TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
====== ======
BÀI THẢO LUÂ⫰̣N
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI:
SỨ DUNGHJ MÔ HÌNH AD.AS ĐỂ PHÂ⫰N TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
ĐẾN SẢN LƯỢNG, VIỆC LÀM VÀ GIÁ CẢ. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂ⫰Y (5 NĂM)
Giáo viên : Hà Thị Cẩm Vân
Nh óm
: 2
Hà Nội, 2011
I. Mô hình tổng cung và cầu
1.Mô hình tổng cầu và tổng cung hay còn gọi là mô hình AD-AS là mô hình dùng để
giải thích hai biến số. Biến số thứ nhất là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ được đo
bằng GDP thực tế. Biến số thứ hai là mức giá được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI hay
chỉ số điều chỉnh GDP.
2. Tổng cầu của nền kinh tế
Khái niệm
Tổng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trên lãnh thổ một nước(GDP) mà các
tác nhân kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua tại mỗi mức giá.
Trong nền kinh tế mở thì tổng cầu bao gồm 4 nhân tố:
C: Tiêu dùng của các hộ gia đình
I: Đầu tư của doanh nghiệp
G: Chi tiêu của chính phủ
NX: Xuất khẩu ròng
Phương trình
Phương trình đường tổng cầu trong một nền kinh tế mở có dạng: AD = C + I + G + NX
Đường tổng cầu
2
Độ dốc của đường tổng cầu
Đường tổng cầu dốc xuống. Được giải thích bởi ảnh hưởng của giá đối với tiêu dùng, đầu
tư, xuất khẩu ròng:
Mức giá và tiêu dùng(Hiệu ứng Pigou): với mức giá thấp, lượng tiền mà các hộ gia
đình nắm giữ có giá trị hơn, các hộ gia đình cảm thấy giàu có hơn nên họ chi tiêu nhiều
hơn trước => tăng tiêu dùng.
Mức giá và đầu tư (hiệu ứng Keynes): Với mức giá thấp các hộ gia đình cần giữ ít
tiền hơn để tiêu dùng. Nên họ cho vay số tiền thừa, làm lãi suất giảm => kích thích đầu tư.
Mức giá và xuất khẩu ròng(Hiệu ứng tỷ giá hối đoái): với mức giá thấp, làm cho
hàng trong nước rẻ tương đối so với hàng ngoại. Điều này có tác dụng khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu=>tăng xuất khẩu ròng.
=>Kết luận: Cả ba hiệu ứng này đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa giá và sản
lượng hàng hóa. Hay: đường tổng cầu dốc xuống.
Đường tổng cầu dịch chuyển
Đường tổng cầu sẽ dịch chuyển khi có sự thay đổi về lượng tổng cầu tại mỗi mức giá.
3.Tổng cung của nền kinh tế
Khái niệm
3
Tổng cung là lượng hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường. Nó thể hiện mối
quan hệ giữa mức giá chung và khối lượng hàng hóa được cung ứng.
Tổng cung dài hạn - ASLR
Tổng cung ngắn hạn - AS
Tổng cung dài hạn - ASLR
Đường tổng cung về hàng hóa, dịch vụ trong dài hạn (ASLR) thẳng đứng tại
mức sản lượng tự nhiên.
Cung hàng hóa, dịch vụ trong dài hạn phụ thuộc vào công nghệ, khối lượng tư bản,
lực lượng lao động sẵn có.
Cung hàng hóa, dịch vụ trong dài hạn không phụ thuộc vào mức giá trong nền kinh
tế.
Tổng cung ngắn hạn - AS
4
Đường tổng cung ngắn hạn - AS
Đường tổng cung ngắn hạn dốc lên.
Phương trình cơ bản về đường tổng cung gắn hạn: Y =
+ α ( P - Pe )
Y: sản lượng
: sản lượng tự nhiên
α: số dương
Pe: mức giá kỳ vọng
P: giá thực tế
Kết luận rút ra từ phương trình:
Đường tổng cung có độ dốc dương.
