SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN
------ -----Mã số………………
Chuyên đề
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TOÁN HÓA HỌC
ĐỐT CHÁY MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT
Người thực hiện: NGÔ MINH ĐỨC
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:…………………………....
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học
- Lĩnh vực khác: ……………………………...
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm Phim ảnh
Năm học : 2015- 2016
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : NGÔ MINH ĐỨC
2. Ngày tháng năm sinh : 30/11/1981
3. Giới tính : Nam
4. Địa chỉ : 66/19 KP4 Tân Hiệp-Biên Hòa-Đồng Nai.
5. Điện thoại : 0983334134.
6. Email :
[email protected]
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao : giảng dạy môn Hóa học, lớp 10; 12.
9. Đơn vị công tác :
8/2015-12/2016 Trường THPT Trị An- Vĩnh Cửu-Đồng Nai
1/2016-5/2016 Trường THPT Ngô Quyền- Biên Hòa- Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị : Thạc sĩ
- Năm nhận bằng : 2016.
- Chuyên ngành đào tạo : Hóa học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Hóa học.
- Số năm kinh nghiệm: 11 năm.
- Số sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : 3 SKKN.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TOÁN HÓA HỌC
ĐỐT CHÁY MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ
-o0oI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giải bài tập hóa học không chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức mà còn để phát
triển kiến thức, phát triển năng lực tư duy và trí thông minh cho HS. Thực chất của việc rèn
luyện trí thông minh cho HS là bồi dưỡng năng lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước
đầu là giải các bài toán nhận thức độc lập sáng tạo.
Để phát triển tư duy và rèn sự sáng tạo cho HS, việc tìm ra đáp số của bài toán hóa học
là chưa đủ, GV cần khuyến khích HS tìm nhiều cách giải cho một bài tập, chọn cách giải
hay nhất và ngắn gọn nhất. Giải một bài toán hóa học bằng nhiều cách dưới các góc độ
khác nhau có khả năng rèn tư duy cho HS gấp nhiều lần so với giải bài toán bằng một
cách dù cách đó là ngắn gọn nhất, giúp cho HS có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều
hướng khác nhau, phát triển tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, sáng tạo, sử
dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Khi nói lên được ý hay, với
phương pháp tối ưu sẽ tạo cho HS niềm vui, sự hưng phấn, kích thích học sinh tư duy, nỗ
lực suy nghĩ để tìm ra cách giải hay hơn thế nữa từ đó gieo mầm sự tích cực tư duy và
sáng tạo của HS trong quá trình học tập.
Câu hỏi, bài tập hóa học là phương tiện để kiểm tra khả năng tư duy và sáng tạo và để
đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS một cách chính xác. Đối với bộ môn Hóa học thì bài
tâ âp hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong viê âc rèn luyện năng lực tư duy, năng lực
sáng tạo của học sinh. Vì vậy, người viết chọn chuyên đề “ Xây dựng hệ thống bài toán
hóa học đốt cháy một số hợp chất hữu cơ trong chương trình Hóa học THPT” để thực
hiện trong quá trình dạy học 2015-2016.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
- Tâm lý học và lý luận dạy học đã khẳng định: Con đường hiệu quả nhất để học sinh
nắm vững kiến thức và phát triển tư duy là phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể của nhận
thức, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh tri thức, phát triển các năng lực và
hình thành nhân cách.
- “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực” (Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo).
1
- “Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích
cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới
phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học hóa học nói riêng. Phát huy
tính tích cực học tập của học sinh, coi học sinh là chủ thể của quá trình học tập là phương
hướng chung cho việc đổi mới giáo dục” (Phát triển các phương pháp dạy học hóa họcChuyên đề cao học lý luận và phương pháp dạy học hóa học, ĐHSP Huế).
2. Cơ sở thực tiễn
- Trong xu thế hiện nay, khi hình thức thi trắc nghiệm khách quan đang được áp dụng
phổ biến thì năng lực tư duy của học sinh phải được vận dụng và phát triển một cách tối
đa, do đó trong quá trình dạy học người giáo viên phải chú trọng rèn luyện năng lực tư
duy giải bài tập hóa học của học sinh.
