Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thế chấp tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại việt nam...

Tài liệu Thế chấp tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại việt nam

.PDF
90
51
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG VÂN THẾ CHẤP TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG VÂN THẾ CHẤP TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đức Long HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hồng Vân 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ............................................................................................................. 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch bảo đảm tiền vay .................... 11 1.1.1. Khái niệm giao dịch bảo đảm tiền vay ................................................. 11 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm tiền vay ........................................................................................................ 13 1.1.3. Đặc điểm của giao dịch bảo đảm tiền vay ............................................ 15 1.2. Phân loại giao dịch bảo đảm tiền vay................................................ 17 1.2.1. Bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật .................................................. 17 1.2.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo lãnh ........................................... 18 1.3. Tài sản bảo đảm tiền vay .................................................................... 19 1.3.1. Khái niệm tài sản bảo đảm tiền vay ...................................................... 19 1.3.2. Phân loại tài sản bảo đảm tiền vay ........................................................ 21 1.4. Thế chấp tài sản .................................................................................. 22 1.4.1. Khái niệm thế chấp tài sản .................................................................... 22 1.4.2. Đặc điểm của thế chấp tài sản ............................................................... 23 1.4.3. Thế chấp tài sản tại tổ chức tín dụng .................................................... 23 1.5. Hoạt động của các tổ chức tín dụng và vai trò của thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam ....................................................... 23 1.5.1. Hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam ................................ 23 2 1.5.2. Thế chấp tài sản và vai trò đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam ................................................................................. 23 Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM .... 30 2.1. Tài sản thế chấp .................................................................................. 30 2.1.1. Khái niệm tài sản thế chấp .................................................................... 30 2.1.2. Đặc điểm tài sản thế chấp ..................................................................... 30 2.1.3. Phân loại tài sản thế chấp ...................................................................... 31 2.2. Hiệu lực giao dịch thế chấp tài sản .................................................... 35 2.2.1. Công chứng, chứng thực Hợp đồng thế chấp tài sản ............................ 35 2.2.2. Đăng ký giao dịch thế chấp tài sản ....................................................... 37 2.3. Quyền và nghĩa vụ của các Bên trong giao dịch thế chấp tài sản .. 43 2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên thế chấp .................................................... 43 2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận thế chấp ........................................... 45 2.3.3. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp .................... 47 2.4. Xử lý tài sản thế chấp ......................................................................... 47 2.4.1. Các trường hợp xử lý tài sản thế chấp .................................................. 47 2.4.2. Nguyên tắc xử lý tài sản thế chấp ......................................................... 48 2.4.3. Phương thức xử lý tài sản thế chấp ....................................................... 49 2.4.4. Thời hạn xử lý tài sản thế chấp ............................................................. 