Vị trí của đường tổng cung phụ thuộc vào Pe. Vì đường tổng cung ngắn
hạn cắt đường tổng cung dài hạn ở Pe. Do đó khi Pe tăng thì đường tổng cung sẽ dịch
chuyển lên trên và sang trái.
Tham số α đo lường phản ứng của sản lượng với chênh lệch giữa giá cả thực
tế và giá cả kỳ vọng.
α = 0: đường tổng cung có dạng thẳng đứng.
α rất lớn: đường tổng cung gần như nằm ngang.
Một số mô hình giải thích về đường tổng cung ngắn hạn:
Mô hình tiền lương cứng nhắc.
Mô hình nhận thức sai lầm của công nhân.
Mô hình thông tin không hoàn hảo.
Mô hình giá cả cứng nhắc.
5
4.Cân bằng cung cầu
Được xác đinh bởi giao điểm cua 3 đường. Tổng cung dài hạn ASLR , tổng cung ngắn
hạn AS vá tổng cầu AD
Cân bằng thị trường sẽ thay đổi khi các yếu tố ảnh hưởng đến cung va cầu thay đổi. Có 3
trương hợp làm thay đỏi trạng thái cân bằng.
Cung không thay đỏi nhưng cầu thay đổi,
Cầu không đổi nhưng cung thay dổi
Cả cung va cầu đêu thay đổi
Nhà nước phai có chinh sách để nền kinh tế ở trạng thái cân bằng để có nền kinh tế toàn
dụng nhân công ko lạm phát
II. Chính sách tài khóa
1. Chính sách tài khóa:
Các nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, đều từng trải qua các thời kỳ
tăng trưởng nóng, lạm phát cao và tỉ lệ thất nghiệp thấp hoặc chậm tăng trưởng, lạm phát
thấp và tỷ lệ thất nghiệp cao. Vì vậy, các nhà kinh tế học và các nhà hoạch định chính
sách của Chính phủ mới xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn về các chính sách để bình ổn
nền kinh tế - được gọi là chính sách ổn định. Hai chính sách ổn định quan trọng nhất là
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
6
Chính sách tài khóa là những nỗ lực của chính phủ nhằm tác động lên định hướng
phát triển của nền kinh tế thông qua việc thay đổi trong chi tiêu chính phủ và thuế khóa.
Trong ngắn hạn, chính sách tài khóa chủ yếu ảnh hưởng đến tổng cầu về hàng hóa
và dịch vụ. Chính phủ có thể lựa chọn thay đổi chi tiêu hoặc thuế hoặc đồng thời cả chi
tiêu và thuế để mở rộng hay cắt giảm tổng cầu nhằm bình ổn nền kinh tế.
2. Mục tiêu và các loại chính sách tài khóa:
Chính sách tài khoá nhằm thực hiện 4 mục tiêu:
=> Tăng trưởng sản lượng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
=> Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát
=> Tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động
=> Cân bằng cán cân thương mại.
Chính sách tài khoá liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách nhà nước với
hoạt động kinh tế. Có các loại chính sách tài khoá cơ bản:
- Chính sách mở rộng (lỏng): Là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ
và/hoặc giảm thuế.
- Chính sách thu hẹp (thắt chặt): Là chính sách giảm chi tiêu chính phủ và/hoặc
giảm thuế.
III. Tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng, việc làm và giá cả thông
qua mô hình AD – AS
- Xét trong nền kinh tế đóng có: T = tY; C = C+MPC.YD; I = I; G = G
Mô hình tổng cầu:
AD = C+I+G
= C+I +G+(1-t)MPC.Y
Sản lượng cân bằng khi AD=Y
Yo=1.(C+I+G)/1-(1-t)MPC
Đặt m’=1/1-(1-t)MPC =>Y0=m’(C+I+G)
Chính phủ cần sử dụng chính sách tài khóa đưa nền kinh tế về trang thái cân bằng
tại điểm E0(Y0,P0)
1.