- Trong chương trình Hóa học ở THPT thì phần Hóa học hữu cơ chiếm 1/3 nội dung, với
rất nhiều dạng bài tập khác nhau, trong đó dạng bài tập đốt cháy hợp chất hữu cơ là dạng
bài tập thường gặp nhất.
- Ở phần Hóa học hữu cơ, HS phải học về rất nhiều loại hợp chất hữu cơ khác nhau, do
đó HS thường nhầm lẫn, gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập hóa hữu cơ.
- Giáo viên bộ môn khi dạy thường chỉ hướng dẫn HS phương pháp giải dạng bài đốt
cháy từng loại hợp chất hữu cơ một cách riêng lẻ, chưa có một hệ thống bài tập nhằm
giúp HS rèn luyện kĩ năng giải bài tập đốt cháy của từng loại hợp chất hữu cơ riêng, cũng
như kĩ năng giải bài tập đốt cháy nhiều loại hợp chất khác nhau, từ đó có sự so sánh để
nắm vững phương pháp giải dạng bài tập đốt cháy hợp chất hữu cơ.
III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TOÁN HÓA HỌC ĐỐT CHÁY MỘT SỐ HỢP
CHẤT HỮU CƠ
1. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống kiến thức Hóa học hữu cơ 11, 12 trong chương trình Hóa học phổ thông.
2. Đối tượng tác động
Học sinh lớp 11, 12 trường Trung học phổ thông.
3. Thời gian nghiên cứu: 9/2015 - 4/2016
4. Công việc của giải pháp
* Bước 1: Xây dựng hệ thống bài tập đốt cháy hợp chất hữu cơ gồm 2 phần
- Phần 1: Phương pháp giải một số dạng và hệ thống bài tập đốt cháy hiđrocacbon
(ankan, anken, ankin, hidrocacbon thơm, hiđrocacbon tổng hợp)
- Phần 2: Phương pháp giải một số dạng và hệ thống bài tập đốt cháy một số dẫn xuất
hiđrocacbon (ancol, anđehit, axit cacboxylic, este, amin, polime, peptit ).
* Bước 2: Tổ chức thực nghiệm, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của chuyên đề.
2
PHẦN 1: HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỐT CHÁY HIĐROCACBON
A- LÝ THUYẾT CẦN NẮM VỮNG
I. Phương trình phản ứng đốt cháy hiđrocacbon (ankan, anken, ankin, hiđrocacbon thơm,
hiđrocacbon tổng hợp).
1. Ankan : CnH2n+2
3n 1
2 O2 → n CO2 + (n+1) H2O
+
nH 2O nCO2 ;
2. Anken : CnH2n
nankan =
nH 2O nCO2
3n
+ 2 O2 → n CO2 + n H2O
nH 2O nCO2
3. Ankin hoặc ankađien: CnH2n+2
nH 2O nCO2 ;
nankin =
4. Benzen, ankyl benzen : CnH2n-6
nH 2O nCO2 ;
3n 1
2 O2 → n CO2 + (n-1) H2O
+
3n 3
2 O2 → n CO2 + (n-3) H2O
+
3nX =
5. Hiđrocacbon tổng hợp: CxHy +
II. Kiến thức bổ trợ
nCO2 nH 2O
nCO2 nH2O
x
y
y
4 O2 → x CO2 + 2 H2O
1. Khi cho hấp thụ sản phẩm cháy của hiđrocacbon (CO 2 và H2O) vào bình đựng dd
Ca(OH)2 hoặc dd Ba(OH)2 :
Khối lượng bình tăng = mCO2 + mH2O
Khối lượng của dung dịch trong bình tăng = (mCO2 + mH2O)- mCaCO3
Khối lượng của dung dịch trong bình giảm = mCaCO3 - (mCO2 + mH2O)
mH2O
2. mhiđrocacbon = mC + mH ; nC= nCO2 ; nH = 2.nH2O ; mC = nC.12 ; mH = nH =
3. Cho hiđrocacbon vào bình dung dịch Brom:
Khối lượng bình tăng = ∑ khối lượng các hiđrocacbon không no
Số mol Br2 phản ứng tối đa = ∑ số mol lk π
Hiđrocacbon X có k liên kết π thì : Số mol Br2 phản ứng tối đa = k. nX
3
9
4. Hiđrocacbon tác dụng H2: số mol H2 phản ứng = ∑ số mol lk π
B- PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỐT CHÁY HIĐROCACBON
I. Dạng 1: Xác định công thức phân tử của 1 hiđrocacbon X bằng phản ứng cháy
Trường hợp 1: Biết hoặc xác định được hiđrocacbon cần tìm thuộc loại
hiđrocacbon nào (ankan; anken; ankin; ankyl benzen)
Bước 1: Đặt CTPT của hiđrocacbon X cần tìm theo dạng tương ứng
Bước2 : Tùy theo giả thiết bài cho, ta tìm số cacbon của hiđrocacbon X từ đó suy ra
CTPT của X bằng 1 trong 3 cách sau:
nCO2
1. Xác định số C của X theo công thức: số C = nX
2. Xác định khối lượng phân tử (M) của X, từ đó suy ra công thức phân tử của X.
3. Thiết lập các phương trình đại số để tìm số cacbon của X.
Trường hợp 2: Không xác định được hiđrocacbon cần tìm thuộc loại
hiđrocacbon nào.
Bước 1: Đặt CTPT của hiđrocacbon cần tìm là CxHy.
Bước 2: Thiết lập các phương trình đại số để tìm x và y. Suy ra CTPT của X.
VD1: Đốt cháy hoàn toàn một lượng hiđrocacbon X thu được 13,44 lít CO2 (đkc) và
12,96 gam H2O. Xác định công thức phân tử của X.
Giải:
nX =
nH 2O 0,72 nCO2 0,6
X là ankan : CnH2n+2
nH 2O nCO2
nCO2
= 0,12 số C của X = nX
5
CTPT X là : C5H12
VD2: Đốt cháy hoàn toàn hiđrocacbon X (mạch hở), cho sản phẩm cháy qua từ từ bình
đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng 50,4 gam và thu được 90 gam kết tủa.
Xác định CTPT của X.
Giải: Do dd Ca(OH)2 dư nên khi cho sản phẩm cháy qua từ từ bình đựng nước vôi
trong dư thì ptpứ là :
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
nCO2 = nCaCO3 = 0,9 mol;
mCO2 + mH2O = 50,4 mH2O =50,4 – 0,9.44= 10,8
nH2O= 0,6 < nCO2= 0,9 mol X là ankin hoặc ankađien (CnH2n-2)
nCO2 nH 2O
nCO2
= 0,3 số C của X = nX
3
CTPT X là C3H4
nX =
VD3: Đốt cháy hoàn toàn 6 gam ankan X thì thu được 8,96 lít khí CO 2 (đkc). Xác định
CTPT của X.
4
Giải: CnH2n+2
0,4/n
MX
3n 1
2 O2 → n CO2 + (n+1) H2O
+
0,4 (mol)
6
15n
0, 4
14n+ 2=15n n=2 CTPT X là C2H6
n
VD4: Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít ankan X (đkc) cần đúng 16 gam oxi. Xác định CTPT
của X.
Giải:
3n 1
2 O2 → n CO2 + (n+1) H2O
+
CnH2n+2
0,1
0,5 mol
3n 1
0,1. 2 = 0,5. 1 n=3 CTPT X là C3H8
VD5: Đốt 10 cm3 ankan X bằng 90 cm3 oxi (lấy dư). Sản phẩm thu được sau khi cho hơi
nước ngưng tụ còn 65cm3 (các thể tích được đo ở cùng điều kiện). Xác định CTPT của X.
Giải:
CnH2n+2
Ban đầu 10
3n 1
2 O2 →
+
n CO2 + (n+1) H2O
90
Pứ
10
5.(3n+1)
10n
10(n+1)
Sau
0
90-5.(3n+1)
10n
10(n+1)
Do ngưng tụ H2O nên : VCO2 + VO2 dư = 65 90 - 5.(3n+1)+10n = 65 n = 4
CTPT của X là C4H10
VD6: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít khí hiđrocacbon X cần vừa đủ 4,5 lít oxi, sau phản ứng thu
được 3 lít CO2. Các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. Xác định CTPT của X.
Giải: CxHy +
1 lít
x=3;
x
y
y
4 O2 → x CO2 + 2 H2O
4,5 lít
3 lít
y
1. x 4, 5.1
y6
4
CTPT của X là C3H6
II. Dạng 2: Xác định công thức phân tử của 2 hiđrocacbon liên tiếp nhau trong cùng
dãy đồng đẳng
Bước 1: Xác định 2 hiđrocacbon bài cho thuộc dãy đồng đẳng nào (ankan; anken;
ankin…)
5
Bước 2: Tùy theo giả thiết bài cho, ta tìm số C trung bình của 2 hiđrocacbon bằng 1
trong 3 cách ở dạng 1.
VD1: Đốt hoàn toàn một hỗn hợp 2 hiđrocacbon là đồng đẳng liên tiếp thu được hỗn hợp
X gồm CO2 và hơi H2O, trong đó CO2 chiếm 41,38% thể tích của X. Xác định CTPT của
2 hiđrocacbon trên.
41,38
58, 62
Vhh
Vhh
Giải: VCO2 = 100
= 0,4138Vhh VH2O = 100
= 0,5862Vhh VCO2 < VH2O
2 hiđrocacbon là ankan : Vankan = VH2O - VCO2 = 0,1724Vhh
VCO2
số C trung bình của 2 ankan = Vhh
2, 4
CTPT của 2 ankan là : C2H6 và C3H8
VD2: Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp gồm 2 ankan (liên tiếp nhau trong dãy đồng đẳng)
bằng oxi (lấy gấp đôi lượng cần dùng). Sau phản ứng thu được hỗn hợp khí và hơi trong
đó CO2 chiếm 2/9 về thể tích của hỗn hợp. Xác định CTPT của 2 ankin.
Giải:
Ban đầu
Pứ
Sau
CnH2n-2
1 mol
3n 1
2 O2 →
+
n CO2 + (n+1) H2O
3n+1
1
3n 1
2
n
(n+1)
0
3n 1
2
n
(n+1)
3n 1
2(
n n 1)
2
2
Vhh sau n
n 1,5
9
VCO2= 9
CTPT của 2 ankan là : CH4 và C2H6
III. Dạng 3: Xác định công thức phân tử của hiđrocacbon trong một hỗn hợp gồm
các hiđrocacbon không thuộc cùng dãy đồng đẳng.
Bước 1: Xác định số C và số H trung bình của các hiđrocacbon
nC nCO2
nH 2.nH2O
nX
n X ; số H trung bình = nX
nX
số C trung bình
Bước 2: Dựa vào giả thiết suy luận ra CTPT hoặc lập các phương trình đại số để tìm ra
số C và số H của các hiđrocacbon.
6
VD1: Hỗn hợp khí A gồm C2H6 và hiđrocacbon X. Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp A thì
thu được 2 lít CO2 và 1,5 lít H2O (các thể tích đo cùng các điều kiê nâ ). Xác định công thức
phân tử của X.
nCO2
nX
2.nH2O
2
nX
3
Giải: số C trung bình
; số H trung bình =
C2H6 có 2C X có 2C; C2H6 có 6H X có số H < 3 ; X phải có số H chẵn X có 2H
CTPT X là : C2H2
VD2: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít (đktc) hỗn hợp gồm hai hiđrocacbon X và Y (M X
nCO2= 0,9 mol X là ancol no đơn chức (CnH2n+1OH)
nH 2O nCO2
nCO2
= 0,1 số C của X = nX
3
CTPT X là C3H7OH
nX =
VD3: Cho 0,1 mol ancol X tác dụng Na dư thu được 1,12 lít khí (đkc). Mặt khác đốt cháy
hoàn toàn 0,1 mol một ancol đơn chức trong 0,7 mol O 2 (dư), thu được tổng số mol các
khí và hơi bằng 1 mol. Tính khối lượng ancol ban đầu đem đốt cháy.
Giải: Ancol X có k nhóm OH thì:
nH2
k
nancol
k=1 X có 1 nhóm OH
2
CTPT X có dạng : CxHyO
y 1
y
x 4 2
O2 → x CO2 + 2 H2O
CxHyO +
0,1 →
y 1
x 4 2
0,1.
0,1x
0,05y
y 1
x 4 2
+ 0,1x + 0,05y = 1 y =10 x = 4 CTPT X là C4H10O
0,7- 0,1.
Vậy mX = 0,1.74 = 7,4 gam.
VD4: Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp X gồm metanol, etanol, butan-2-ol trong oxi.
Cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình nước vôi trong dư thì thu được có 70
gam kết tủa. Tính thể tích oxi đã phản ứng (đkc).
Giải: Các phân tử metanol, etanol, butan-2-ol đều có 1 nguyên tử Oxi nên
Bảo toàn O2:
nO2 trong X nO2 ch �y nO2 trong CO2 nO2 trong H2O
1
1
n X nO2 ch �y nCO2
n
2
2 H2 O
Các ancol đều no nên:
nX =
nH 2O nCO2 nH 2O 0,3 0,7 1 mol
1
1
.0,3 nO2 ch �y 0, 7 .1 nO2 ch �y 1, 05 mol
2
2
VO2= 1,05.22,4 = 23,52 lít
2) Đốt cháy anđehit
15
- Nếu
nH 2O nCO2
n
n
thì anđehit no đơn chức mạch hở
- Nếu H O CO thì anđehit không no đơn chức mạch hở ; hoặc no, có nhiều nhóm CHO.
- Anđehit tác dụng dung dịch AgNO3/NH3 :
HCHO → 4 Ag ; RCHO → 2Ag (R≠H) ; R(CHO)2 → 4Ag
VD1: X là anđehit no mạch hở. Cho 0,1 mol X tác dụng dung dịch AgNO3/NH3 lấy dư thì
thu được 21,6 gam Ag. Mặt khác khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thì thu được CO2 và
H2O có tổng khối lượng là 18,6 gam. Xác định CTPT của X.
Giải: 0,1 mol X tác dụng dung dịch AgNO3/NH3 lấy dư thì thu được 0,2 mol Ag
2
2
nH O nCO
X có dạng RCHO ; R là gốc no nên X là anđehit no đơn chức
2
mCO2 + mH2O = 18,6
nH 2O nCO2 0,3
nCO2
số C của X = nX
2
3
CTPT X là C2H5CHO
VD2 : Hỗn hợp X gồm HCHO và CH 2(CHO)2. Cho m gam X tác dụng dung dịch
AgNO3/NH3 lấy dư thì thu được 64,8 gam Ag. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m gam X thu
được 7,84 lít CO2 (đkc) và 4,5 gam H2O. Tính số mol của HCHO trong m gam X.
Giải: Gọi x, y lần lượt là số mol của HCHO và CH2(CHO)2
m gam X tác dụng dung dịch AgNO3/NH3 lấy dư thì thu được 0,6 mol Ag
4x+4y=0,6 x =y = 0,15 (1)
Đốt cháy X: HCHO tạo ra CO2 và H2O với nCO2 = nH2O; CH2(CHO)2 tạo ra CO2 và H2O
với nCO2 > nH2O
Mà CH2(CHO)2 có 2 nhóm CHO có 2 lk π y= nCO2 - nH2O = 0,35-0,25=0,1
x = 0,05
3) Đốt cháy axit cacboxylic
- Nếu
nH 2O nCO2
n
n
thì axit cacboxylic no đơn chức mạch hở
H O
CO
thì axit cacboxylic không no đơn chức mạch hở; hoặc no có nhiều nhóm
- Nếu
COOH.
VD1: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol axit cacboxylic X. Cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ
hết vào bình nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng thêm 24,8 gam, đồng thời thu
được 40 gam kết tủa. Xác định CTPT của X.
Giải: nCO2 = nCaCO3 = 0,4 mol
mCO2 + mH2O = 24,8 mH2O =24,8 – 0,4.44= 7,2
nH2O= 0,4 nH2O= nCO2 X là axit no đơn chức (CnH2nO2)
2
2
16
nCO2
số C của X = nX
4
CTPT X là C4H8O2
VD2: X là một axit cacboxylic no, mạch hở; 0,1 mol X phản ứng vừa đủ với 200ml dd
NaOH 1M. Để đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X cần đúng 4,48 lít O2 (đkc). Xác định công
thức của X.