50 Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.......................................... 51 3.1. Khái quát về thực trạng pháp luật giao dịch bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng ................................................................................................. 51 3 3.1.1. Sự không thống nhất trong việc áp dụng pháp luật giao dịch bảo đảm tiền vay ............................................................................................................... 52 3.1.2. Sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên quan đến giao dịch bảo đảm tiền vay và tài sản bảo đảm........................................................... 52 3.1.3. Những khoảng trống của pháp luật về giao dịch bảo đảm. .................. 52 3.2. Pháp luật thế chấp tài sản bảo đảm tại tổ chức tín dụng – Vướng mắc, bất cập và giải pháp hoàn thiện .............................................................. 53 3.2.1. Chưa triệt để thừa nhận các nguyên tắc của vật quyền bảo đảm .......... 53 3.2.2. Chủ thể trong giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm ................................ 55 3.2.3. Người thứ ba trong giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm ....................... 58 3.2.4. Tài sản thế chấp .................................................................................... 61 3.2.5. Hiệu lực của giao dịch thế chấp tài sản ................................................ 68 3.2.6. Đăng ký giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm ........................................ 68 3.2.7. Xử lý tài sản thế chấp............................................................................ 69 3.2.8. Trách nhiệm trả nợ sau khi xử lý tài sản thế chấp ................................ 79 3.2.9. Về công khai thông tin giao dịch bảo đảm ........................................... 80 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84 4 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nằm trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, thời gian qua ngành Ngân hàng đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về quy mô và sự đa dạng nghiệp vụ. Một trong những nghiệp vụ quan trọng và chủ yếu nhất của các tổ chức tín dụng là nghiệp vụ cấp tín dụng. Qua quá trình phát triển tín dụng “nóng”, hiện tại các tổ chức tín dụng đang phải đối mặt với tình trạng nợ xấu - các khoản vay không có khả năng thu hồi. Việc này đã dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng đối với tình hình tài chính và hoạt động của tổ chức tín dụng. Theo kết quả thanh tra, giám sát trong năm 2012 tại 59 tổ chức tín dụng cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng đến cuối năm 2012 đã lên đến con số 7,8%; năm 2013 với việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), gần 40.000 tỷ đồng nợ xấu của các ngân hàng đã được VAMC mua lại, thì tính đến ngày 31/12/2013, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam là 3,79% [40]. Và đến tháng 7/2014, VAMC đã mua 54.000 tỷ đồng nợ gốc với giá mua 44.800 tỷ đồng; riêng hơn 6 tháng đầu năm 2014, VAMC mới chỉ mua 14.857 tỷ đồng nợ gốc với 12.093 tỷ đồng giá mua. Về thu hồi nợ, nếu như năm 2013, Công ty chỉ thu được 145 tỷ đồng thì đến nay đã thu được 1.260 tỷ đồng và đã bán được một khoản nợ với giá 440 tỷ đồng và đang triển khai bán khoản nợ thu về gần 90 tỷ đồng nữa. [45] Để lành mạnh hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng yếu kém, có tỷ lệ nợ xấu cao, rất nhiều ngân hàng, công ty tài chính đã phải tính đến chuyện hợp nhất, sáp nhập,… mới đây nhất là vụ hợp nhất giữa Ngân hàng Thương 5 mại Cổ phần Phương Tây (Western Bank) và Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí (PVFC) để cho ra đời Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại chúng (PVComBank) và vụ việc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) mua lại Công ty TNHH MTV Tài chính Than Khoáng sản Việt Nam (CMF) từ Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (TKV). Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu cao như vậy chính là những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó nổi lên hàng đầu là những rủi ro xuất phát từ các giao dịch bảo đảm tiền vay như: Cán bộ tín dụng không nắm rõ các quy định của pháp luật, không nghiêm túc thực hiện các quy định, quy trình cho vay của ngân hàng; hay những rủi ro phát sinh từ chính những quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm tiền vay,…. Đã có rất nhiều cán bộ tín dụng tại các ngân hàng, công ty tài chính rơi vào vòng lao lý cũng chỉ vì “rủi ro giao dịch bảo đảm tiền vay” và thực tế đã chứng minh vai trò quan trong của giao dịch bảo đảm đối với nghiệp vụ cấp tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, giao dịch bảo đảm là một dạng hợp đồng phụ. Tuy nhiên không giống như các hợp đồng phụ khác có hiệu lực phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính, giao dịch bảo đảm có hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng chính. Có nghĩa rằng, nếu hợp đồng chính vô hiệu nhưng giao dịch bảo đảm vẫn bảo đảm tuân thủ pháp lý về mặt nội dung và hình thức, thì vẫn có hiệu lực. Thực tế hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng đã chứng minh vai trò quan trọng của các giao dịch bảo đảm bởi nếu hợp đồng chính là hợp đồng tín dụng vô hiệu thì ngân hàng chỉ mất tiền lãi mà vẫn thu được tiền cho vay gốc nhưng nếu hợp đồng bảo đảm vô hiệu thì ngân hàng mất cả gốc lẫn lãi. 6 Để có thể hạn chế được tối đa những rủi ro tiềm ẩn trong các giao dịch bảo đảm nói chung và giao dịch thế chấp tài sản nói riêng, cần khắc phục những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro này, một trong số đó là hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng. Đối với các giao dịch bảo đảm tiền vay, hiện tại có rất nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp, gián tiếp như: Pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật đất đai, nhà ở,… Về cơ bản các văn bản này đã điều chỉnh tương đối đầy đủ các vấn đề liên quan, tuy nhiên quá trình áp dụng thực tế tại các tổ chức tín dụng đã bộc lộ không ít điểm bất cập như: Chưa có sự thống nhất và phù hợp giữa các quy định tại các văn bản luật khác nhau, thiếu sự thống nhất trong cách hiểu và vận dụng luật từ phía các cá nhân, tổ chức thực thi như tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá đã dẫn đến tình trạng khó khăn của các tổ chức tín dụng khi xử lý tài sản bảo đảm. Trong các loại hình giao dịch bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng thì giao dịch thế chấp tài sản là phổ biến nhất và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng liên quan đến thế chấp tài sản tại tổ chức tín dụng là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhất là trong bối cảnh kinh tế suy thoái như hiện nay, ngành Ngân hàng sau một thời gian tăng trưởng nhanh đã bộc lộ những kẽ hở về mặt quy chế, quy trình nội bộ và đã có rất nhiều vụ tranh chấp, khởi kiện giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, thậm chí đã có rất nhiều các cán bộ tín dụng đã rơi vào vòng pháp lý cũng chỉ vì những rủi ro này. 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 7 Trên cơ sở tìm hiểu một cách sâu sắc và cập nhật các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng nói chung và giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng nói riêng cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại các tổ chức tín dụng, luận văn hướng tới nghiên cứu một cách toàn diện về các quy định của pháp luật, những rủi ro tiềm ẩn trong các giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay, phân tích đánh giá nguyên nhân dẫn đến những rủi ro này để đưa ra được giải pháp hoàn thiện nhằm hạn chế tối đa những rủi ro. Cụ thể như sau: - Phân tích làm rõ vai trò của giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng; - Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng; - Những rủi ro tiềm ẩn từ các quy định pháp luật về thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng và những nguyên nhân dẫn đến rủi ro này, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục. 