ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*****
TRẦN THỊ BÍCH HƯỜNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*****
TRẦN THỊ BÍCH HƯỜNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 0101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội – Năm 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Bích Hường
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 5
1.1. Các công trình nghiên cứu chủ yếu .......................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững ............................. 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn thu của NSNN ........ 9
1.1.3. Các công trình nghiên cứu thu NSNN theo hướng bền vững ........... 11
1.1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................. 12
1.2. Cơ sở lý luận về thu NSNN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh ....... 12
1.2.1. Bản chất, đặc điểm thu NSNN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
.................................................................................................................. 12
1.2.2. Sự cần thiết thu ngân sách theo hướng bền vững ............................. 30
1.2.3. Các điều kiện đảm bảo thu NSNN theo hướng bền vững trên địa bàn
tỉnh ............................................................................................................ 32
1.2.4. Tiêu chí đánh giá thu NSNN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh39
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương thực hiện thu NSNN theo hướng bền
vững ............................................................................................................. 45
1.3.1. Tình hình thu NSNN theo hướng bền vững ở Bắc Ninh .................. 45
1.3.2. Tình hình thu NSNN theo hướng bền vững ở Đà Nẵng ................... 50
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình ............................................. 53
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 56
2.1. Phương pháp luận .................................................................................. 56
2.2. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn ................ 57
iv
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................... 60
Chương 3 THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................. 62
3.1. Điều kiện tự nhiên và thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình sau
25 năm tái lập tỉnh ........................................................................................ 62
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng ................................................. 62
3.1.2. Thành tựu kinh tế - xã hội ............................................................... 67
3.1.3. Khó khăn, hạn chế ........................................................................... 72
3.2. Thực trạng thu NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2013.............. 74
3.3. Đánh giá tính bền vững của thu NSNN tỉnh Quảng Bình ....................... 77
3.3.1. Tỷ lệ thu ngân sách/GDP và tốc độ thu ngân sách ........................... 77
3.3.2. Cơ cấu thu ngân sách ....................................................................... 79
3.3.3. Mức độ ổn định của các nguồn thu .................................................. 90
3.3.4. Tính công bằng trong chính sách thu ngân sách............................... 91
3.3.5. Cán cân ngân sách cơ bản ................................................................ 91
3.3.6. Hiệu lực của bộ máy thu .................................................................. 94
3.3.7. Sử dụng nguồn thu minh bạch, hiệu quả .......................................... 94
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
TRONG NHỮNG NĂM TỚI ....................................................................... 95
4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến thu NSNN theo hướng bền vững ở tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 95
4.1.1. Tình hình quốc tế............................................................................. 95
4.1.2. Tình hình đất nước và Quảng Bình .................................................. 95
4.2. Những quan điểm chủ yếu về thu NSNN theo hướng bền vững ở tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 96
4.2.1. Thu NSNN bền vững là một trong những điều kiện đảm bảo phát
triển bền vững của Quảng Bình ................................................................. 96
4.2.2. Tạo lập đồng bộ các điều kiện đảm bảo tính bền vững của thu ngân
sách ........................................................................................................... 96
v
4.2.3. Thu NSNN bền vững là trách nhiệm của các ngành, các cấp trong
tỉnh, trong đó ngành tài chính giữ vai trò quyết định ................................. 97
4.3. Các giải pháp đảm bảo thu NSNN theo hướng bền vững ở tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 97
4.3.1. Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế như SXKD, từ đó tạo nguồn
thu ổn định, vững chắc cho NSNN ............................................................ 97
4.3.2. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống gian lận thương mại
................................................................................................................ 106
4.3.3. Đẩy mạnh công tác quản lý NSNN theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, từ
đó tăng dần mức độ tự cân đối ngân sách các cấp, đảm bảo tính ổn định, bền
vững của NSNN ...................................................................................... 111
4.3.4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ................................................. 113
4.3.5. Xác định quy mô thu NSNN hợp lý và hoàn thiện cơ cấu nguồn thu
................................................................................................................ 115
KẾT LUẬN................................................................................................ 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 119
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
DNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product)
GNP
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product)
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTƯ
Ngân sách trung ương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Uỷ ban nhân dân
USD
Đô la Mỹ (United States Dollar)
XNK
Xuất nhập khẩu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
1. Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Thu NSNN ở Bắc Ninh ................................................................ 46
Bảng 1.2. Thu NSNN ở Đà Nẵng ................................................................. 50
Bảng 3.1. Tổng thu và tỷ suất thu NSNN so với GDP của tỉnh Quảng Bình . 78
Bảng 3.2. Kết quả thu ngân sách theo nguồn hình thành tỉnh Quảng Bình.... 79
Bảng 3.3. Cơ cấu thu NSNN theo sắc thuế ................................................... 85
Bảng 3.4. Cơ cấu thuế gián thu và thuế trực thu trong tổng thu thuế............. 87
Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2013 .... 92
Bảng 3.6. Cân đối thu, chi ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2013
............................................................................................................. 92
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của tỉnh Quảng Bình ... 75
Biểu đồ 3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của tỉnh Quảng Bình ... 79
Biểu đồ 3.3. Kết quả thu NSNN từ hoạt động SXKD của tỉnh Quảng Bình .. 83
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu các khoản thu cân đối NSNN của tỉnh Quảng Bình ...... 86
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí .............................. 90
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong chiến tranh chống Mỹ, với vị trí là tuyến đầu của hậu phương
miền Bắc chi viện cho miền Nam, Quảng Bình bị tàn phá rất nặng nề về cơ sở
hạ tầng kinh tế- xã hội. Năm 1975, sau khi thống nhất đất nước, tỉnh Quảng
Bình được sát nhập với Quảng Trị và Thừa Thiên thành tỉnh Bình Trị Thiên.
