hòa Bình giai đoạn 2007-2018
Biểu đồ 2.2
Trang
41
Bảng so sánh số vụ phạm tội của tội phạm XHTD trẻ em
trên địa bàn thành phố Hòa Bình giai đoạn 2007-2018
41
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và là quốc gia thứ 2 trên thế
giới ký kết và phê chuẩn Công ƣớc về Quyền trẻ em (CRC, 1989). Công ƣớc
về Quyền trẻ em là một văn kiện pháp lý quốc tế toàn diện về bảo vệ các
quyền cơ bản của trẻ em. Các quyền đó bao gồm: quyền đƣợc sống, quyền
phát triển và tham dự vào các hoạt động xã hội, quyền đƣợc bảo vệ và đƣợc
chăm sóc, quyền đƣợc bảo vệ chống lại sự ngƣợc đãi, bóc lột, bỏ rơi...Phù
hợp với tinh thần của Công ƣớc này, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật
Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em (1991) sau này là Luật trẻ em năm
2016. Bên cạnh đó công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em đã đƣợc thể chế hóa,
hiện thực hóa trong rất nhiều văn bản pháp luật hiện hành, nhƣ: Luật Hôn
nhân và gia đình, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự,… Tuy nhiên việc bảo vệ
và thực hiện quyền trẻ em còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong những năm gần
đây, trên cả nƣớc xảy ra hàng loạt vụ việc xâm hại tình dục trẻ em (XHTDTE)
gây bức xúc dƣ luận và hoang mang cho nhiều bậc phụ huynh, để lại nhiều
hậu quả xấu, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển lâu dài của m i trẻ em.
Theo thống kê của Bộ Công an, chỉ trong 4 năm (2014- 2018), liên quan đến
vấn đề xâm hại tình dục trẻ em thì cả nƣớc phát hiện trên 6.780 vụ, với gần
7.000 nạn nhân; trung bình m i năm cả nƣớc xảy ra trên một nghìn vụ xâm
hại tình dục trẻ em. Năm 2018, cả nƣớc phát hiện 1.547 vụ xâm hại trẻ em,
giảm 2,8% so với năm 2017 (1.547/1.592) với 1.669 đối tƣợng, xâm hại 1.579
em. Trong đó, số vụ án xâm hại tình dục trẻ em là 1.269 vụ (chiếm 82% so
với tổng số vụ xâm hại trẻ em) với 1.233 đối tƣợng, xâm hại 1.141 em [17].
Những nạn nhân có cả các bé trai và bé gái nhƣng đa số là ở các bé gái, độ
tuổi bị xâm hại tình dục còn nhỏ hoặc còn rất trẻ, cá biệt có những trƣờng hợp
1
nạn nhân mới vài tháng tuổi. Các vụ án xảy ra chủ yếu ở các vùng nông thôn,
vùng núi cao, do điều kiện kinh tế khó khăn hoặc ngƣời dân ít hiểu biết về
pháp luật. Theo Tổng Cục Cảnh sát, Bộ Công an, đối tƣợng xâm hại tình dục
trẻ em hầu hết là những ngƣời có cuộc sống bình thƣờng ít ai ngờ tới, có quan
hệ gần gũi với nạn nhân và gia đình nạn nhân. Do đó, việc phòng, chống
XHTD trẻ em trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Là một tỉnh miền núi, Hòa Bình đã luôn quan tâm đến công tác bảo vệ
trẻ em, tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong các cơ quan Đảng, nhà
nƣớc, các tổ chức chính trị, xã hội và các bậc phụ huynh; tuy nhiên, tình trạng
trẻ em bị xâm hại tình dục vẫn còn tiếp diễn, đây là một vấn đề vô cùng nhức
nhối, bức xúc và đau xót trong xã hội nói chung và của thành phố Hòa Bình,
tỉnh Hòa Bình nói riêng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề
tài: “Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em – Từ
thực tiễn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” để làm luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục đã thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức và cá nhân, nhƣ Các nghiên cứu của Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) tại Việt Nam: Báo cáo rà soát đánh giá
chính sách, pháp luật của Việt Nam về phòng, chống lạm dụng, xâm hại trẻ em
(2006); Báo cáo xâm hại tình dục trẻ em (2019); Khuyến nghị hoàn thiện pháp
luật xâm hại tình dục trẻ em (2019); Tài liệu tập huấn tham vấn cho trẻ em bị
lạm dụng (2012)... Các nghiên cứu của UNICEF về xâm hại tình dục trẻ em ở
việt Nam những năm gần đây đều nhấn mạnh các giải pháp: Có quy định xử
phạt rõ ràng nhằm ngăn cấm mọi hình thức xâm hại và bóc lột tình dục trẻ em;
Tiến hành các cuộc điều tra và xét xử nhạy cảm với trẻ em để khuyến khích trẻ