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Việc nghiên cứu được thực hiện từ chính hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần và các Công ty tài chính với những số liệu thống kê từ năm 2010 đến nay để phân tích, làm rõ vai trò của giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay cũng như thực trạng pháp luật thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Hiện tại đã có rất nhiều bài viết của các tác giả về các rủi ro trong các giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng nhưng đa phần các bài viết đó chỉ đề cập đến một khía cạnh nhất định trong loại giao dịch này. Do vậy, các tác giả mới chỉ đưa ra các bất cập và giải pháp hoàn thiện từ một góc độ cụ thể như: Với một loại tài sản thế chấp hay một chủ thể 8 nhất định nào đó,…mà chưa tổng hợp, phân tích đầy đủ các vấn đề liên quan để đưa ra giải pháp tổng thể. Ví dụ như: - Nguyễn Thị Nga (2009), Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Luật học; - Phan Hồng Điệp (2012), Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất trong các tổ chức tín dụng - Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Phùng Văn Hiếu (2012), Thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình - Thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại quốc tế Việt Nam - Đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Xuất phát từ việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng, nghiệp vụ cấp tín dụng tại một số Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Công ty Tài chính, Tổ chức tài chính vi mô,... luận văn đã nêu lên được những điểm cốt lõi mà các cán bộ tín dụng cần quan tâm, các vấn đề pháp lý về thế chấp tài sản bảo đảm mà họ thường xuyên gặp phải. Trên cơ sở đó phân tích thấu đáo sự cần thiết phải đưa ra và thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng nhằm hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý tiềm ẩn trong các giao dịch này. 2. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam, bình luận những điểm phù hợp và chưa phù hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp quy định pháp luật, thống kê thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật về thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng để đánh giá khái quát, chỉ ra những rủi ro mà tổ chức tín dụng có thể gặp phải khi thực hiện các giao dịch này. 9 3. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan về giao dịch bảo đảm và thế chấp tài sản. Chương này tác giả trình bày khái quát về khái niệm, đặc điểm của giao dịch bảo đảm và tài sản bảo đảm nói chung và thế chấp tài sản nói riêng; lịch sử hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm; vai trò của giao dịch bảo đảm tiền vay đối với hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chương 2: Quy định của pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Chương này tác giả nêu và phân tích làm rõ các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản như vấn đề hiệu lực của các giao dịch này, việc thực hiện giao dịch thế chấp tài sản bảo đảm cũng như vấn đề xử lý tài sản thế chấp. Đồng thời, khái quát về hoạt động của tổ chức tín dụng và vai trò của thế chấp tài sản đối với hoạt động của tổ chức tín dụng. Chương 3: Pháp luật về thế chấp tài sản của Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện. Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản bảo đảm và thực tiễn áp dụng trong hoạt động cấp tín dụng, tác giả phân tích những điểm bất cập của pháp luật là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro pháp lý tiềm ẩn trong giao dịch thế chấp tài sản tại tổ chức tín dụng và đề ra giải pháp hoàn thiện. 10 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch bảo đảm tiền vay 1.1.1. Khái niệm giao dịch bảo đảm tiền vay Giao dịch bảo đảm là một loại giao dịch quan trọng và đã tồn tại từ lâu trong hệ thống pháp luật các nước trên thế giới. Tuy nhiên các hệ thống pháp luật lại có quan niệm khác nhau về giao dịch bảo đảm. Điển hình là sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống pháp luật Civil Law và hệ thống pháp luật Common Law. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, thì các nước trong hệ thống pháp luật Civil Law theo xu hướng hình thức: Chú trọng tới việc phân chia giữa các hình thức bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh... và quy định về từng hình thức bảo đảm mà thường không đưa ra một khái niệm chung về giao dịch bảo đảm. Do vậy, pháp luật của các nước này thường liệt kê các biện pháp bảo đảm nên khái niệm khá hẹp, thường chỉ bao gồm các bảo đảm mang tính chất truyền thống như cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bảo lãnh. Đối với các nước theo hệ thống pháp luật Common Law lại theo xu hướng chức năng: Dựa trên “lợi ích bảo đảm” và coi