Sau 25 năm Quảng Bình lại trở về với địa giới hành chính cũ. Từ đó tới nay,
với sự nỗ lực và quyết tâm của Đảng Bộ và nhân dân địa phương, sự hỗ trợ
của Trung ương, Quảng Bình đã khai thác, phân bổ và sử dụng tối đa các
nguồn nhân lực, vật lực và tài lực phục vụ cho yêu cầu phát triển KT-XH địa
phương và đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt.
Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển hơn nữa và tự chủ hơn nữa trong chặng
đường phát triển tiếp theo, Quảng Bình cần có những chính sách mới phù hợp
và hiệu quả; trong đó, có chính sách về huy động các nguồn lực, đặc biệt là
nguồn lực tài chính, mang tính bền vững trên địa bàn nhằm đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu cho phát triển KT-XH. Đây là vấn đề lớn, có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với địa phương. Chính vì vậy, bằng những kiến thức được học tập
trong nhà trường và qua thực tiễn công việc tại Phòng Quản lý ngân sách, Sở
Tài chính Quảng Bình, với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào
việc huy động nguồn lực cho sự phát triển của địa phương, học viên đã lựa
chọn đề tài “Thu NSNN theo hướng bền vững tỉnh Quảng Bình” làm chủ đề
nghiên cứu của Luận văn.
Luận văn đã hệ thống hóa và xây dựng lý luận về thu NSNN theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đi sâu vào phân tích để chỉ ra những
ưu nhược điểm của thu NSNN ở Quảng Bình giai đoạn 2009- 2013, đề xuất
1
các quan điểm và giải pháp nhằm tăng thu ngân sách theo hướng bền vững ở
địa phương trong những năm tới.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Làm thế nào để thu NSNN một
cách bền vững ở Quảng Bình?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu:
Từ việc hệ thống hóa và xây dựng lý luận về thu NSNN theo hướng
bền vững trên địa bàn một tỉnh; phân tích để chỉ ra những ưu nhược điểm của
thu NSNN theo hướng bền vững ở Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2013, luận
văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng thu ngân sách theo hướng
bền vững ở địa phương trong những năm tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết
các nhiệm vụ:
- Xây dựng, hệ thống hóa lý luận về thu NSNN theo hướng bền vững
trên địa bàn một tỉnh.
- Nghiên cứu tình hình thu NSNN theo hướng bền vững ở một số địa
phương, rút ra kinh nghiệm cho Quảng Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu NSNN tỉnh Quảng Bình theo hướng
bền vững, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra các quan điểm và giải pháp pháp nhằm tăng thu ngân sách
theo hướng bền vững ở Quảng Bình trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu ngân sách của tỉnh Quảng
2
Bình dưới góc độ Kinh tế chính trị. Điều đó có nghĩa là các hoạt động thu
ngân sách sẽ được nghiên cứu trong các quan hệ kinh tế - xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khái quát công tác thu NSNN, giới
hạn việc nghiên cứu trong phạm vi thu NSNN tỉnh Quảng Bình và giới hạn
việc nghiên cứu trong phạm vi các khoản thu quy định ở khoản 1 và 2 Điều
32 Luật NSNN (Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTƯ và NSĐP theo quy
định tại khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN).
Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng thu NSNN tỉnh Quảng Bình
là giai đoạn 2009 - 2013.