cung cấp lời khai cần thiết và làm giảm những tổn thƣơng tâm lý từ việc tham
2
gia vào quá trình tố tụng; và Áp dụng tất cả những quy định và quy trình này
trong mọi trƣờng hợp liên quan đến ngƣời dƣới 18 tuổi. Ngoài ra, còn các công
trình nghiên cứu khác nhƣ: Lê Thị Nga (2002), Bảo vệ trẻ em trong pháp luật
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn Triệu Luật (2018), Xâm hại tình dục trẻ em - Thực trạng và
giải pháp, https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/xam-hai-tinh-duc-tre-em-thuctrang-va-giai-phap. Nguyễn Hải Hữu (2013), Trẻ em bị xâm hại vì khoảng trống của
pháp luật, Treem.molisa.gov.vn.Vũ Thị Thanh Nga (2018), Vấn đề xâm hại tình dục
ở trẻ em hiện nay và sự cần thiết của hoạt động tham vấn tâm lý tại trường học,
http://hnmu.edu.vn/tin-tuc/van-de-xam-hai-tinh-duc-o-tre-em-hien-nay-va-su-canthiet-cua-hoat-dong-tham-van-tam-ly-tai-truong-hoc.html; Vũ Anh (2019), Nhức
nhối nạn xâm hại trẻ em, https://www.nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinayhosotulieu/item/39812702-nhuc-nhoi-nan-xam-hai-tre-em.html...
Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu tham khảo bổ ích
cho việc triển khai các nhiệm vụ của luận văn. Tuy nhiên, các hầu hết các
nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến các vấn đề chung về trách nhiệm nhà nƣớc,
xã hội mà chƣa thực sự quan tâm toàn diện đến việc thực hiện pháp luật trong
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em. Xuất phát từ thực tiễn Thành phố Hòa
Bình, tỉnh Hòa Bình, việc nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ góp phần đề xuất
hoàn thiện các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật về phòng, chống
xâm hại tình dục trẻ em hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng việc
thực hiện pháp luật về phòng chống về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ
em từ thực tiễn của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, luận văn đề xuất
một số phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện pháp
3
luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em tại thành phố Hòa Bình, tỉnh
Hòa Bình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về phòng,
chống xâm hại tình dục trẻ em
- Phân tích, đánh giá rõ thực trạng việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
xâm hại tình dục trẻ em từ thực tiễn của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục ở trẻ em trên địa bàn thành phố
Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống xâm hại tình dục trẻ em từ thực tiễn của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng Mácxit; các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam; quan
điểm của Liên hợp quốc về bảo vệ trẻ em trƣớc các hành động xâm hại tính
mạng, danh dự, nhân phẩm và sự phát triển của trẻ em.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp chung của khoa học xã hội, đề tài luận văn sử
dụng các phƣơng pháp cơ bản nhƣ: phân tích, tổng hợp; logic, lịch sử và
4
phƣơng pháp thống kê, so sánh các tài liệu, số liệu từ các cơ quan có liên quan
đến bảo vệ trẻ em của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
6. Tính mới và những đóng góp về khoa học của luận văn
Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em là một
vấn đề không còn mới nhƣng với diễn biến phức tạp nhƣ hiện nay đang đòi
hỏi phải có những luận giải và đánh giá sát thực hơn cả về lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là
nguồn tham khảo có ý nghĩa trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam. Một số điểm mới của luận văn là:
- Nghiên cứu, đánh giá có hệ thống các quy định pháp luật về phòng,
chống xâm hại tình dục ở trẻ em.
- Phân tích, đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực
hiện pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục ở trẻ em trên địa bàn thành phố
Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
- Luận giải, đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh
Hòa Bình hiện nay.
7. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu có sự gắn kết giữa phân tích lý luận
với tổng kết thực tiễn địa phƣơng, vì vậy, nó có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong việc hoạch định các chủ trƣơng, chính sách về bảo vệ trẻ em bị xâm hại
tình dục tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình trong những năm tới, cũng nhƣ
là nguồn tƣ liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu các đề tài liên quan.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng, 7 tiết.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
1.1.1. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em và thực hiện pháp luật về
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
- Khái niệm Trẻ em
Trẻ em là một khái niệm đƣợc tiếp cận từ nhiều ngành khoa học, nhƣ:
triết học, tâm lý học, luật học… Từ phƣơng diện luật học, Công ƣớc về quyền
trẻ em (CRC, 1989) đã khẳng định rằng: Trẻ em, do còn non nớt về thể chất
và trí tuệ, cần đƣợc chăm sóc và bảo vệ đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về
mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. “Trong phạm vi công ƣớc này, trẻ
em có nghĩa là mọi ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp quy định tuổi
thành niên sớm hơn”. Khái niệm trẻ em trong Công ƣớc này là những ngƣời
dƣới 18 tuổi, tuy nhiên Công ƣớc cũng không đƣa ra cơ chế bắt buộc cho các
nƣớc tham gia công ƣớc là cũng phải quy định trẻ em dƣới 18 tuổi, mà sẽ tùy
từng quốc gia căn cứ vào các điều kiện khách quan, chủ quan, các khả năng
thực tế về việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để quy định độ tuổi của trẻ
cao hay thấp cho phù hợp với hoàn cảnh của m i quốc gia. Ở Việt Nam quy
định pháp lý về trẻ em nằm rải rác ở một số ngành luật và liên quan đến nhau.
Cụ thể, tạ Điều 1 của Luật trẻ em năm 2016 “Trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi”.
Quy định tại BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) khi nói đến trẻ em với
tƣ cách là đối tƣợng bị xâm hại thì Bộ luật cũng xác định trẻ em là những
ngƣời dƣới 16 tuổi. Tại BLDS 2015 tại Khoản 1, Điều 21 thì “ngƣời chƣa
thành niên là ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi”. Bộ luật Lao động thì quy định
6
“Ngƣời lao động chƣa thành niên là ngƣời lao động dƣới mƣời tám tuổi”. Hay
Luật Thanh niên năm 2005 quy định tại Điều 1: “Thanh niên quy định trong
Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba mƣơi tuổi”. Nhƣ
vậy, có thể thấy rằng căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm lý, sinh
lý thì trẻ em đến 16 tuổi là giai đoạn đã có đầy đủ những đặc điểm tâm lý phát
triển lứa tuổi, đây là một giai đoạn rất quan trọng để phát triển hoàn thiện
nhân cách sống của một ngƣời trong tƣơng lai. Có thể thấy, trong các Văn bản
pháp luật của Việt Nam đều thể hiện sự quan tâm, hƣớng đến đối tƣợng là trẻ
em và trẻ em cần đƣợc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ đặc biệt một cách toàn
diện cả về thể chất lẫn tinh thần của cha, mẹ, gia đình, và toàn thể xã hội. Mọi
hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em đều
phải bị pháp luật trừng trị nghiêm khắc. Trong các hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, nhà trƣờng, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em, quyền và lợi
ích đó phải đƣợc quan tâm và ƣu tiên hàng đầu. Trong thời kỳ đất nƣớc hiện
nay, Đảng và nhà nƣớc ta đã có rất nhiều các chính sách pháp luật quan tâm
đặc biệt đến thế hệ trẻ em – những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc.
Dựa trên cơ sở pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành thì
có thể thấy một điểm chung về khái niệm trẻ em, đó là: những người dưới
mười sáu tuổi, chưa phát triển đầy đủ về cả thể chất lẫn tinh thần, luôn cần
có sự bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt về mọi mặt từ phía gia đình, nhà
trường, các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.
- Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), xâm hại tình dục trẻ em đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: Xâm hại tình dục trẻ em sự tham gia của một đứa trẻ vào các
hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó không có ý thức đầy đủ, không có khả năng
đó ra sự chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó chƣa đủ
phát triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham
7
gia, hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc các
thuần phong mĩ tục của xã hội [48, tr.2]. Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ
cũng đƣa ra quan điểm về xâm hại tình dục trẻ em đó là không những bao
gồm các hành vi động chạm trực tiếp đến thân thể mà phô dâm, ngôn dâm với
trẻ em, xem phim đồi trụy trẻ em cũng đƣợc xem là xâm hại tình dục trẻ em.
Viện Sức khỏe quốc gia Mỹ cho biết 90% kẻ xâm hại tình dục trẻ em là
những ngƣời quen biết hoặc thân thuộc với đứa trẻ, có thể là ngƣời trong gia
đình, hàng xóm, ngƣời trông giữ trẻ. Họ cũng phần lớn là đàn ông.