như là nguồn gốc của mọi giao dịch. Khái niệm giao dịch bảo đảm được hiểu là toàn bộ các giao dịch, không phụ thuộc vào hình thức và tên gọi, có mục đích tạo lập lợi ích bảo đảm. Chính vì vậy, bên cạnh các biện pháp bảo đảm truyền thống như cầm cố, thế chấp,... pháp luật về giao dịch bảo đảm của các quốc gia này còn được áp dụng với các giao dịch khác có tính chất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ như thuê mua tài chính; gửi bán thương mại; chuyển giao nợ, cho thuê tài sản dài hạn, bán có bảo lưu quyền sở hữu; mua trả chậm, trả dần; chuyển nhượng quyền đòi nợ; quyền cầm giữ… Điều 11 này cũng đồng nghĩa, loại hình giao dịch bảo đảm với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng ký theo quy định của pháp luật các nước này không bị “bó hẹp” trong khái niệm giao dịch bảo đảm [37]. Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là khoản 1, Điều 318 về “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”, Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng có quy định: Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: a) Cầm cố tài sản; b) Thế chấp tài sản; c) Đặt cọc; d) Ký cược; đ) Ký quỹ; e) Bảo lãnh; g) Tín chấp. [26, khoản 1, Điều 318]. Và khoản 1, Điều 323 về “Đăng ký giao dịch bảo đảm”, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này.”[26, khoản 1, Điều 323]. Có thể thấy rằng, Bộ luật Dân sự năm 2005 không đưa ra những đặc điểm cơ bản của giao dịch bảo đảm giống như hệ thống pháp luật Common Law mà mà chỉ liệt kê những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tương tự như hệ thống pháp luật Civil Law. Trước đây, theo quy định tại khoản 1, Điều 2 về “Giải thích từ ngữ”, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP “Về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”, thì: “1. Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay”. Kể từ thời điểm Nghị định số 12 163/2006/NĐ-CP Về giao dịch bảo đảm được ban hành đã thay thế Nghị định số 178/1999/NĐ-CP Về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, các văn bản liên quan và thống nhất hóa các quy định về giao dịch bảo đảm. Nhưng Nghị định số 163/2006/NĐ-CP Về giao dịch bảo đảm cũng không đưa ra một định nghĩa cụ thể về biện pháp bảo đảm, mà chỉ cụ thể hóa Điều 318 về “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự” trong Bộ luật Dân sự năm 2005 bằng cách liệt kê các biện pháp bảo đảm. Tuy nhiên, dựa trên cách tiếp cận theo chức năng của các biện pháp bảo đảm tiền vay, có thể đưa ra định nghĩa về giao dịch bảo đảm tiền vay như sau: “Giao dịch bảo đảm tiền vay là sự thỏa thuận giữa Bên cho vay và Bên vay theo các quy định của pháp luật, theo đó Bên cho vay nhận quyền đối với tài sản của Bên vay hoặc Bên thứ ba nhằm bảo đảm việc trả nợ của Bên vay, ngăn ngừa rủi ro, tạo dựng cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay”. 1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm tiền vay 1.1.2.1. Trước ngày 01/01/2006, thời điểm có hiệu lực của Bộ luật Dân sự năm 2005 Trước khi có Bộ luật Dân sự năm 1995, Nghị định số 17-HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng “Quy định chi tiết pháp lệnh Hợp đồng kinh tế” mới liệt kê và định nghĩa về các biện pháp bảo đảm bao gồm thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Bộ luật Dân sự năm 1995 chính thức có hiệu lực ngày 01/07/1996 là bước tiến quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về giao dịch bảo đảm, tạo hành lang pháp lý cho loại giao dịch này. Sau đó, các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm, bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm được ban hành để điều chỉnh hoạt động của các cá nhân, tổ chức liên quan, một số văn bản điều chỉnh trực tiếp như: 13 - Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ Về giao dịch bảo đảm; - Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/2009 của Chính phủ Về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; - Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/03/2000 của Chính phủ Về đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong thực tiễn áp dụng, các quy định này đã bộc lộ những điểm hạn chế như: Việc tồn tại song song hai quy chế về giao dịch bảo đảm áp dụng với các chủ nợ nói chung và đối với các tổ chức tín dụng nói riêng theo Nghị định số 165/1999/NĐ-CP Về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 178/1999/NĐ-CP Về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng gây khó khăn cho các thủ thể khi lựa chọn pháp luật áp dụng; các hạn chế đối với tổ chức tín dụng khi nhận tài sản bảo đảm là động sản, hàng lưu kho, tài sản hình thành tương lai; quyền tự do thỏa thuận của các bên trong giao dịch chưa thực sự được tôn trọng; thứ tự ưu tiên thanh toán không rõ ràng,... 