4. Kết quả nghiên cứu
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về thu NSNN theo
hướng bền vững trên địa bàn cấp tỉnh.
- Nghiên cứu tình hình thu NSNN theo hướng bền vững ở một số địa
phương, rút ra bài học cho Quảng Bình.
- Làm rõ thực trạng thu NSNN ở Quảng Bình trong thời gian qua, chỉ
ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
- Đưa ra được các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo thu
NSNN theo hướng bền vững ở Quảng Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài “Thu NSNN theo hướng bền vững ở tỉnh Quảng Bình”, ngoài
phần mở đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 04 chương chính như
sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thu
NSNN theo hướng bền vững
3
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu ngân sách theo hướng bền vững ở tỉnh
Quảng Bình
Chương 4: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thu NSNN theo hướng
bền vững ở tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Các công trình nghiên cứu chủ yếu
Mục tiêu quan trọng nhất của thu NSNN theo hướng bền vững là phát
triển bền vững. Đồng thời, thu NSNN bền vững là điều kiện để phát triển bền
vững. Do đó, nghiên cứu thu NSNN theo hướng bền vững cần được đặt trong
khung khổ phát triển bền vững.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
Trước đây, các nước công nghiệp phát triển tập trung chủ yếu vào hoạt
động sản xuất. Cách làm này cũng được nhiều nước đang phát triển áp dụng
trong những năm 50 - 60 của thế kỷ XX. Họ rất coi trọng mục tiêu gia tăng
sản lượng và tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về GNP và GDP. Nhìn
chung trong thời kỳ này, các nước thường lấy tiêu chuẩn về tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả kinh tế, mức tăng thu nhập... làm thước đo trình độ phát triển
của nền kinh tế.
Cho đến đầu những năm 70 của thế kỷ vừa qua, nạn nghèo đói gia tăng
ở các nước đang phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập
trung mọi nỗ lực vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan niệm về phát
triển lúc đó được chuyển hướng sang tăng trưởng gắn với bảo đảm bình đẳng
xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm đói nghèo. Chỉ tiêu này được đánh giá là
một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế.
Nhưng vào đầu những năm 1980, khi sự xuống cấp nhanh chóng của
môi trường đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống; trở thành
5
những thách thức thật sự đối với phát triển dài hạn thì vấn đề bảo vệ môi
trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự phát triển. Cũng khoảng thời gian
này, thuật ngữ “phát triển bền vững” bắt đầu xuất hiện.
Từ đó tới nay, đã có nhiều định nghĩa và khái niệm về phát triển bền
vững được nêu ra qua các hội nghị và hội thảo quốc tế. Khái niệm phát triển
bền vững do Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên (UICN) đưa ra vào đầu
thập niên tám mươi của thế kỷ XX được nhiều tổ chức quốc tế sử dụng và tiếp
tục nghiên cứu nhằm bổ sung và hoàn thiện. Năm 1987, Ngân hàng Thế giới
(WB) định nghĩa phát triển bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu
hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”. Định nghĩa đơn giản này là điểm khởi đầu quan trọng cho những
nghiên cứu tiếp theo, ngày càng sâu sắc hơn.
Các nhu cầu được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả nhu cầu vật chất và
nhu cầu tinh thần. Việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai đòi hỏi phải chuyển
giao các nguồn lực sẵn có từ thế hệ này sang thế hệ khác: các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các nguồn vốn, các năng
lực của con người… Đến Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền
vững ở Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002, khái niệm phát triển bền
vững được làm rõ hơn, theo đó, phát triển bền vững là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường.
Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhưng vấn đề này đã được các nhà
khoa học rất quan tâm. Kế thừa các kết quả nghiên cứu của thế giới, các nhà khoa
học Việt Nam đã bàn sâu hơn và gắn với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- “Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp” (1997), công
6
trình khoa học của Phạm Xuân Nam. Trong công trình này, trước khi bàn đến
đổi mới chính sách, tác giả đã bàn đến vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến
chính sách là phát triển bền vững. Trên cơ sở khái niệm của thế giới, tác giả
cho rằng có 5 hệ chỉ báo, tức là 5 nội hàm phát triển bền vững: Phát triển xã
hội; phát triển kinh tế; bảo vệ môi trường; phát triển chính trị, tinh thần, trí
tuệ, văn hoá, vai trò phụ nữ và chỉ báo quốc tế.
- “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững” (2000) do Lưu Đức
Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành
động quản lý môi trường cho phát triển bền vững. Công trình này đã xác định
phát triển bền vững qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường,
bền vững văn hoá đã tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững như mô
hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler
(1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công
nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên hệ thống kinh
tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã
hội, môi trường của World Bank.