Tài khóa lỏng
7
* Khi Chính phủ tăng chi tiêu G
Khi tham gia vào bức tranh kinh tế, chính phủ (kể cả trung ương lẫn địa phương)
cùng mua sắm một số lượng lớn hàng hoá dịch vụ. Chính điều này làm cho chi tiêu chính
phủ chiếm một tỷ lệ lớn, là thành phần quan trọng trong tổng cầu về hàng hoá dịch vụ của
nền kinh tế.
P
AS L
G=G ->AD tăng-> sản lượng Y tăng
ASs
G
từ Y1 -> Y0 ; giá cả tăng từ P1 ->P0 ;
việc làm tăng và thất nghiệp giảm
P0
E0
P1
AD
Y01
AD1
0
Khi đó: Tổng cầu tăng AD1=AD-AD1=G
Y1 Y0
Y
Sản lượng cân bằng tăng Y01=Y0-Y1=m’G
* Khi chính phủ giảm thuế t
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước là môt phần quan trọng của chính
sách tài khoá trong kinh tế vĩ mô
t=t -> m’ tăng ->AD tăng -> giá và sản lượng cân bằng tăng -> việc làm tăng và thất
nghiệp giảm
Khi đó: Tổng cầu tăng AD2= AD- AD2= MPC.t.Y2
MPC.t(C+I+G)
Sản lượng cân bằng tăng Y02=Y0-Y2=
(1-MPC(1-t)-MPC.t).(1-MPC+MPC.t)
8
P
ASL ASs
AD
P0
E0
P2
AD
AD2
0
__
E
Y2
Y0
Y
* Khi chính phủ tăng chi tiêu kết hợp với giảm thuế
G=G; t=t tác động làm tổng cầu tăng lên -> sản lượng và giá cân bằng tăng; thất
nghiệp giảm
Khi đó: Tổng cầu tăng AD3=G+MPC.t.Y3
MPC.t(C+I+G)
Sản lượng cân bằng tăng Y03 =m’G +
(1-MPC(1-t)-MPC.t).(1-MPC+MPC.t)
P
ASL
ASs
AD
P0
E0
E
AD
P3
AD3
Y03
0
Y3
2. Chính sách tài khóa chặt
9
Y0
Y
* Khi chính phủ giảm chi tiêu G
G=G ->AD giảm-> sản lượng Y giảm từ Y1 -> Y0 ; giá cả giảm từ P1 ->P0 ;
việc làm giảm
Khi đó: Tổng cầu giảm AD1=AD1-AD=G
Sản lượng cân bằng giảm Y01=Y1-Y0= m’G
P
ASS
ASL
G
P1
E
P0
AD1
E0
AD
Y
Y0 Y1
* Khi chính phủ tăng thuế t
t=t -> m’ giảm->AD giảm -> giá và sản lượng cân bằng giảm-> việc làm giảm
Khi đó: tổng cầu giảm AD2= AD2- AD= MPC.t.Y2
MPC.t(C+I+G)
Sản lượng cân bằng giảm Y02=Y2-Y0=
(1-MPC(1-t)-MPC.t).(1-MPC+MPC.t)
10
P
ASL ASS
AD2
P2
E
E0
P0
__
AD2
AD
0
Y0
Y2
Y02
Y
* Khi chính phủ giảm chi tiêu đồng thời kết hợp tăng thuế
G=G; t=t tác động làm tổng cầu giảm đi -> sản lượng và giá cân bằng giảm; thất
nghiệp tăng
Khi đó: Tổng cầu giảm AD3=G+MPC.t.Y3
MPC.t(C+I+G)
Sản lượng cân bằng giảm Y03 =m’G +
(1-MPC(1-t)-MPC.t).(1-MPC+MPC.t)
11
P
ASL
ASS
AD3
P3
E0
AD3
P0
AD
Y03
0
-
Y0
Y3
Y
Xét trong nền kinh tế mở
Với T = T + t.Y
IM =IM +MPM.Y
AD = C + I + G + X – IM –MPC.T + {MPC(1-t) – MPM}.Y = Y
1
Y0 = Y’0 =
MPC
(C + I + G + NX) -
1- MPC (1-t) +MPM
1 – MPC(1-t) + MPM
1
m’’ =
số nhân chi tiêu nền kinh tế mở
1-
MPC (1-t) +MPM
MPC
mt =
số nhân chi tiêu của thuế ở nền kinh tế mở
1 – MPC (1 –t ) + MPM
- Số nhân chỉ tiêu luôn có giá trị dương .Số nhân chỉ tiêu càng lớn , thu nhập của nền kinh
tế càng lớn
- Số nhân của thuế mang dấu (-) hàm ý thuế có tác động ngươc chiều với thu nhập và sản
lượng
12
- Số nhân chỉ tiêu là đại lương cho ta biết khi các thành phần của chỉ tiêu tăng them 1 đơn
vị thì sản lượng cân bằng tăng thêm bao nhiêu đơn vị