1.1.2.2. Kể từ thời điểm có hiệu lực của Bộ luật Dân sự năm 2005 Bộ luật Dân sự năm 2005 được ban hành nhằm khắc phục phần nào những bất cập của Bộ luật Dân sự năm 1995, cũng như các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm và hoàn thiện hơn pháp luật về giao dịch bảo đảm. Cho đến thời điểm hiện tại, các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm đã được ban hành mới như Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ Về giao dịch bảo đảm, Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của Chính phủ Về đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định này. Các văn bản này đã giải quyết phần nào những khúc mắc của các Bên nhận tài sản bảo đảm nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng với các quy định tiến bộ về trình tự, thủ tục thiết lập bảo đảm; quyền tự do thỏa thuận cho 14 các chủ thể tham gia giao dịch được mở rộng; thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các loại chủ nợ khác nhau được xác định rõ hơn, quyền của tổ chức tín dụng trong một số trường hợp cụ thể,... Mới đây nhất là Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXDBTP-BTNMT ngày 25/04/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm,... Sự ra đời của các văn bản này cũng đã tác động lớn đến hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm nói chung và thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các tổ chức tín dụng vẫn gặp phải những khó khăn, vướng mắc liên quan đến giao dịch bảo đảm và công chứng,.... Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: Việc không thống nhất trong áp dụng các quy định pháp luật có liên quan của các cán bộ tại tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan tư pháp,... 1.1.3.Đặc điểm của giao dịch bảo đảm tiền vay Cũng là một dạng giao dịch theo quy định của pháp luật dân sự, giao dịch bảo đảm tiền vay cũng có những đặc điểm chung của giao dịch dân sự và những đặc điểm đặc thù của giao dịch bảo đảm, cụ thể như sau: Thứ nhất, giao dịch bảo đảm tiền vay mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính từ hợp đồng cấp tín dụng: Các biện pháp bảo đảm tiền vay xuất hiện nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền được thực hiện khi đến hạn, vì thế các nghĩa vụ bảo đảm tồn tại với 15 tính chất là một nghĩa vụ phụ bên cạnh nghĩa vụ chính. Điều này có thể thấy qua việc nghĩa vụ bảo đảm không thể tồn tại một cách độc lập mà phụ thuộc gắn liền với nghĩa vụ được bảo đảm (ở đây là nghĩa vụ trả nợ của Bên vay). Đồng thời, nghĩa vụ bảo đảm phải phù hợp với nghĩa vụ được bảo đảm (về thời gian, nội dung, hiệu lực của biện pháp bảo đảm là phụ thuộc vào nghĩa vụ chính) và khi nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt thì nghĩa vụ bảo đảm cũng chấm dứt. Trong trường hợp Bên cho vay chuyển giao quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ chính cho một Bên thứ ba, thì Bên thứ ba cũng có quyền yêu cầu Bên vay thực hiện nghĩa vụ bảo đảm. Việc nghĩa vụ bảo đảm bị vô hiệu, bị đơn phương chấm dứt thực hiện hay bị hủy bỏ không ảnh hưởng tới hiệu lực của nghĩa vụ chính (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Thứ hai, giao dịch bảo đảm tiền vay mang tính chất dự phòng, chỉ được áp dụng khi nghĩa vụ được bảo đảm không được thực hiện hoặc bị vi phạm, đồng thời phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm. Thứ ba, đối tượng giao dịch bảo đảm tiền vay là những lợi ích vật chất. Bắt nguồn từ mục đích của biện pháp bảo đảm tiền vay là nhằm bảo đảm việc thưc hiện nghĩa vụ của Bên vay nên trong các giao dịch bảo đảm đều phát sinh việc Bên vay hoặc Bên thứ ba xác lập cho Bên cho vay quyền lợi vật chất nhất định. Đó là quyền được xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay trong trường hợp Bên vay không hoàn trả đầy đủ, hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm như đã giao kết khi vay tiền. Thứ tư, mục đích của