Giải: 0,1 mol X phản ứng vừa đủ với 200ml dd NaOH 1M (tỉ lệ mol 1:2)
X có 2 nhóm COOH
Mà X no nên công thức X có dạng: CnH2n(COOH)2
3n 5 4
2
O2 → (n+2) CO2 + (n+1) H2O
CnH2n(COOH)2 +
n =1
X: CH2(COOH)2
VD3: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức, cần vừa đủ V lít O2 (ở
đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Xác định giá trị của V.
Giải : CxHyO2 + O2 → CO2 + H2O
Bảo toàn O2 ta có :
nO2 trong X nO2 ch �y nO2 trong CO2 nO2 trong H2O
1
.0, 2
x=0,3 V= 6,72
2
0,1+x=0,3+
4) Đốt cháy este
Este X có công thức tổng quát là CnH2n+2-2kO2z (n, z: nguyên dương, k z ).
k = số liên kết π + số mạch vòng nếu có.
Khi 2k= z thì este là no, mạch hở.
Cn H 2n+2-2k O2z +
1 mol
n=
3n+1-k-2z
O2 nCO2 + (n+1-k)H 2O
2
n mol (n+1-k) mol
n CO2
n este và n CO2 - n H2O = xn - (n+1-k)x
n CO2 -n H2O
Số mol X =
(k-1)
n CO2 - n H 2O =(k-1)x
2x+2-y
k=
(
y
z
)
2
. Đối với hợp chất CxHyOz
thì
n CO2 = n H 2O
n CO2 > n H 2O
*Một số trường hợp : k = 1
; k >1
17
VD1: Đốt cháy hoàn toàn 10,56 gam một este mạch hở X trong khí O 2 dư rồi cho sản
phẩm cháy hấp thụ hoàn toàn trong dd Ca(OH) 2 dư thu được 48 gam kết tủa, khối lượng
bình đựng dd tăng thêm 29,76 gam. Số đồng phân este có thể có của X là bao nhiêu?
Giải: nCO2= nCaCO3= 48/100= 0,48 mol; nH2O = (29,76-0,48.44)/18
= 0,48= nCO2 X phải là este no đơn chức mạch hở CnH2nO2
Cn H 2n O 2 +
14n+32g
10,56g
3n-2
O 2 nCO 2 +nH 2O
2
n mol
0,48 mol
n = 4 X: C4H8O2 Có 4 đồng phân este
VD2: Đốt a mol X là trieste của glixerol và axit đơn chức, mạch hở thu được b mol CO 2
và c mol H2O, biết b – c = 4a. Hiđro hóa m gam X cần 6,72 lít H 2 (đktc) thu được 39 gam
X’. Nếu đun m gam X với dd chứa 0,7 mol NaOH đến phản ứng hoàn toàn sau đó cô cạn
dung dịch sau phản ứng thì thu được bao nhiêu gam chất rắn khan?
Giải : Gọi k là số liên kết π trong phân tử X.
(k-1)a = b-c thay b-c =4a (k-1)a =4a k =5
X có 5-3= 2 liên kết π ở gốc HC và X phản ứng với H2 theo tỉ lệ số mol 1 : 2.
n X :n H2 :n X' =1:2:1 n X' =
0,3
39
= 0,15 mol M X' =
=260 M X =260 - 4=256
2
0,15
X: CxHyO6 có M = 12x + y + 96 = 256 12x + y = 160 x = 12, y = 16
X + 3NaOH C3H 5 (OH)3 + RCOONa
X: C12H16O6 . Ta có
0,15 0,45
0,15
(mol)
BTKL Khối lượng rắn khan = 0,15.256 + 0,7.40 – 0,15.92 = 52,6 gam
5) Đốt cháy hợp chất hữu cơ chưa xác định
- Dựa vào giải thiết, lập dạng CTTQ của chất hữu cơ cần tìm.
- Xác định CTTQ của chất hữu cơ cần tìm bằng các phương pháp ở phần xác định
hiđrocacbon.
VD: Đốt cháy hoàn toàn 20 ml hơi hợp chất hữu cơ X (chỉ gồm C, H, O) cần vừa đủ 110
ml khí O2 thu được 160 ml hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn Y qua dung dịch H 2SO4 đặc
18