- “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam” đã đưa ra nhiều vấn đề cần ưu
tiên để thực hiện phát triển bền vững, trong đó 5 lĩnh vực cần được ưu tiên để
phát triển bền vững về kinh tế, đó là: duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững;
thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường;
thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch; phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững; phát triển bền vững các vùng và địa phương.
- “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở
Việt Nam - giai đoạn I” (2003) do Viện Môi trường và phát triển bền vững,
Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành. Trên cơ sở
tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và kinh nghiệm các
7
nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về phát
triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và
bền vững môi trường. Đồng thời cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ
tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam.
- “Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động” (2006) là đề tài
khoa học cấp Bộ do PGS.TS. Hà Huy Thành làm chủ nhiệm, Viện nghiên cứu
Môi trường và phát triển bền vững là cơ quan chủ trì thực hiện. Đề tài đã
nghiên cứu tổng quan nội dung cơ bản và quá trình hình thành và phát triển
của khái niệm, khung khổ, chương trình hành động, chỉ tiêu phát triển bền
vững của Liên hợp quốc và các quốc gia, khu vực trên thế giới. Trên cơ sở đó,
rút ra những bài học về phát triển bền vững phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.
- “Bàn thêm về phát triển bền vững” đăng trên Tạp chí nghiên cứu phát
triển bền vững số tháng 6/2006 của Bùi Tất Thắng, Viện chiến lược - Bộ Kế
hoạch và đầu tư. Bài báo đã phân tích phát triển bền vững về mặt kinh tế để
thực hiện phát triển bền vững là tốc độ tăng trưởng phải cao và quan trọng là
có sự thay đổi cơ cấu kinh tế, cùng với việc nâng cao đời sống của dân chúng
và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên…
- “Phát triển bền vững của Việt Nam: Thành tựu, cơ hội, thách thức và
triển vọng”, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội - 2007, GS.TSKH. Nguyễn
Quang Thái và PGS.TS. Ngô Thắng Lợi đã nghiên cứu, phân tích thực trạng
phát triển của kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời gian đổi mới, phân tích
những yếu tố hay điều kiện để có thể giúp Việt Nam đạt được những tiến bộ
khả quan để thực hiện phát triển bền vững, trong đó có đề cập đến những nội
dung của vấn đề tăng trưởng với chất lượng cao thể hiện ở những tiêu chí như
xác định cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Mặc
8
dù, chưa đề cập trực tiếp đến khái niệm phát triển kinh tế bền vững nhưng cũng
đã đưa ra những tiêu chí và nội dung của phát triển kinh tế bền vững.
- Một số bài báo khác cũng đã bàn đến phát triển bền vững, với tư cách
là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Chẳng hạn, “Kinh tế - xã hội
Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng hội nhập phát triển bền vững”
của Nguyễn Mạnh Hùng; “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam - những rào cản cần
vượt qua” của Nguyễn Văn Thương; “Chất lượng tăng trưởng của Việt Nam”
của Phạm Ngọc Trung… Các bài báo này đã nghiên cứu và bàn luận đến
những vấn đề xoay quanh việc sử dụng các nhân tố được chú ý và cần phải
tiếp tục sử dụng một cách có hiệu quả để nhằm tạo ra sự tăng trưởng của kinh
tế Việt Nam. Các vấn đề đã được các tác giả trên nghiên cứu là những khía
cạnh khía cạnh khác nhau và một số tiêu chí liên quan đến phát triển bền vững
gắn với điều kiện Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn thu của NSNN
- Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật thuế TNDN của tác giả Phan Thị
Thanh Dương - Khoa Luật Thương Mại, trường Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh (Đăng tải trên website http://www.hcmulaw.edu.vn). Trong đề tài, tác
giả đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN, đi
sâu, làm rõ chi tiết từng nội dung mà Luật chưa đề cập đến, đề ra những giải
pháp hoàn thiện cho phù hợp với thực tế đòi hỏi.
- Hoàn thiện luật thuế TNDN nhóm tác giả đăng tải trên website
http://tanphu.org.vn. Bài viết đã phân tích được những ưu nhược điểm của
Thuế TNDN, đề ra các giải pháp hoàn thiện về mặt thuế suất, chi phí được
trừ, ưu đãi thuế, vấn đề chống chuyển giá.
- Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý: “Hoàn thiện quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay” của Vũ Thị Mai (Học viện Chính
9
trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005), nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế ở
Việt Nam, chỉ ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong quá trình đổi mới từ 1990 đến nay. Từ đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam từ năm
2010.
- Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ “Chiến lược cải cách hệ thống
chính sách thuế, phí giai đoạn 2011 - 2020” của TS. Vũ Văn Trường (Vụ
chính sách Thuế, 2011). Đề tài tập trung phân tích những ưu điểm và đặc biệt
là những bất cập của hệ thống chính sách thuế, phí Việt Nam trước năm 2010
và đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới hệ thống chính sách thuế, phí cho
giai đoạn 2011 - 2020.
- Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển
nền kinh tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, trường Đại
học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2003. Luận án bàn về chính sách tài chính
với tư cách là công cụ quản lý nền kinh tế, nhà nước có thể và cần phải sử
dụng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Luận án đã chỉ ra những ưu, nhược
điểm của chính sách tài chính Việt Nam và đưa ra những khuyến nghị nhằm
hoàn thiện công cụ kinh tế quan trọng này.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại
học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002. Xuất phát từ mục tiêu mở rộng quy
mô huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, tác giả luận án cho rằng
việc phân cấp ngân sách là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc phân cấp ngân
sách cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở đó, tác giả luận án
xem xét thực tế phân cấp ngân sách ở nước ta hiện nay, chỉ ra những ưu điểm
và hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế trong phân
10
cấp ngân sách ở nước ta.
- Luận án thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên
Giang” của tác giả Văn Tuấn Kiệt, năm 2008. Trong luận văn này, tác giả đã
xây dựng khung khổ lý thuyết về quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh và sử dụng
khung khổ này để phân tích hoạt động quản lý NSNN tỉnh Kiên Giang; chỉ ra
những ưu khuyết điểm chủ yếu trong hoạt động này. Từ đó, luận văn đưa ra
những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN của Tỉnh.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu thu NSNN theo hướng bền vững
Hiện nay vấn đề nghiên cứu đảm bảo nguồn thu bền vững đang được
quan tâm nghiên cứu ở cấp độ quốc gia. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu ở địa
phương chưa nhiều. Quảng Bình là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng, có thể
khai thác nhằm tăng nguồn thu, tạo nguồn lực vững chắc góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đưa Quảng Bình trở thành một trong những tỉnh
phát triển theo hướng bền vững. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu khai thác
nguồn thu bền vững tại địa phương còn hạn chế. Do vậy, vấn đề này cần nhận
được sự quan tâm nghiên cứu của các cấp, các ngành trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra, các Báo cáo tình hình thu chi ngân sách của Sở Tài chính,
Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình; các báo cáo tình hình thực
hiện ngân sách của Bộ Tài chính; các bài viết đăng trên Tạp chí Tài chính
cũng đã bàn đến hoạt động thu ngân sách. Đây là nguồn tư liệu giúp học viên
tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho đề tài.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này có những đóng góp đáng kể
trong việc giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn trên nhiều phương diện
liên quan đến NSNN: từ chính sách đến hoạt động thu thuế, phí; việc nâng
cao hiệu quả và sử dụng thời kỳ NSNN... Các tài liệu trên đã được học viên
tham khảo, nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc trong luận văn.
11
1.1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Trong những năm gần đây, phát triển bền vững được các nhà khoa học,
các nhà quản lý… hết sức quan tâm. Để phát triển bền vững, đất nước cũng
như mỗi địa phương phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó NSNN phải thật
sự trở thành công cụ hữu hiệu để thực hiện phát triển bền vững cả về kinh tế,
xã hội và môi trường. Muốn vậy, nguồn thu NSNN phải bền vững. Đây là vấn
đề chưa được nghiên cứu kỹ càng, đặc biệt trong điều kiện của một tỉnh như
Quảng Bình. Khoảng trống này được tác giả lựa chọn để nghiên cứu trong
luận văn của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về thu NSNN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Bản chất, đặc điểm thu NSNN theo hướng bền vững trên địa bàn
tỉnh
1.2.1.1. Ngân sách Nhà nước
NSNN gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. NSNN
là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi
của Nhà nước dưới hình thức tiền tệ. NSNN được lập và thực hiện cho một
thời gian nhất định, thường là một năm.
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN là một phạm trù kinh tế, một phạm trù lịch sử và là một thành
phần trong hệ thống tài chính quốc gia. Hai phần thu và chi ngân sách có mối
quan hệ mật thiết, có tính nhân quả. Chi là mục tiêu của thu và thu là động lực
12
- Xem thêm -