- Trong ngắn hạn khi nền kinh tế chưa dạt mức sản lương tiềm năng thì chỉ cần 1 sự thay
đổi nhỏ các thành phần của chỉ tiêu như C, I, G ,X thì sản lượng cân bằng tăng lên gấp bội
nhờ tốc độ khuyếch đại của số nhân
Tuy nhiên khi nền kinh tê phát triển, tăng trưởng, sản lượng cần bằng sản xấp xỉ sản
lượng tiềm năng thì mô hình số nhân kém hiêu quả
III. Chính sách tài khoá ở Việt Nam từ năm 2006 đến nay
Chính sách tài khoá là một chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, đối với mỗi quốc
gia thì việc vận dụng chính sách này là khác nhau . Ở Việt Nam, Chính phủ và Bộ tài
chính luôn tìm cách sao cho việc áp dụng chính sách này linh hoạt, hợp lý và mang lại
hiệu quả kinh tế, hiệu quả phát triển và bình ổn cao nhất.
Từ năm 2006 đen nay tăng trưởng GDP Việt Nam tăng chậm (trung binh 6,9%);
thâm hụt thương mại và ngân sách đều ở mức cao,sản lượng tăng chậm,tình trang thất
ngiệp đang còn cao va lạm phat ở mức cao. Lạm phát của Việt Nam lên tới trên 20%,
trong khi con số này tại các nước khác như Trung Quốc hay Thái Lan chỉ là 5 - 6%.
Mô hình kinh tế AD – AS tai Việt Nam hiện tại
P
ASLD
AS
13
P2
E2
P1
E1
AD1 AD2
0
y
Y1
Y2
Việt Nam hiên nay do lượng cung dài hạn ASLD đang còn quá thấp làm mức giá
chung thấp cho nên sản lương cung thấp hơn và tình trạng thất nghiệp tăng cao
Tại vị trí cân bằng E1. ASLD thấp OY1 nhỏ OP1 nhỏ giá cả thấp,sản
lương thấp.thât nghiệp cao
Trong khi đó mức cầu ở Việt Nam là AD2 gây ra giá cả từ P1 tăng lên P2, sản
lượng khó tăng lên được từ Y1 đến Y2. Cho nên tình trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay
la rât cao
Để khắc phục tình trạng này chính phủ Việt Nam cần phải có chính sách ngoại
khóa hợp lý, đưa nên kinh tế nước nhà tăng trưởng mạnh tạo nhiều diều kiên để các doanh
nghiêp phát triển để dẩy nguôn cung cao hơn. Chánh tình trang cung va cầu không dông
đều
Vì thế, Chính phủ đã xác định mục tiêu là phải nỗ lực hết sức, làm mọi cách để
ngăn chặn suy giảm kinh tế, giữ ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tài khóa của Việt Nam trong giai đoạn này là: Để tạo điều kiện trực tiếp cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vượt qua khó khăn, phát triển sản sản xuất
- kinh doanh, ngành Tài chính đã đề xuất nhiều đóng góp, trong đó có giải pháp miễn,
giảm, giãn thuế; kết quả thu được hết sức khả quan: Chỉ tính đến hết tháng 8/2009, đã có
hàng trăm ngàn doanh nghiệp, hàng triệu đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được
hưởng các ưu đãi về chính sách thuế. Theo tính toán cả năm, tổng số thuế miễn, giảm,
giãn khoảng 20.000 tỷ đồng; đồng thời đã tiếp tục rà soát để bãi bỏ khoảng 140 tỷ đồng
các khoản phí và lệ phí khác. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã khôi phục và mở rộng sản
xuất- kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu.
Khi chính phủ giảm thuế thuế
14
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phá triển chính phủ Việt Nam giảm thuế t
t=t -> m’ tăng ->sản lượng tăng -> giá và sản lượng cân bằng tăng -> việc làm tăng
và thất nghiệp giảm
Khi đó: ASLD sẽ tăng từ Y2 ->Y0
Tổng cầu AD2= AD- AD2= MPC.t.Y2
MPC.t(C+I+G)
Sản lượng cân bằng tăng Y02=Y0-Y2=
(1-MPC(1-t)-MPC.t).(1-MPC+MPC.t)
P
ASL AS
AD2
P0
E0
E
P2
__
AD
AD2
0
Y2
Y0
Y
Ngoài biên pháp giảm thuế khuyến khích các doanh nghiệp phát triển ta thấy Trong
5 năm vừa qua, kinh tế Việt Nam không những phải gánh chịu tác động của cơn bão lạm
phát cao trong nước mà còn đối mặt với những ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Trong bối cảnh đó, hàng loạt chính sách tài chính được bổ sung, sửa
đổi kịp thời đã góp phần tích cực đưa nền kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn nhất.
Trong những năm tiếp theo, cần phải xây dựng chính sách như thế nào để phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, đồng thời chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng và có hiệu quả , Chính phủ cần có chính sách ngoại khóa thắt chặt
giảm chi tiêu của chính phủ những phần không cần thiết. Cần phải thực hiện từng bước kế
hoạch giảm thâm hụt để tiến tới cân bằng ngân sách, vì đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô quan trọng. Thắt chặt chi tiêu của chính phủ; kiểm soát chặt chẽ đầu tư công và đầu tư
của các doanh nghiệp nhà nước; giảm mạnh chi phí hành chính trong các cơ quan nhà
15
nước nhằm giảm bớt sức ép về cầu nhất là các loại cầu không tạo ra hiệu quả. Với các dự
án, cần loại bỏ những dự án đầu tư kém hiệu quả, thắt chặt những khoản chi chưa thực sự
cần thiết nhưng tạo mọi điều kiện cho đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài để thúc đẩy
tăng trưởng
Khi chính phủ giảm chi tiêu
G=G ->AD giảm->; giá cả giảm từ P1 ->P0 ; tình trạng lam phát giảm
Khi đó: Tổng cầu giảm AD1=AD1-AD=G
Sản lượng cân bằng giảm Y01=Y1-Y0= m’G
P
ASS
ASL
G
P1
P0
E
AD1
Eo
Y0
Y1
AD
Với su iảm chi tiêu của chính phủ giúp chính phủ Việt Nam co thể làm giảm lạm
phát đang cao ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay ở nước ta nhập khẩu đang tăng cao trong khi đó xuất khẩu đang còn
chậm chính vì vậy Chính phủ có chính sách tài khoá xuất nhập khẩu phù hợp để giảm
tình trạng nhập siêu hiện nay ở nước ta hiện nay.
Có thể nói Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, kinh tế trong nước đang đối mặt với
nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi thị trường Việt Nam có độ mở cao (xuất,
nhập khẩu trên 150% GDP); khu vực FDI tuy chỉ chiếm trên 27% tổng đầu tư xã hội,
nhưng luôn đạt từ 55% đến 70% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, nên sau khi khủng
hoảng nổ ra, thị trường xuất khẩu và đầu tư thế giới giảm sút đột ngột, nền kinh tế Việt
Nam đã lập tức rơi vào suy giảm, từ mức tăng trưởng trên 7% (năm 2008) xuống còn
16
3,1% vào quý I-2009. Giá một số mặt hàng xuất khẩu chính giảm mạnh, như giá gạo trong
tháng 10-2009 giảm tới 20%; cà phê giảm tới 34,5%; cao su giảm gần 50%... Một vấn đề
nữa là, với quy mô nền kinh tế còn nhỏ, xuất phát điểm thấp nhưng đã hội nhập sâu, rộng
vào khu vực và thế giới trên tất cả các cấp độ, kèm theo đó, trong năm 2008 và 2009,
thiên tai, dịch bệnh lại liên tiếp xảy ra với cường độ và mức độ lớn. Đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng, thất nghiệp cao... Nền kinh tế yếu đi, các doanh
nghiệp rơi vào tình trạng suy kiệt. Một số doanh nghiệp bị phá sản, số còn lại liên tục gặp
khó khăn.
Cùng với xu hướng chung của thế giới, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp điều hành
quyết liệt nhằm chặn đà suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng bền
vững. Một trong những giải pháp chủ yếu là Chính sách tài khóa mở rộng, gồm các gói
kích cầu. Gói kích cầu thứ nhất đã được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ
đồng, gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi suất trong
trung và dài hạn nhằm kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô
và tạo việc làm, đây là hai điều quan trọng nhất thể hiện khá rõ vai trò của Nhà nước
thông qua các gói kích cầu. Việc thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các chính sách
tài khóa và các chính sách vĩ mô khác đã giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua khủng
hoảng và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 5,3%, tỷ lệ lạm phát đã giảm còn
6,88% (từ 23% năm 2008), thị trường chứng khoán và các hoạt động dịch vụ tài chính,
ngân hàng được phục hồi từng bước.
Năm 2010, kinh tế nước ta đã khắc phục được đà suy thoái nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu
tố gây bất ổn vĩ mô. Yếu tố bất ổn dễ nhận thấy nhất là nguy cơ lạm phát cao quay trở lại
do độ trễ của lượng cung tiền khá lớn được Nhà nước bơm vào thị trường trong các năm
2008 - 2009 để thực hiện các giải pháp phục hồi tăng trưởng kinh tế. Tiếp đến là nguy cơ
thâm hụt cán cân thanh toán, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng
nhập siêu. Trong năm 2008, quy mô nhập siêu của nước ta lên tới 17,5 tỉ USD, và năm
2009 nhập siêu khoảng 12 tỉ USD. Cùng với nguy cơ tái lạm phát cao, nếu tỷ lệ nhập siêu
tiếp tục tăng cao trong năm nay sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát kép, tức là vừa lạm phát
trong nước, vừa nhập khẩu lạm phát. Một rủi ro tiềm ẩn khác trong chính sách tiền tệ là
tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại thời điểm này đang được cho là có vấn
đề, do các ngân hàng thương mại có thể chạy đua nâng cao lãi suất để huy động vốn.
17
Vì vậy, Chính phủ thực hiện 6 nhóm giải pháp đồng bộ cùng với gói kích cầu thứ
hai để nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó, tập trung vốn đầu tư cho phát triển các dự án,
công trình có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng sớm , thay vì mở rộng
đầu tư trong bối cảnh khan hiếm vốn, tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP cao . Để thực hiện tốt các
mục tiêu này, cần chọn lọc hơn khi triển khai gói kích thích kinh tế bổ sung, chỉ ưu tiên
hỗ trợ những ngành, lĩnh vực trực tiếp sản xuất tiêu thụ trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu. Ngoài ra, gói kích thích kinh tế bổ sung đặt trọng tâm vào chính sách tài khóa
(chính sách thuế, tài chính, ngân sách...) và cải cách hành chính nhằm làm cho chính sách
dễ đi vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
18
- Xem thêm -