việc xác lập giao dịch bảo đảm tiền vay là nhằm tạo cơ sở kinh tế, pháp lý để Bên có quyền (Bên nhận bảo đảm) thu hồi nợ. Hoạt động cho vay tài sản là một hoạt động mang nhiều rủi ro đối với Bên cho vay. Chính vì vậy, sự xuất hiện của các biện pháp bảo đảm tiền vay đã giúp hạn chế hoặc loại trừ hoàn toàn những rủi ro này đối với Bên cho vay 16 và bảo đảm an toàn cho hệ thống tín dụng cũng như bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ đã được giao kết giữa Bên vay và Bên cho vay. Việc xác lập giao dịch bảo đảm tiền vay còn giúp cho quyền đòi nợ của những chủ nợ này có thứ tự ưu tiên thanh toán cao hơn so với quyền đòi nợ của các chủ nợ không có bảo đảm đối với tài sản đó. Thứ năm, giao dịch bảo đảm tiền vay có hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng chính. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, giao dịch bảo đảm là một dạng hợp đồng phụ, tuy nhiên không giống như các hợp đồng phụ khác có hiệu lực phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính, giao dịch bảo đảm có hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng chính. Có nghĩa rằng, nếu hợp đồng chính vô hiệu thì giao dịch bảo đảm vẫn có hiệu lực pháp lý. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, nếu hợp đồng tín dụng vô hiệu thì tổ chức tín dụng chỉ mất lãi nhưng nếu hợp đồng bảo đảm vô hiệu, thì tổ chức tín dụng sẽ mất cả gốc lẫn lãi. 1.2. Phân loại giao dịch bảo đảm tiền vay Có nhiều cách phân loại giao dịch bảo đảm tiền vay dựa trên những tiêu chí khác nhau. Cụ thể như sau: 1.2.1.Bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật Theo một số nghiên cứu, pháp luật của các nước trong hệ thống Civil Law thường phân biệt những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thành hai nhóm: Các biện pháp bảo đảm đối vật và các biện pháp bảo đảm đối nhân. Sự phân biệt này nhằm xác định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên và từ đó có phương pháp điều chỉnh các mối quan hệ có liên quan một cách tương ứng. Bảo đảm tiền vay đối vật là hình thức bảo đảm mà quyền của tổ chức tín dụng được xác lập trực tiếp trên một vật cụ thể thuộc sở hữu của Bên bảo đảm nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của khách hàng 17 vay. Đối tượng của nó là tài sản của Bên có nghĩa vụ hoặc Bên thứ ba; tổ chức tín dụng có quyền được yêu cầu xử lý tài sản đó theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận để thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Cầm cố và thế chấp là hai biện pháp bảo đảm đối vật cơ bản. Theo đó, đối với giao dịch bảo đảm tiền vay, tài sản này có thể thuộc sở hữu của Bên vay hoặc Bên thứ ba, có thể là tài sản vô hình hoặc hữu hình, có thể là động sản hay bất động sản. Khi xảy ra tranh chấp, hoặc Bên vay không thực hiện đúng những nghĩa vụ của mình, tài sản bảo đảm tiền vay sẽ là đối tượng được xử lý nhằm thu hồi khoản tiền mà tổ chức tín dụng đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tiền vay đối nhân là bảo đảm mà Bên thứ ba cam kết với tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho Bên vay khi đến hạn mà Bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận. Biện pháp bảo đảm đối nhân có tính chất tiêu biểu là Bảo lãnh. Khác với biện pháp bảo đảm đối vật, tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đối nhân không được xác định cụ thể, mà là toàn bộ tài sản của Bên bảo đảm. Việc cá thể hóa tài sản nào được phát mại để thanh toán cho Bên cho vay thường được tiến hành sau khi đến hạn mà Bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận. Theo đó, với giao dịch bảo đảm tiền vay, khi xảy ra tranh chấp hoặc Bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, thì trách nhiệm cá nhân của người bảo đảm sẽ là đối tượng được sử dụng nhằm lấy lại khoản tiền mà tổ chức tín dụng đã cho vay. Trách nhiệm cá nhân này thường được xác lập bởi một Bên thứ ba. 1.2.2.Bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo lãnh Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là các phương thức bảo đảm mà khoản vay của khách hàng tại tổ chức tín dụng được được bảo đảm bằng một loại tài sản. Chính vì vậy, hình thức bảo đảm này sẽ hạn chế bớt rủi ro cho các tổ chức tín dụng vì tổ chức tín dụng có thể xác lập quyền đối với một tài sản 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan