Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự việt nam hiện hà...

Tài liệu Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự việt nam hiện hành

.PDF
100
156
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THÙY LINH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THÙY LINH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành : Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội – 2016 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thùy Linh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..................................................................................................... 5 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................ 5 1.1.1. KHÁI NIỆM THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..................... 5 1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........... 14 1.1.3. Ý NGHĨA .............................................................................................. 18 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................................................... 21 1.2.1. XUẤT PHÁT TỪ BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ.................................................................................................................... 21 1.2.2. PHÙ HỢP VỚI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NỘI DUNG .. 22 1.2.3. TÔN TRỌNG QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ............................................................................... 23 1.2.4. XUẤT PHÁT TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.................................................................................................................... 24 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................................................................... 25 1.3.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................... 25 1.3.2. SỰ HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA ĐƢƠNG SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ....................... 25 1.3.3. TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................................................................... 26 1.4. LƢỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.......... 26 1.4.1. GIAI ĐOạN Từ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐếN NĂM 1989 .................... 26 1.4.2. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1989 ĐếN NĂM 1993 ...................................... 27 1.4.3. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1993 ĐếN NĂM 2004 ...................................... 29 1.4.4. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2004 ĐếN NĂM 2008 ...................................... 30 1.4.5. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2008 ĐếN NAY ............................................... 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34 CHƢƠNG 2.................................................................................................... 35 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ . 35 iv 2.1. QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.................................................................................................................... 35 2.1.1. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ PHẢI XUẤT PHÁT TỪ Ý CHÍ TỰ NGUYỆN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ .............. 36 2.1.2. NGUYÊN TẮC NỘI DUNG THỎA THUẬN CỦA ĐƢƠNG SỰ KHÔNG VI PHẠM ĐIỀU CẤM CỦA PHÁP LUẬT VÀ KHÔNG TRÁI ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI........................................................................................ 36 2.1.3. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN KHÔNG LÀM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI THỨ BA .......................................................... 37 2.2. QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 38 2.3. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ......................................................................................................................... 41 2.3.1. NộI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH VÀ NGƢỜI PHẢI THI HÀNH .................................................. 41 2.3.2. NộI DUNG THỎA THUẬN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH, NGƢỜI PHẢI THI HÀNH VÀ NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN ................................................................................................. 57 2.4. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.................................................................................................................... 64 2.5. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ65 2.6. QUY ĐỊNH VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .......................................................................................................... 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69 CHƢƠNG 3.................................................................................................... 70 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 70 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................... 70 3.1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ........................................................ 70 3.1.2. NHỮNG HẠN CHẾ VƢỚNG MẮC ................................................... 72 3.1.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, VƢỚNG MẮC .......... 81 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỎA THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..................................... 82 3.2.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................. 82 3.2.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................................................... 84 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 88 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. LTHADS : Luật Thi hành án dân sự 2. LTHADS sửa đổi, bổ : Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa sung năm 2014 đổi, bổ sung năm 2014) 3. PLTHADS : Pháp lệnh Thi hành án dân sự 4. Nghị định 58/2009/NĐ-CP số : Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự 5. Nghị định 125/2013/NĐ-CP số : Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phù sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự 6. Nghị định 135/2013/NĐ-CP số : Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh 7. Nghị định 62/2015/NĐ – CP số : Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chình phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự 8. THA : Thi hành án 9. THADS : Thi hành án dân sự vi MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hoạt động thi hành án (THA) nói chung và thi hành án dân sự (THADS) nói riêng hiệu quả sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần củng cố niềm tin của ngƣời dân đối với bộ máy nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác THA, từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về THADS nhƣ Pháp lệnh thi hành án dân sự (PLTHADS) năm 1989, PLTHADS năm 1993, PLTHADS năm 2004 và đặc biệt là Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014) (LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014). Trong đó, các quy định về thỏa thuận THADS là một nội dung quan trọng, không chỉ có ý nghĩa trong việc khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự mà còn có ý nghĩa trong việc góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng trong thực tiễn, các quy định về thỏa thuận THADS vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ, tìm ra những điểm chƣa hợp lý để kiến nghị hoàn thiện pháp luật, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác THADS. Nhất là trong điều kiện cải cách tƣ pháp, phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải xây dựng một hành lang pháp lý bằng những thủ tục đơn giản, nhanh gọn, tiện lợi mới đảm bảo hiệu quả của công tác tƣ pháp . Bởi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn của thỏa thuận THADS cũng nhƣ các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này là một vấn đề cần thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành” để làm luận văn thạc sĩ luật 1 học của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thỏa thuận THADS, trên cơ sở đó, góp phần hoàn thiện các quy định trong hệ thống pháp luật THADS Việt Nam nói chung và các quy định về thỏa thuận THADS nói riêng. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong những năm qua, vấn đề thỏa thuận THADS đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và những ngƣời hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật THADS. Cụ thể là bài viết của tác giả Lê Anh Tuấn về “Thỏa thuận THADS” đƣợc trích dẫn trong tài liệu “Những nội dung cơ bản của pháp luật THADS”[39]; bài viết “Thỏa thuận trong THADS, lý luận và thực tiễn những vấn đề cần hoàn thiện (sửa đổi) của tác giả Phạm Quang Dũng[44]. Các bài viết này chỉ dừng lại ở mục đích tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về THADS, chƣa đi sâu phân tích, làm nổi bật đƣợc nội dung của thỏa thuận THADS theo quy định của LTHADS năm 2014. Ngoài ra, sau khi LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực pháp luật có tài liệu tập huấn “Triển khai các nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LTHADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và kỹ năng rà soát, chỉ đạo, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về THADS” của Tổng cục THADS, Bộ tƣ pháp năm 2015 tại Hà Nội có đề cập đến thỏa thuận THADS. Tuy nhiên, tài liệu cũng chỉ nêu lên các quy định của LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 về thỏa thuận THADS mà chƣa có phân tích, bình luận về các quy định này. Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nào nghiên cứu một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về thỏa thuận THADS. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự THADS theo pháp luật THADS Việt Nam hiện hành” là làm sáng tỏ những 2 vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của việc thỏa thuận THADS, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về vấn đề này, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thỏa thuận THADS trong thực tiễn, góp phần giải quyết án tồn đọng trong THADS. Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về thỏa thuận THADS nhƣ: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của thỏa thuận THADS, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thỏa thuận THADS và lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật THADS về thỏa thuận THADS. - Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật THADS hiện hành về thỏa thuận THADS và thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tế. - Trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật THADS về thỏa thuận THADS cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện vấn đề này trong thực tế. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản; những quy định của pháp luật THADS và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS. Phạm vi nghiên cứu: - Thỏa thuận THADS đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu thỏa thuận giữa các đƣơng sự (ngƣời đƣợc THADS, ngƣời phải THADS, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THADS) về việc thi hành bản án, quyết định dân sự. Còn thỏa thuận giữa tổ chức thừa phát lại với cơ quan THA, Tòa án về tống đạt THA; thỏa thuận giữa các đƣơng sự và tổ chức thừa phát lại về xác minh điều kiện THA, về lập vi bằng, về chấm dứt việc THA sẽ đƣợc nghiên cứu ở các công trình khác. - Luận văn nghiên cứu thỏa thuận THADS theo quy định của pháp luật 3 THADS Việt Nam hiện hành (Luật THADS năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành). 5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống những vấn đề liên quan đến thỏa thuận THADS, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây: + Hoàn thiện khái niệm về thỏa thuận THADS; + Làm rõ đƣợc đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của thỏa thuận THADS; + Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận THADS; + Đƣa ra đƣợc những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp và sử dụng các kết quả thống kê của ngành THADS để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn. 7. CƠ CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, luận văn gồm 3 chƣơng: + Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận THADS. + Chƣơng 2: Nội dung các quy định của pháp luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trong THADS. + Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận THADS và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thỏa thuận trong THADS. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự 1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự THA nói chung và THADS nói riêng là hoạt động có ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội. Giáo sƣ James F Harrigan, chuyên gia tƣ vấn pháp lý cho cơ quan THA San Francisco, California, Hoa Kỳ khẳng định: “Việc thi hành các bản án của quốc gia là yếu tố quan trọng nhất trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Tất cả các hệ thống pháp luật đều dựa vào các Tòa án để giải thích pháp luật bằng cách áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp liên quan đến cá nhân, tổ chức và nhà nước. Việc thực hiện các quyết định đã xem xét của Tòa án đạt được bằng nỗ lực pháp luật và sự tham gia của các bên tranh chấp chỉ được công nhận trong việc thi hành các bản án của Tòa án được đưa ra để giải quyết các tranh chấp. Việc thi hành đó, tiếp theo quá trình, là một phần không kém quan trọng. Nếu bản án không được thi hành, có nghĩa pháp luật mà bản án căn cứ vào không có ý nghĩa trên thực tế. Vì lý do đó, có một khái niệm riêng giữa hệ thống luật chung và luật dân sự khác là bản án phải được coi là chung thẩm, có giá trị ràng buộc, và có thể thi hành ngay sau khi ban hành, và việc THA là quyền ưu tiên cao nhất của một hệ thống pháp luật” [36]. Nhƣ vậy, việc thực hiện hiệu quả bản án, quyết định của Tòa án là một biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại đồng thời thể hiện sự tôn trọng của toàn xã hội đối với phán quyết của Tòa án. Vậy, thế nào là THADS? Về mặt thuật ngữ, theo từ điển Tiếng Việt, “Thi hành” là "làm cho thành hiện thực điều đã được chính thức quyết định" [31, tr. 1559]. “Án” theo 5 nghĩa hẹp bao gồm bản án, quyết định của Tòa án, là những văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Dân sự cũng là một từ nhiều nghĩa trong đó có một trong những nghĩa của nó là “việc thuộc về quan hệ tài sản, hoặc hôn nhân, gia đình v.v. do Tòa án xét xử”. Theo Từ điển Law của Mỹ thì THA là cách thức để làm cho các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện [38]. Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì “THADS” là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án trên thực tế. Ở Việt Nam, dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm THADS vẫn còn có nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, THADS là một giai đoạn tố tụng dân sự bởi nếu tách THADS ra thì sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu chung của toàn bộ quá trình tố tụng dân sự. Khi chân lý đƣợc làm sáng tỏ thể hiện trong bản án, quyết định của Tòa án thì mới dừng lại ở việc làm rõ đúng hay sai, phải hay trái trên văn bản giấy tờ. Muốn nó đƣợc thực hiện trên thực tế cần phải chờ ở hiệu quả của công tác THA. Vì vậy, THADS là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử, chịu sự chi phối của quá trình xét xử. Ở giai đoạn này, cơ quan THA áp dụng các