Hành vi xâm hại tình dục có thể thay đổi từ việc sờ mó bộ phận sinh dục của
trẻ, thủ dâm, tiếp xúc miệng với bộ phận sinh dục, giao hợp bằng ngón tay,
giao hợp qua đƣờng sinh dục hoặc hậu môn [32]. XHTD trẻ em không chỉ
giới hạn vào các tiếp xúc cơ thể mà còn bao gồm cả những hành vi không tiếp
xúc nhƣ khoe bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, kể cho trẻ nghe về tình dục, cho
xem phim, truyện khiêu dâm, tìm cách hƣớng dẫn, kích thích tình dục trẻ, rình
xem trộm hoặc sử dụng hình ảnh khiêu dâm trẻ em. Nói cách khác, xâm hại
trẻ em là bất cứ hành động (hoặc không nhất thiết là hành động) có chủ ý và
làm tổn thƣơng hoặc gây nguy hại cho trẻ. Có 4 hình thức chính của xâm hại
trẻ em là xâm hại về thể chất, tinh thần, tình dục và xao nhãng. XHTD trẻ em
bao gồm các hành vi khác nhau nhƣ hiếp dâm, cƣỡng dâm, giao cấu và dâm ô
với trẻ em. Theo Bộ Luật Hình sự 2015, hiếp dâm người dưới 16 tuổi là ngƣời
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân; Cưỡng dâm người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi là ngƣời nào dùng mọi thủ đoạn khiến ngƣời lệ thuộc
mình hoặc ngƣời đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cƣỡng giao cấu
hoặc miễn cƣỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; Giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
8
tuổi là ngƣời nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác với ngƣời từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi, nếu không thuộc
trƣờng hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là ngƣời nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành
vi dâm ô đối với ngƣời dƣới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc
không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, XHTD trẻ em là
hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội nhằm thỏa mãn những mong muốn,
nhu cầu và sự hài lòng về tình dục của một ngƣời đối với trẻ em. Hành vi đó
là hành vi sử dụng quyền lực và sức mạnh có thể là vật chất, tiền bạc, lòng tin,
sự ngây thơ của trẻ để ép buộc trẻ em tham gia thực hiện vào hành vi tình dục,
xâm phạm đến thân thể, sự phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần và tâm
lý của trẻ. Hay lợi dụng trẻ em để khai thác tình dục trong hoạt động thƣơng
mại là mại dâm, khiêu dâm hoặc mua bán trẻ. Đối tƣợng XHTD trẻ em chủ
yếu là nam giới, là những ngƣời thân quen, họ hàng thậm chí anh, chị, em
ruột hoặc cha của trẻ em. Theo Điều 4, Luật Trẻ em năm 2016:
Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực,
ép buộc, lôi kéo, dụ d trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan
đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cƣỡng dâm, giao cấu, dâm ô với
trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dƣới
mọi hình thức [21].
Trong nghiên cứu của đề tài, Luận văn sử dụng khái niệm xâm hại tình
dục theo Điều 4, Luật Trẻ em năm 2016 nêu trên.
Xâm hại tình dục nói chung và XHTD trẻ em nói riêng đƣợc coi là
trọng tội, là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hƣởng trực
tiếp đến thể chất và tâm sinh lý của trẻ em. Do đó, trẻ em cần đƣợc bảo vệ
một cách toàn diện bằng mọi hình thức. Bởi, trƣớc hết trẻ em là một con
ngƣời đƣợc hƣởng mọi quyền tự do mà không bị bất cứ một sự xâm phạm hay
9
phân biệt đối xử nào. Trẻ em cũng là những ngƣời chƣa trƣởng thành nên có
quyền đƣợc sống, đƣợc phát triển, đƣợc bày tỏ ý kiến và đặc biệt là đƣợc bảo
vệ trƣớc tất cả những hành vi xâm hại đến trẻ em.
- Khái niệm thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em
Thực hiện pháp luật về phòng, chống XHTD trẻ em là việc các chủ thể
có nghĩa vụ sử dụng tổng hợp các biện pháp nhằm phát huy vai trò, hiệu lực
của pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và trừng phạt các hành vi
XHTD trẻ em. Đây là quá trình huy động sự tham gia rộng rãi của tất cả các
lực lƣợng trong xã hội nhƣ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, nhà trƣờng,
quần chúng nhân dân tham gia phòng, ngừa tệ nạn xâm hại tình dục trẻ em,
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em nhằm xóa bỏ
những hiện tƣợng tiêu cực đƣợc xác định là nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm, đồng thời nâng cao nhận thức, xây dựng môi trƣờng sống an toàn, lành
mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt.
Thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em là sự
tham gia trực tiếp của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội, gia đình và m i
cá nhân vào việc bảo vệ các quyền cơ bản của trẻ em đƣợc quy định trong các
văn bản pháp luật quốc tế và quốc gia; trong đó chú trọng những nguyên tắc
cần thiết nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, đặc biệt là những trẻ em
đã bị xâm hại tình dục, không để trẻ bị xâm hại lần thứ hai. Việc thực hiện
pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em phải đƣợc tiến hành một cách
chủ động, tích cực, thƣờng xuyên và theo đúng các bƣớc về trình tự thủ tục
nhằm bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ. Hiến pháp Việt Nam 2013 đã có những
quy định dựa trên quyền, công nhận quyền con ngƣời là quyền tự nhiên vốn
có. Các vấn đề về quyền trẻ em đã đƣợc lồng ghép trong hệ thống chính sách
10
và pháp luật. Bên cạnh hệ thống quản lý nhà nƣớc là các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội và xã hội nghề nghiệp, khu vực tƣ nhân, kể cả các cơ
quan của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác cùng tham gia trong lĩnh
vực bảo vệ trẻ em, trong đó đã áp dụng và thực hiện linh hoạt pháp luật quốc
tế, pháp luật Việt Nam để bảo vệ quyền trẻ em bị xâm hại tình dục. Trong
những năm gần đây, nƣớc ta đã có rất nhiều n lực sửa đổi, điều chỉnh và ban
hành các chính sách pháp luật phù hợp với Luật quốc tế về bảo vệ trẻ em đặc
biệt là trẻ em bị xâm hại tình dục.
Có thể khẳng định rằng đây là biện pháp phòng ngừa mang tính quần
chúng, phổ biến rộng rãi, đƣợc tiến hành bằng các biện pháp kết hợp với
nhau để xây dựng môi trƣờng xã hội lành mạnh. Quá trình này cần tạo ra
những tiền đề về vật chất, tƣ tƣởng, tinh thần nhằm xoá bỏ những nguyên
nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm. Mọi thành viên trong xã hội đều có
quyền và nghĩa vụ tham gia công tác phòng ngừa xã hội với tội phạm xâm
hại tình dục trẻ em.
1.1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em
Một là, bảo vệ các quyền trẻ em. Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em
cần có để đƣợc sống và phát triển một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ
em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là ngƣời tiếp nhận thụ động lòng
nhân từ của ngƣời lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào
quá trình phát triển. Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, lần đầu tiên từ “quyền trẻ
em” đƣợc dùng trong các văn kiện của Đảng. Qua Hiến pháp 1959, 1980,
1992, 2013 các quyền trẻ em ngày càng đƣợc bổ sung, hoàn thiện, phát triển
và đƣợc công nhận là một bộ phận quan trọng của quyền con ngƣời.
Hai là, thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em
góp phần tạo nên môi trƣờng lành mạnh, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh
11
phúc của mọi gia đình, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Bởi trẻ em là những
ngƣời đang trong độ tuổi phát triển, cả về thể chất và tinh thần đều chƣa hoàn
thiện. Do đó, việc bị xâm hại tình dục có thể gây nên những cú sốc, những
sang chấn tâm lý lâu dài gây nên những hậu quả tiêu cực cho bản thân, cho
gia đình có trẻ bị xâm hại tình dục và cộng đồng xã hội. Do đó việc thực hiện
pháp luật phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em là một việc hết sức cấp thiết,
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân để đấu tranh, ngăn chặn, loại trừ nguyên
nhân, điều kiện của những hành vi xâm hại tình dục trẻ em của tội phạm. Hạn
chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội phạm gây ra, đảm bảo sự an
toàn cho trẻ em nói chung và xã hội nói riêng.
Ba là, tuân thủ cơ sở pháp lý trong phòng, chống xâm hại tình dục trẻ
em. Pháp luật về bảo vệ trẻ em và phòng, chống XHTD trẻ em đƣợc quy định
trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình,
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống mua bán ngƣời, đặc
biệt là Luật Trẻ em năm 2016. Bên cạnh đó, nhiều chính sách về bảo vệ trẻ
em và phòng, chống XHTD trẻ em cũng đã đƣợc quan tâm triển khai nhƣ
Chƣơng trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016
- 2020 với mục tiêu mọi trẻ em đều đƣợc bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt, trong đó, chú trọng không để trẻ em bị xâm hại và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt đƣợc trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng
đồng và có cơ hội để phát triển.
Bốn là, thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại tình dục ở trẻ em
góp phần thực hiện mục tiêu cải cách tƣ pháp của Đảng và Nhà nƣớc. Tại Văn
kiện đại hội Đảng lần thứ XII đã khẳng định:
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp,
xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, từng bƣớc hiện đại, bảo vệ pháp luật, công lý, quyền con
12
- Xem thêm -