biện pháp đƣợc pháp luật quy định để đƣa chân lý trở thành hiện thực trong đời sống thực tế. Xét xử và THADS là hai mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đƣơng sự [3]. Quan điểm thứ hai cho rằng, THADS là hoạt động hành chính bởi THA là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành mà điều hành và chấp hành là đặc trƣng của hoạt động hành chính. Mặt khác, THADS ở nƣớc ta lại không do Tòa án - cơ quan tƣ pháp tổ chức [32, tr. 10]. Quan điểm thứ ba cho rằng, THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp. THADS có tính chấp hành vì đƣợc tiến hành trong khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện các các bản án và quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, tính chất 6 chấp hành trong THADS có những nét đặc trƣng riêng biệt. Cơ sở để tiến hành các hoạt động THA là các quy định của pháp luật (đƣợc thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của Tòa án (văn bản áp dụng pháp luật). Mục đích cuối cùng của hoạt động THADS nhằm bảo đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực thi, không phải là ban hành các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có tính điều hành - nét đặc trƣng của cơ quan hành chính [29]. Có thể thấy, quan niệm THADS là một giai đoạn của tố tụng dân sự nhƣ quan điểm thứ nhất là chƣa chính xác. Bởi vì, tố tụng là quá trình giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn nhƣng các giai đoạn có liên quan mật thiết với nhau trong thể thống nhất và xét xử là giai đoạn cuối cùng của quá trình ban hành bản án, quyết định. Còn THA diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa án là cơ sở để tiến hành các hoạt động THA. Ngoài ra, mục đích của hoạt động THA cũng khác với mục đích của tố tụng. Mục đích của tố tụng là xác định các chứng cứ để khôi phục lại trạng thái ban đầu của sự việc. Nói cách khác, tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra để trên cơ sở đó đƣa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy định pháp luật. Với mục đích đó, toàn bộ quá trình tố tụng diễn ra theo quy trình hết sức chặt chẽ và đảm bảo các nguyên tắc nhƣ: bình đẳng, công khai, dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích của ngƣời tham gia tố tụng…. và khi có phán quyết của Tòa án thì quá trình tố tụng kết thúc. Trong khi đó, THA không nhằm giải quyết về nội dung vụ việc mà áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức và thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Nhƣ vậy, THA có sự độc lập tƣơng đối với việc giải quyết vụ việc của Tòa án nên không đƣợc coi là một giai đoạn của tố tụng. THA là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử của Tòa án, có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn trƣớc đó. Tuy nhiên, THA lại có tính 7 độc lập tƣơng đối thể hiện ở chỗ các quyết định do cơ quan, tổ chức THADS, chấp hành viên, thừa phát lại ban hành mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan. Các cơ quan, tổ chức, công dân trong phạm vi trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành và phối hợp thực hiện để THA đạt hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ vì đặc điểm chấp hành này của hoạt động THADS mà quan niệm THADS là hoạt động hành chính nhƣ quan điểm thứ hai thì không hoàn toàn chính xác. Bởi vì, trong quá trình THADS các đƣơng sự có quyền yêu cầu THA, thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức, nội dung THA. Trong khi đó một quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật thì không thể có việc đối tƣợng bị áp dụng lại có quyền lựa chọn có thực hiện quyết định đó hay không cũng nhƣ thỏa thuận để làm thay đổi nội dung của quyết định. Do đó, cần nhìn nhận THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp nhƣ quan điểm thứ ba là phù hợp và thể hiện đƣợc những đặc tính chung nhất của THADS. Bởi lẽ: - THADS là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác đã có hiệu lực pháp luật. Hay nói cách khác, cơ sở để tiến hành hoạt động THADS dựa vào các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác. - THADS mang tính chấp hành nhƣng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc ngƣời có nghĩa vụ đƣợc xác định trong bản án, quyết định dân sự phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THADS là bảo đảm cho các phán quyết đƣợc ghi trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành trên thực tế chứ không phải là ban hành văn bản áp dụng pháp luật. - Đối tƣợng để đƣa ra THADS chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự 8 liên quan đến tài sản - đặc trƣng của quan hệ dân sự. Trên thực tế, phần lớn các bản án, quyết định dân sự đƣợc đƣa ra thi hành đều quyết định các vấn đề tài sản nên việc THADS đƣợc phát động dựa trên yêu cầu của đƣơng sự, các đƣơng sự có quyền tự định đoạt trong quá trình THA. - Trong quá trình THADS, các bên có quyền tự định đoạt, tự quyết định và thỏa thuận với nhau về việc thi hành bản án, quyết định dân sự - đặc điểm đặc trƣng của quan hệ dân sự. Nhƣ vậy, THADS cần đƣợc hiểu là hoạt động hành chính - tƣ pháp. Hoạt động này có những đặc trƣng cơ bản sau: - Mục đích của hoạt động THADS là nhằm thực hiện các bản án, quyết định dân sự của Tòa án và các quyết định của các cơ quan, tổ chức khác. Nhƣ vậy, hoạt động THADS không phải là việc ra các quyết định giải quyết về nội dung vụ việc dân sự mà là làm cho các bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan, tổ chức khác đƣợc thực thi trên thực tế. - Chủ thể tổ chức thực hiện hoạt động THADS là cơ quan, tổ chức THADS mà cụ thể là các chấp hành viên hoặc các thừa phát lại. Để nâng cao hiệu quả công tác THADS, tính tự chịu trách nhiệm đối với kết quả của hoạt động THADS đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thì việc THADS phải do cơ quan nhà nƣớc chuyên trách thực hiện - cơ quan THADS. Tuy nhiên, để việc THADS đƣợc nhanh chóng, đạt hiệu quả cao cũng nhƣ huy động các nguồn lực trong xã hội thì một số công việc THADS đƣợc chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức tƣ nhân thực hiện - thừa phát lại. - Đối tượng THADS là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án, quyết định của trọng tài thương mại và hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh. Cụ thể: + Bản án, quyết định dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động; + Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, 9 xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; + Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án; + Bản án, quyết định dân sự của Toà án nƣớc ngoài, quyết định của Trọng tài nƣớc ngoài đã đƣợc Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; + Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải THA của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; + Quyết định của Trọng tài thƣơng mại Việt Nam; + Quyết định Tòa án giải quyết phá sản. Tuy nhiên, các bản án, quyết định dân sự nói trên để đƣợc đƣa ra thi hành theo thủ tục THADS thì phải là các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay theo quy định của pháp luật. - Hoạt động THADS được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc nhất định và theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp LTHADS quy định. Hoạt động THADS bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của cơ quan THA, Viện kiểm sát, Tòa án, trọng tài thƣơng mại, hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh, đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến THA… Do đó, để hoạt động THADS đƣợc diễn ra một cách minh bạch, khách quan thì hoạt động THADS phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Từ những phân tích trên, có thể hiểu THADS là hoạt động hành chính tư pháp do cơ quan, tổ chức THADS tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp LTHADS quy định để đưa bản án, quyết định dân sự thực hiện trên thực tế nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 1.1.1.2. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự 10 Mục đích của THADS là làm cho các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành trên thực tế, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc. Tham gia vào quá trình THADS có rất nhiều các chủ thể khác nhau. Ngoài cơ quan, tổ chức THADS, Toà án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Viện kiểm sát… còn có các chủ thể khác tham gia quá trình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của ngƣời khác hoặc hỗ trợ cơ quan, tổ chức THADS tổ chức THA. Để thực hiện đƣợc mục đích của THADS, pháp LTHADS phải quy định rõ địa vị pháp lý của các chủ thể cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của họ trong THADS. Trong đó, đƣơng sự trong THADS là một trong những chủ thể không thể thiếu trong quá trình THADS, đƣơng sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong THADS, bởi vì quyền và lợi ích của họ là nguyên nhân và mục đích của quá trình THADS. Về mặt thuật ngữ, đƣơng sự là “người là đối tượng trực tiếp của một việc đang phải giải quyết” [37, tr. 681]. Trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán Việt, đƣơng sự lại đƣợc định nghĩa là “người có liên quan trực tiếp tới một việc” [14, tr. 232]. Nhƣ vậy, đƣơng sự có thể hiểu một cách chung nhất là ngƣời có liên quan trực tiếp đến một vụ việc nào đó xảy ra đang đƣợc đƣa ra xem xét, giải quyết trong cuộc sống. Trong quá trình THADS thì có những chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự đƣợc THA, có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng cũng có những chủ thể họ không có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Tất cả các chủ thể này đƣợc gọi là đƣơng sự trong THADS. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng, chỉ có những ngƣời có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự mới là đƣơng sự trong THA [32, tr. 99] còn ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA không phải là ngƣời có tên trong bản án, quyết định dân sự, họ chỉ 11 liên quan khi mà cơ quan, tổ chức THA tổ chức THA. Có thể thấy, đúng là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA không phải là ngƣời có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng xét trong quá trình THA, khi cơ quan, tổ chức THA tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ THA theo bản án, quyết định dân sự thì lại liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên xét trong quá trình THA thì cần coi ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đƣơng sự trong THA. Ví dụ: bản án sơ thẩm tuyên anh A có nghĩa vụ trả nợ cho anh B 100 triệu. Anh B có đơn yêu cầu THA, cơ quan THA xác định anh A không có tài sản riêng nhƣng vợ chồng anh A và chị C có tài sản chung là một ngôi nhà. Cơ quan THA kê biên căn nhà thì rõ ràng đã ảnh hƣởng đến quyền lợi của chị C. Do đó, cần xác định đƣơng sự trong THADS có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA. Theo đó, ngƣời đƣợc THA là cá nhân, cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng quyền và lợi ích trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành. Ngƣời phải THA là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành. Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đƣơng sự. Khi cơ quan THADS tổ chức THA thì ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức và nội dung THADS phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vậy, thế nào là thỏa thuận THADS? Dƣới góc độ ngôn ngữ học, “thỏa thuận” có nghĩa là “nhất trí, đồng ý với nhau sau khi bàn bạc” [31, tr 1578]. Thỏa thuận thể hiện ở việc không có sự đối lập hay mâu thuẫn giữa các bên liên quan đối với vấn đề đƣợc thỏa thuận. Thông qua thỏa thuận, mọi quan điểm của các bên đều đƣợc xem xét và dung hòa tất cả các tranh chấp. Bên cạnh đó, các bên tự nguyện cùng nhau 12 thực hiện nghĩa vụ mà họ đã thƣơng lƣợng, thỏa thuận vì lợi ích của nhau. Thỏa thuận bao hàm cả yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và sự thống nhất, đồng tình về mặt ý chí giữa các bên. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất, thỏa thuận trong THADS là việc các đƣơng sự đã thống nhất ý chí với nhau về việc THADS. THADS là hoạt động liên quan trực tiếp đến các quyền con ngƣời đã đƣợc Hiến pháp quy định. Vì vậy, các cơ quan Nhà nƣớc phải đảm bảo và tôn trọng các quyền đó. Trong THADS, quyền tự định đoạt của đƣơng sự luôn đƣợc đề cao. Do đó, chỉ trong trƣờng hợp thực sự cần thiết mới áp dụng biện pháp cƣỡng chế THA, còn lại cần tôn trọng sự tự nguyện và thỏa thuận của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật trong THADS, bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật. Trong quá trình THA, những ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể tự thỏa thuận với nhau để THA phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Cơ quan THADS có trách nhiệm theo dõi, giám sát và ghi nhận sự thỏa thuận thi hành của các bên đƣơng sự. Đây là một hành lang mở nhằm bảo đảm nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự ở giai đoạn THA. Và chính hành lang mở này đã và đang tạo ra những điều kiện quan trọng làm luận cứ cho chủ trƣơng xã hội hóa một số mặt hoạt động của THADS, giảm thiểu sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc, tăng tính chủ động của các đƣơng sự, phù hợp với những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa về nâng cao tính tích cực xã hội của công dân trong quản lý nhà nƣớc và xã hội. Nhƣ vậy, thỏa thuận THADS là sự tự nguyện của các đương sự (người được THA, người phải THA, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) nhằm bàn bạc, trao đổi để đi đến thống nhất thi hành một phần hay toàn bộ nội dung bản án, quyết định dân sự trên cơ sở quyền và nghĩa vụ dân sự đã được xác lập theo bản án, quyết định dân sự đó. 13 1.1.2. Đặc điểm của thỏa thuận thi hành án dân sự - Chủ thể thỏa thuận trong THADS là đương sự bao gồm người được THA, người phải THA và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Mục đích của THADS là thực hiện đƣợc bản án, quyết định dân sự nên các đƣơng sự, những ngƣời có quyền và nghĩa vụ dân sự đƣợc ấn định trong bản án, quyết định sẽ là ngƣời quyết định việc THA nhƣ thế nào. Vì vậy, các đƣơng là ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA trƣớc tiên sẽ có quyền thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phƣơng thức và nội dung THA. Tuy nhiên, trong quá trình THA, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ THA giữa ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA còn có thể liên quan đến ngƣời khác. Do đó, chủ thể thỏa thuận THA còn bao gồm cả ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Ví dụ: quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đƣơng sự tuyên anh A có trách nhiệm cấp dƣỡng nuôi con cho chị B là 2.000.000đ/tháng. Anh A không thực hiện nghĩa vụ, chị B có đơn yêu cầu THA. Cơ quan THADS tiến hành xác minh và đƣợc biết anh A là công nhân của một mỏ than nên đã tiến hành biện pháp cƣỡng chế: trích trừ thu nhập hàng tháng của anh A. Tuy nhiên, sau khi ly hôn với chị B, anh A đã kết hôn với chị C - là ngƣời có sức khỏe yếu, không công ăn việc làm. Nhƣ vậy, khi cơ quan THADS tiến hành trích trừ thu nhập của anh A thì đã làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của chị C. - Thỏa thuận về nội dung THA chỉ được thực hiện trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. THA theo đơn yêu cầu là trƣờng hợp cơ quan, tổ chức THA thực hiện bản án, quyết định về quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan trực tiếp đến ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên các bên đƣơng sự hoàn toàn có quyền quyết định việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự của mình. Hay nói cách khác, các đƣơng sự có quyền thỏa 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan