Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng thí nghiệm ảo để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh tro...

Tài liệu Skkn vận dụng thí nghiệm ảo để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học

.PDF
28
62
64

Mô tả:

Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM ẢO ĐỂ TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC A. MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề 1. Thực trạng Mục tiêu giáo dục môn Hoá học ở Trường trung học phổ thông (THPT) là cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kỹ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống thường ngày. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của những chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Do đó, trong dạy và học Hóa học, việc đưa các vấn đề liên quan đến thực tiễn vào trong giờ học sẽ giúp Hóa học gần gũi hơn với học sinh, tạo hứng thú và niềm vui học tập cho các em. Đồng thời, việc rèn luyện các kĩ năng, các kiến thức của các thí nghiệm, các bài thực hành giúp hoạt động hóa học sinh tích cực, học sinh sẽ nhớ, hiểu các kiến thức đã học sâu sắc và biết vận dụng kiến thức được học một cách linh hoạt, chính xác để giải quyết tốt các dạng bài tập cũng như các tình huống thực tiễn. Hơn nữa, để đáp ứng yêu cầu quốc tế về kĩ năng thực hành thí nghiệm trong các bài học, bài thi của bộ môn Hóa Học, việc rèn luyện các kĩ năng này là vô cùng cần thiết trong nhà trường phổ thông. Các kĩ năng và kiến thức thực hành, thí nghiệm là nền tảng cơ bản giúp học sinh hội nhập với thế giới tốt hơn trên lĩnh vực chuyên môn cũng như trong cuộc sống sau này. Trên thực tế, giáo viên đã sử dụng thí nghiệm vào bài giảng một cách phổ biến để hình thành kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, theo tôi, việc sử dụng thí nghiệm vẫn còn chưa hệ thống, đúng phương pháp, dẫn đến việc khai thác các kiến thức chưa được sâu sắc, logic, linh hoạt và tổng hợp, tốn nhiều thời gian vô ích, điều đó làm cho hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm chưa cao. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng các thí nghiệm một cách hợp lí, có phương pháp vào các bài giảng để hoạt động hóa học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả, tạo hứng thú hơn trong việc học tập môn Hóa học. Tuy nhiên, trong chương trình sách giáo khoa Hóa học THPT ở Việt Nam, với lượng kiến thức và thời gian của một tiết học, việc vận dụng các thí nghiệm để hình thành kiến thức cho bài học còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tiến hành các thí nghiệm tương đối phức tạp, tốn nhiều thời gian. Hơn nữa, trên thực tế, hầu hết ở các trường THPT trong Tỉnh, phòng thí nghiệm chưa được đảm bảo đúng kỷ thuật, an toàn cũng như các thiết bị, đồ dùng, hóa chất còn thiếu thốn, không đảm bảo chất lượng. Vì vậy, việc tiến hành các thí nghiệm trong các bài giảng còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy ở trường THPT đã được phổ biến, các bài giảng điện tử đã được áp dụng thường xuyên, nguồn tài liệu video thí nghiệm, các mô phỏng thí nghiệm, mô hình, phần mềm thí nghiệm Hóa học... rất phong phú, khoa học. Do đó, việc ứng Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 1 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 dụng các thí nghiệm ảo vào bài giảng rất ưu việt, dễ dàng thực thi, đạt được hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng của học sinh. Chính vì những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Vận dụng thí nghiệm ảo để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Hóa học”. 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp - Phương pháp sử dụng thí nghiệm giúp cho giáo viên truyền đạt kiến thức tới học sinh hệ thống hơn, dễ dàng hơn, sâu sắc hơn. - Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng, thao tác thí nghiệm. - Phương pháp sử dụng thí nghiệm hoạt động hóa học sinh dễ dàng, có hệ thống hơn. Giúp cho học sinh có khả năng ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn, logic hơn. - Rèn luyện được tư duy phân tích sâu sắc, logic, tính cẩn thận, khả năng liên hệ thực tế cho học sinh. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Sử dụng thí nghiệm ảo để hình thành kiến thức và từng bước rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong bài học môn Hóa học. II. Phương pháp tiến hành 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn a. Cơ sở lí luận Trong luật Giáo dục ban hành năm 2005 có quy định: – “ Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”(điều 23) - “ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”(mục 2 điều 3) - “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”(mục 3 điều 24) Như vậy, giáo dục phổ thông không phải là truyền thụ kiến thức đơn thuần mà chú trọng hơn tới: - Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chuyên môn, học để chuyển đổi nghề nghiệp…. - Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động và sản xuất. - Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát huy tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn. b. Cơ sở thực tiễn Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 2 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 - Xuất phát từ tình hình thực tế ở trường THPT số 3 An Nhơn nói riêng và học sinh THPT nói chung, tôi nhận thấy các em luôn thích thú những bài giảng có sử dụng các thí nghiệm, khi giáo viên đưa thí nghiệm vào bài giảng, học sinh rất hứng thú theo dõi, thảo luận các hiện tượng thí nghiệm rất sôi nổi, lĩnh hội kiến thức rất nhanh và hệ thống, ghi nhớ các kiến thức rất linh hoạt, sâu sắc. Đồng thời, thông qua các thí nghiệm, học sinh cũng tự rèn luyện thêm các thao tác, kỹ năng thực hành trước khi tiến hành thực hành tại các phòng thí nghiệm. Trên thực tế, có nhiều hình thức sử dụng thí nghiệm trong bài giảng như: trình chiếu video thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm....Mỗi hình thức thí nghiệm trên có những ưu và nhược điểm khác nhau, cụ thể như sau: Trình chiếu video Tiến hành thí nghiệm trực tiếp Nhanh gọn, tiết kiệm thời gian. Mất nhiều thời gian cho quá trình chuẩn bị và tiến hành. Hiệu quả, luôn thu được kết quả như Có thể không đạt kết quả mong mong muốn, chính xác khoa học. muốn. Không gây ô nhiễm, không gây độc Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất : phức hại, không ảnh hưởng đến môi trường tạp, độc, gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, có thể thực hiện được hầu xung quanh. Chỉ tiến hành được các thí hết các thí nghiệm, kể cả thí nghiệm khó nghiệm đơn giản, ít độc hại. và độc hại. Rèn luyện kỹ năng thí nghiệm ở mức Rèn luyện được kỹ năng, thao tác, độ học tập qua quan sát. tính cẩn thận cho học sinh thông qua việc thực hành thí nghiệm. Ghi nhớ kiến thức sâu sắc. Ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn nhờ quá trình tự làm thí nghiệm. Với những ưu và nhược điểm như trên, theo tôi, giáo viên cần phải có sự lựa chọn linh hoạt các hình thức thí nghiệm trong quá trình dạy học môn Hóa học, nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt, hiệu quả nhất. - Đồng thời, ngày 17/01/2014, Sở GD và ĐT Bình Định đã tổ chức tập huấn việc sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học bộ môn Hóa học và Vật lý ở Trường THPT cho toàn bộ giáo viên trong toàn Tỉnh. Nội dung bao gồm: phương pháp sử dụng hệ thống phần mềm thí nghiệm do nhóm GV thuộc Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật phối hợp với Sở Khoa Học - Công Nghệ Bình Định nghiên cứu. Đây là một nguồn tư liệu có cơ sở khoa học giúp giáo viên THPT vận dụng có hiệu quả các thí nghiệm ảo trong bài giảng nhằm làm sinh động bài học Hóa học, cũng như bài học Vật lý. Với điều kiện thực tế của Trường THPT Số 3 An Nhơn, mỗi phòng học đều có hệ thống tivi, sử dụng để giảng dạy. Tại các Trường THPT khác, hệ thống trình Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 3 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 chiếu phục vụ cho việc giảng dạy đã được trang bị đầy đủ, việc trình chiếu các video thí nghiệm là dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó, hiện trạng của hầu hết các Trường THPT là hệ thống phòng bộ môn chưa đảm bảo, chưa đầy đủ. Kết hợp những điều kiện thuận lợi và khó khăn của thực tế, tôi đã sử dụng các video thí nghiệm vào bài giảng Hóa học tại lớp để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện một phần các kỹ năng thực hành trước khi tiến hành thí nghiệm trong các bài thực hành tại phòng thí nghiệm, nhằm tránh sai sót và đạt được hiệu quả thực hành cao. Đặc biệt, hiện nay, các video thí nghiệm, các mô phỏng thí nghệm, hệ thống phần mềm thí nghiệm Hóa học đảm bảo chất lượng, khoa học, phục vụ cho bài giảng đang rất phổ biến trên các kênh thông tin như Google, các trang web khác của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Các video này được tải rất dễ dàng và có thể trình chiếu được bằng nhiều phần mềm khác nhau như: KM- Player, Window media.... Riêng phần mềm thí nghiệm Hóa học, Vật lý do nhóm giáo viên bộ môn Vật lý, Hóa học của trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu, thuộc kết quả nghiên cứu của đề tài: “xây dựng phần mềm thí nghiệm vật lý và hóa học bậc trung học phổ thông và trung cấp nghề” là một nguồn tư liệu quan trọng cho giáo viên và học sinh THPT. Việc sử dụng phần mềm thí nghiệm vào giảng dạy đã được Sở GD và ĐT tập huấn và phổ biến cho toàn bộ giáo viên THPT trong Tỉnh. Nội dung của phần mềm gồm các thao tác, các bước theo đúng trình tự thí nghiệm của các thí nghiệm hóa học 10, 11, 12. Với phần mềm Hóa học này, học sinh được tiến hành thí nghiệm theo đúng các bước như trên thực tế. Điều này giúp học sinh rèn luyện được các kỹ năng cơ bản trước khi làm thí nghiệm. Theo tôi, giáo viên bộ môn có thể hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác thí nghiệm trên phần mềm này trong các bài thực hành, sau khi có được sự nhuần nhuyễn, chính xác trong các thao tác mới cho học sinh tiến hành các thí nghiệm tại phòng thí nghiệm. Ngoài ra, hệ thống phần mềm mô phỏng về các thí nghiệm Hóa học của nhóm tác giả GS.TS Nguyễn Hữu Đĩnh, ThS Phạm Ngọc Sơn, PGS.TS Nguyễn Thị Sửu.... cũng là nguồn tư liệu chính xác khoa học. Việc ứng dụng phần mềm này hiệu quả sẽ hoạt động hóa tích cực học sinh trong việc dạy và học Hóa học. Đồng thời, nguồn tư liệu thí nghiệm ảo còn có một hệ thống các video thí nghiệm được phổ biến rộng rãi trên các trang web như Google. com/ Thí nghiệm hóa học 12, Youtube/ thí nghiệm hóa học....Các video thí nghiệm này vô cùng phong phú và đa dạng, giáo viên có thể lựa chọn các video chính xác khoa học để ứng dụng vào bài giảng một cách hiệu quả nhất. Với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin phổ cập của trường THPT số 3 An Nhơn và các trường THPT khác, việc trình chiếu các thí nghiệm trong bài giảng là dễ dàng thực hiện được. Với các lí do trên, tôi đã tiến hành sử dụng video thí nghiệm vào bài giảng và nghiên cứu đề tài này. 2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp a. Các biện pháp tiến hành Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 4 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc tham khảo các nguồn tài liệu, tìm hiểu các phương pháp sử dụng thí nghiệm để hoạt động hóa học sinh, tuyển chọn các thí nghiệm phù hợp, khoa học. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm. b. Thời gian tạo ra giải pháp Việc sử dụng các thí nghiệm vào bài giảng đã được tôi thực hiện ba năm gần đây. Việc sử dụng các video thí nghiệm vào bài giảng một cách khoa học, hệ thống, hiệu quả đã được tôi ấp ủ từ lâu. Đó chính là lí do tôi nghiên cứu đề tài này. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 5 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 B. NỘI DUNG I. Mục tiêu 1. Mục đích nghiên cứu Sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng - xây dựng và lựa chọn hệ thống video thí nghiệm để hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo trong bài giảng Hóa học và trong bài thực hành. - Lựa chọn và xây dựng hệ thống video thí nghiệm để hình thành tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của nhôm và hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm bài thực hành 30 - Hóa Học 12- Ban cơ bản. -Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của đề tài. II. Mô tả giải pháp của đề tài 1. Thuyết minh tính mới Trên thực tế, việc sử dụng thí nghiệm trong bài giảng chưa đúng quy trình, phương pháp, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Tuy nhiên sách giáo khoa đề cập chưa nhiều, chưa đầy đủ và hệ thống về việc phân tích các thí nghiệm để hình thành kiến thức và nội dung bài học. Ở đây, tôi xin trình bày về: - Các phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng và bài thực hành Hóa học để tích cực hóa hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. - Chọn lọc hệ thống video thí nghiệm môn Hoá học có kèm theo những hình ảnh minh họa thực tế, rõ ràng, sinh động (chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhôm- Hóa học 12 – Ban cơ bản), áp dụng các phương pháp sử dụng thí nghiệm trong bài giảng để hình thành tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của nhôm và bài thực hành 30 –Hóa học 12-Ban cơ bản. Với thí nghiệm ảo, bài giảng Hóa học sẽ phong phú, tiết học vui nhộn, học sinh hoạt động tích cực tránh được sự tẻ nhạt của lí thuyết suông. Ngoài ra, từ những hình ảnh thấy được trong thực tế còn giúp các em nhớ lâu hơn kiến thức của bài học, vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải bài tập và giải thích được các hiện tượng trong cuộc sống. Đồng thời, thông qua đó, giáo viên từng bước rèn luyện cho học sinh các thao tác, kỹ năng thực hành, thí nghiệm trước khi thực hành thí nghiệm. Học sinh có kỹ năng thực hành tốt và nắm bắt được các thao tác thí nghiệm là rất cần thiết nhằm tránh sai sót trong quá trình thực hành thí nghiệm .Từ đó nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học, đồng thời giúp học sinh có kỹ năng và kinh nghiệm sống tốt hơn trong thực tế. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 6 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 Cụ thể: 1.1. Các phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng 1.1.1. Phương pháp nghiên cứu: a/ Các hoạt động: Các hoạt động cần thiết của giáo viên: - Nêu vấn đề nghiên cứu - Giải thích mục đích cần đạt được - Vạch phương hướng nghiên cứu - Tổ chức chỉ đạo - Kích thích sự nhận thức của học sinh b/ Đặc trưng: - Hoạt động của học sinh mang tính chủ động, độc lập: trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức. - Thí nghiệm được dùng như là phương tiện để kiểm nghiệm xác nhận giả thuyết khoa học đúng đắn trong các giả thuyết mà học sinh đưa ra dưới sự định hướng của giáo viên. Như vậy, trước khi làm hoặc xem thí nghiệm, học sinh cần nêu các giả thuyết, các dự đoán, quan sát chất phản ứng. Sau đó, giáo viên tiến hành thí nghiệm hoặc đưa video thí nghiệm, học sinh quan sát, mô tả thí nghiệm, xác nhận giả thuyết hay dự đoán đúng, giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng để rút ra kết luận. - Phương pháp này giúp học sinh nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc, phong phú cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, học sinh hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học, phát hiện và giải quyết vấn đề. c/ Ví dụ: nghiên cứu tính chất của H2SO4 đặc Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nêu mục đích của thí nghiệm - Dự đoán các giả thuyết nghiên cứu tính chất của + Giả thuyết 1: không có phản ứng xảy H2SO4 đặc. ra - Yêu cầu học sinh dự đoán các + Giả thuyết 2: có phản ứng xảy ra, khí giả thuyết thoát ra là H2, không màu, không mùi, - Trình chiếu thí nghiệm: Cu cháy được. tác dụng với H2SO4 đặc + Giả thuyết 3: có phản ứng xảy ra, khí - Yêu cầu học sinh quan sát, thoát ra là SO2, khí thoát ra không màu, mô tả thí nghiệm trước và sau có mùi xốc, tẩy màu. phản ứng ……………………………. - Yêu cầu học sinh xác nhận - Quan sát thí nghiệm giả thuyết đúng và giải thích + Trước thí nghiệm: Cu màu đỏ, dd axit - Yêu cầu học sinh kết luận và không màu. viết phương trình phản ứng + Sau thí nghiệm: Cu tan dần, có khí - Kết luận: H2SO4 đặc có tính thoát ra mùi xốc, không màu, có tính oxi hóa mạnh tẩy màu - Xác nhận giả thuyết đúng: giả Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 7 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 thuyết 3, giả thuyết 1 và giả thuyết 2 sai. - Giải thích - Viết phương trình phản ứng - Kết luận 1.1.2. Thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức mới a/ Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên chủ yếu là: - Nêu mục đích thí nghệm - Yêu cầu học sinh quan sát, dự đoán hiện tượng, làm thí nghiệm đối chứng, giải thích hiện tượng, từ đó học sinh rút ra nhận xét. - Sửa chữa, nhận xét, bổ sung kiến thức, kết luận kiến thức mới. b/ Đặc trưng: Đối với phương pháp này, giáo viên củng cố, tổ chức điều khiển hoạt động của học sinh, học sinh hoạt động như người nghiên cứu. c/ Ví dụ: sử dụng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng khi tìm hiểu tính chất của dung dịch H2SO4 loãng Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nêu mục đích yêu cầu: nghiên cứu - Lắng nghe, nhận nhiệm vụ tính chất của dung dịch H2SO4 loãng. - Quan sát trạng thái, màu sắc của các - Yêu cầu học sinh quan sát trạng thái, chất trước phản ứng màu sắc của các chất trước phản ứng - Dự đoán các phản ứng: - Yêu cầu học sinh dự đoán các phản + Dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với ứng xảy ra, hiện tượng kim loại đứng trước hiđro (Zn), giải phóng khí hiđro, kim loại đứng sau hiđro không phản ứng - Trình chiếu thí nghiệm. + Dung dịch H2SO4 loãng tác dụng oxit bazơ tạo muối và nước: ví dụ tác dụng - Yêu cầu học sinh xem video, kiểm tra với CuO dự đoán, quan sát, mô tả hiện tượng thí + Dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với nghiệm bazơ tạo muối và nước: ví dụ tác dụng - Sửa chữa, nhận xét, kết luận. với Cu(OH)2 + Dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với dd muối tạo muối mới và axit mới: ví dụ tác dụng với dd BaCl2, Na2CO3 + Dung dịch H2SO4 loãng làm quỳ tím hóa xanh - Làm các thí nghiệm: - Nhận xét hiện tượng - Kết luận: dung dịch H2SO4 loãng có đầy đủ tính chất của một axit mạnh. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 8 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 1.1.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề a/ Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên chủ yếu là: - Nêu vấn đề hoặc tổ chức cho học sinh hoạt động để phát hiện vấn đề. - Tổ chức chỉ đạo để mỗi cá nhân hoặc nhóm học sinh giải quyết vấn đề. b/ Đặc trưng: - Học sinh phải hoạt động tích cực để giải quyết vấn đề nhằm tìm ra kiến thức mới cần lĩnh hội. - Trong quá trình giải quyết vấn đề, học sinh có thể trao đổi, thảo luận nhằm đưa ra dự đoán, giả thuyết khoa học, dùng bằng chứng hiện tượng thí nghiệm để lập luận, lựa chọn, khẳng định giả thuyết đúng, bác bỏ dự đoán sai và sự giải thích kết luận xác thực. - Giáo viên cần nắm vững việc lựa chọn các thí nghiệm với các tình huống có vấn đề như tình huống nghịch lí, lựa chọn, tìm nguyên nhân của các kết quả để thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh cho phù hợp. - Giáo viên cần lựa chọn các thí nghiệm cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và nội dung cụ thể của từng bài. c/ Ví dụ: xây dựng tính chất kim loại kiềm tác dụng với dung dịch muối Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Yêu cầu học sinh nhắc lại phản - Fe + dd CuSO4 tạo dd FeSO4 và ứng: Fe + dd CuSO4 Cu màu đỏ bám trên bề mặt của - Cho học sinh xem video hai thí Fe nghiệm: (1)Fe + dd CuSO4 và - Quan sát hai thí nghiệm (2)Na+ dd CuSO4 - Nhận thấy sự khác nhau về hiện - Yêu cầu học sinh quan sát, nhận tượng của hai thí nghiệm: ở thí xét hiện tượng, giải thích sự khác nghiệm (2) có khí thoát ra, kết tủa nhau của hai thí nghiệm: ở thí màu xanh tạo ra trong dung dịch. nghiệm (2) có khí thoát ra, kết tủa - Giải thích hiện tượng dựa vào sự màu xanh tạo ra trong dung dịch. gợi ý của giáo viên: - Gợi ý: + Na có thể phản ứng với + Na có thể phản ứng với H2O ở điều H2O ở điều kiện nào? Tạo ra sản kiện thường, tạo ra sản phẩm NaOH phẩm là gì? và H2. Khí thoát ra là khí H2. + Sản phẩm thu được ở + NaOH tạo ra tác dụng với CuSO4 phản ứng của Na và H2O có tác dụng tạo thành Cu(OH)2 kết tủa màu xanh với dd CuSO4 không? Tạo ra sản trong dung dịch phẩm là gì? - Na không tác dụng muối để tạo ra - Yêu cầu học sinh kết luận về phản muối mới và kim loại mới, Na tác ứng của Na tác dụng với dd muối, dụng với H2O để giải phóng H2, tổng quát cho các kim loại kiềm sau đó kiềm tạo ra tác dụng với Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 9 Kinh nghiệm cá nhân khác. Viết PTHH - Sửa chữa, kết luận chung. Năm học 2013-2014 muối tạo ra hiđroxit kết tủa - Tổng quát cho các kim loại kiềm khác. 2M + 2H2O  2MOH + H2 MOH + Muối  muối mới + hiđroxit kết tủa 1.2. Cách sử dụng video vào bài thực hành: Mục tiêu chính của bài thực hành là học sinh tự rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến thức thông qua các thao tác thí nghiệm. Tuy nhiên, trước khi tiến hành thí nghiệm, học sinh cần chuẩn bị đầy đủ kiến thức cũng như kỹ năng nhằm tránh sai sót trong quá trình thực hành nhằm đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, trước khi học sinh tiến hành thí nghiệm, giáo viên củng cố các thao tác tiến hành, các kiến thức cơ bản thông qua các video thí nghiệm. - Đối với trường hợp Trường PT có trang bị phòng thí nghiệm đảm bảo kỹ thuật, giáo viên sử dụng thí nghiệm ảo theo phương pháp nghiên cứu để củng cố kiến thức và kỹ năng của bài thực hành cho học sinh. Sau đó, yêu cầu học sinh tiến hành thực hành các thí nghiệm tại phòng thí nghiệm để tiếp tục củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Thông qua việc thí nghiệm thực tế, học sinh sẽ có niềm tin vào khoa học, vào các thí nghiệm ảo.., từng bước rèn luyện tính cách cẩn thận, tích cực và chính xác khoa học. - Đối với những nơi có điều kiện khó khăn, chưa trang bị được phòng thí nghiệm, giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác trên máy tinh. Thực hiện thí nghiệm trên phần mềm cũng góp phần rèn luyện được kỹ năng, kiến thức, từng bước chuẩn bị cho học sinh để áp dụng vào thực tế. - Đối với bài thực hành, giáo viên cần sử dụng phần mềm thí nghiệm Hóa học do nhóm giáo viên bộ môn Vật lý, Hóa học của trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu, thuộc kết quả nghiên cứu của đề tài: “xây dựng phần mềm thí nghiệm vật lý và hóa học bậc trung học phổ thông và trung cấp nghề”. 1.3. Lựa chọn và xây dựng hệ thống video thí nghiệm để hình thành tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của nhôm (Hóa học 12 Ban cơ bản) Ở chương 6, trên cơ sở các nội dung kiến thức khái quát đã học, học sinh có thể tự đưa ra kết luận về tính chất hóa học của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất. Vì vậy khi sử dụng thí nghiệm cần lưu ý: - Đa số sử dụng thí nghiệm để chứng minh, đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức mới. - Một vài thí nghiệm dùng theo phương pháp nêu vấn đề và phương pháp nghiên cứu. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 10 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 - Giáo viên dùng một chuỗi các thí nghiệm, giúp học sinh tự chứng minh và rút ra được kiến thức, đồng thời học sinh có thể tự tổng hợp kiến thức cơ bản dựa trên kiến thức cũ đã biết, từ đó học sinh tự hình thành kiến thức mới chứ không bị áp đặt. - Các kiến thức cơ bản có thể được xây dựng dựa trên hệ thống thí nghiệm: một số tính chất vật lí, tính chất hóa học của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của nhôm (Hóa học 12-Ban cơ bản)” - Hình thức thí nghiệm: tôi lựa chọn hệ thống video vào bài giảng tại lớp để tìm hiểu kiến thức mới và tiến hành thí nghiệm trực tiếp trong các bài thực hành tại phòng thí nghiệm. 1.3.1. Bài 25- kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm 1.3.1.1/ Mục tiêu cần đạt được: trên cơ sở các kiến thức về tính chất vật lí và tính chất hóa học của kim loại mà học sinh đã học ở chương đại cương kim loại, học sinh tự rút ra kết luận về tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của kim loại kiềm thông qua các thí nghiệm. - Tính chất vật lí: học sinh nắm rõ trạng thái, màu sắc, tính ánh kim, độ cứng thấp, nhiệt độ nóng chảy thấp, nhiệt độ sôi thấp, khối lượng riêng nhỏ, giải thích. - Tính chất hóa học: + Học sinh nắm được tính khử mạnh của kim loại kiềm thông qua phản ứng với các đơn chất và hợp chất. + So sánh được tính khử của các kim loại kiềm qua thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với nước. 1.3.1.2/ Phương pháp sử dụng thí nghiệm: - Dùng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức mới. - Dùng thí nghiệm nêu vấn đề. 1.3.1.3/ Các bước tiến hành: a/ Tính chất vật lí: Các thí nghiệm Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Thí nghiệm: - Nêu vấn đề: tìm hiểu - Học sinh tìm hiểu trạng cắt kim loại kiềm về trạng thái, màu sắc, thái, màu sắc, tính ánh tính ánh kim, độ cứng kim, độ cứng của kim loại của kim loại kiềm. kiềm dựa vào sách giáo khoa và đưa ra một số dự đoán: + Kim loại kiềm là chất rắn, màu trắng bạc, có ánh kim, độ cứng thấp, dễ cắt, từ Li đến Cs độ cứng giảm. + Kim loại kiềm là chất Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 11 Kinh nghiệm cá nhân - Trình nghiệm. chiếu thí - Sửa chữa, kết luận: + Kim loại kiềm là chất rắn, màu trắng bạc, có ánh kim. + Độ cứng thấp, dễ cắt. + Từ Li đến Cs, nhìn chung độ cứng giảm. Năm học 2013-2014 rắn, màu trắng bạc, có ánh kim, độ cứng thấp, khó cắt, từ Li đến Cs độ cứng tăng. …………. - Quan sát thí nghiệm, nhận xét: kim loại kiềm là chất rắn, màu trắng bạc, có ánh kim, độ cứng thấp, dễ cắt, từ Li đến Cs độ cứng giảm. - Kết luận: kim loại kiềm là chất rắn, màu trắng bạc, có ánh kim, độ cứng thấp, từ Li đến Cs độ cứng giảm. - GV kết hợp với phương pháp khác để bổ sung đầy đủ về tính chất vật lí và giải thích tính chất của kim loại kiềm. - Một số tính chất vật lí của kim loại kiềm tuy đơn giản nhưng khó nhớ, qua việc quan sát các thí nghiệm, học sinh sẽ khắc sâu được các tính chất đó một cách dễ dàng, nhanh chóng, chủ động, tự nhiên, không bị áp đặt. b/ Tính chất hóa học: Các thí nghiệm Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh viên Thí nghiệm 1: Na tác dụng với - Nêu vấn đề: tìm hiểu - Dựa trên tính chất hóa oxi. về tính chất hóa học của học chung của kim loại kim loại kiềm. đưa ra các dự đoán: - Yêu cầu học sinh dự + Kim loại kiềm có tính đoán tính chất hóa học, khử. các phản ứng và khả + Kim loại kiềm tác năng phản ứng của kim dụng được với phi kim, loại kiềm. với axit, với nước, với dung dịch muối. - Trình chiếu một loạt + Kim loại kiềm hoạt các thí nghiệm 1, 2, 3, động hóa học mạnh. - Quan sát, nhận xét, Thí nghiệm 2: Na tác dụng với 4. khẳng định các dự đoán clo. - Sửa chữa các dự đoán, đúng, viết phương trình kết luận: hóa hoc, tổng quát cho + Kim loại kiềm hoạt kim loại kiềm, kết luận: Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 12 Kinh nghiệm cá nhân động hóa học mạnh, dụng được với nhiều đơn chất và hợp chất, phản ứng xảy ra mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt. + Kim loại kiềm có tính khử mạnh: kim loại kiềm tác dụng được với phi kim, với axit, với nước. - Yêu cầu học sinh viết Thí nghiệm 3: Na tác dụng với các phương trình hóa axit HCl loãng, HCl đặc, học tổng quát, so sánh HNO3 loãng, HNO3đặc. tính khử của các kim loại kiềm. Năm học 2013-2014 + Kim loại kiềm hoạt động hóa học mạnh. + Kim loại kiềm có tính khử mạnh: kim loại kiềm tác dụng được với phi kim, với axit, với nước. - So sánh tính khử của các kim loại kiềm qua phản ứng với nước: khả năng phản ứng mạnh dần từ Li đến Cs.  Tính khử mạnh dần từ Li đến Cs. Kết luận: tính khử mạnh dần từ Li đến Cs. Thí nghiệm 4: kim loại kiềm tác dụng với nước. Thí nghiệm 5: Fe + dd CuSO4 Người viết: Thiệu Thị Tường Vi - Yêu cầu học sinh nhắc lại phản ứng: Fe + dd CuSO4 - Trình chiếu video hai thí nghiệm: (1)Fe + dd CuSO4 và (2)Na+ dd CuSO4 - Yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét hiện 13 - Fe + dd CuSO4 tạo dd FeSO4 và Cu màu đỏ bám trên bề mặt của Fe - Quan sát hai thí nghiệm. Nhận thấy sự khác nhau về hiện tượng của hai thí nghiệm: ở thí nghiệm (2) có khí thoát ra, kết Kinh nghiệm cá nhân Thí nghiệm 6: Na+ dd CuSO4 tượng, giải thích sự khác nhau của hai thí nghiệm: ở thí nghiệm (2) có khí thoát ra, kết tủa màu xanh tạo ra trong dung dịch. - Gợi ý: + Na có thể phản ứng với H2O ở điều kiện nào? Tạo ra sản phẩm là gì? + Sản phẩm thu được ở phản ứng của Na và H2O có tác dụng với dd CuSO4 không? Tạo ra sản phẩm là gì? + Yêu cầu học sinh kết luận về phản ứng của Na tác dụng với dd muối, tổng quát cho các kim loại kiềm khác. Viết PTHH + Sửa chữa, kết luận chung 2M + 2H2O  2MOH + H2 MOH + Muối  muối mới + hiđroxit kết tủa Năm học 2013-2014 tủa màu xanh tạo ra trong dung dịch. - Giải thích hiện tượng dựa vào sự gợi ý của giáo viên: + Na có thể phản ứng với H2O ở điều kiện thường, tạo ra sản phẩm NaOH và H2. Khí thoát ra là khí H2. + NaOH tạo ra tác dụng với CuSO4 tạo thành Cu(OH)2 kết tủa màu xanh trong dung dịch - Na không tác dụng muối để tạo ra muối mới và kim loại mới, Na tác dụng với H2O để giải phóng H2, sau đó kiềm tạo ra tác dụng với muối tạo ra hiđroxit kết tủa. - Tổng quát cho các kim loại kiềm khác. 2M + 2H2O  2MOH + H2 MOH + Muối  muối mới + hiđroxit kết tủa Từ việc quan sát thí nghiệm, học sinh dễ dàng có kết luận về tính chất hóa học của kim loại kiềm. Trên cơ sở hiện tượng các thí nghiệm, học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản về kim loại kiềm và từng bước hình thành một số thao tác thí nghiệm đối với kim loại kiềm. GV bổ sung để hoàn thành tính chất hóa học của kim loại kiềm. Lưu ý về các yếu tố khi làm thí nghiệm với kim loại kiềm: phản ứng dễ nổ. 1.3.2. Bài 26- kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ 1.3.2.1/ Mục tiêu cần đạt được: trên cơ sở các kiến thức về tính chất vật lí và tính chất hóa học của kim loại mà học sinh đã học ở chương đại cương kim loại và tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của kim loại kiềm, học sinh tự rút ra kết luận về tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của kim loại kiềm thổ thông qua các thí nghiệm. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 14 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 - Tính chất vật lí: học sinh nắm rõ trạng thái, màu sắc, độ cứng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, giải thích quy luật biến đổi . - Tính chất hóa học: + Học sinh nắm được tính khử mạnh của kim loại kiềm thổ thông qua phản ứng với các đơn chất và hợp chất. + So sánh được tính khử của các kim loại kiềm thổ qua thí nghiệm kim loại kiềm thổ tác dụng với nước. + So sánh được tính khử của kim loại kiềm thổ với kim loại kiềm và nhôm qua thí nghiệm kim loại kiềm thổ, kim loại kiềm, nhôm tác dụng với nước. 1.3.2.2/ Phương pháp sử dụng thí nghiệm: - Dùng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức mới. - Dùng thí nghiệm nêu vấn đề. 1.3.2.3/ Các bước tiến hành: Các thí nghiệm Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh viên Thí nghiệm 1: Ba tác - Nêu vấn đề: tìm hiểu - Dựa trên tính chất vật lí, dụng với nước. về tính chất vật lí, tính tính chất hóa học chung của chất hóa học của kim kim loại và tính chất vật lí, loại kiềm thổ. tính chất hóa học đặc trưng - Yêu cầu học sinh dự của kim loại kiềm, đưa ra đoán tính chất vật lí, các dự đoán: tính chất hóa học, các + Kim loại kiềm thổ là chất phản ứng và khả năng rắn, màu trắng bạc, có ánh phản ứng của kim loại kim, khó nóng chảy hơn kim Thí nghiệm 2: Mg tác kiềm thổ. loại kiềm, nặng hơn kim loại dụng với nước. kiềm. - Trình chiếu một loạt + Kim loại kiềm thổ có tính các thí nghiệm 1, 2, 3, khử. 4, 5. + Kim loại kiềm thổ tác dụng được với phi kim, với - Sửa chữa các dự đoán, axit, với nước, với dung dịch kết luận: muối. Thí nghiệm 3: Ca cháy - Yêu cầu học sinh viết + Kim loại kiềm hoạt động các phương trình hóa hóa học mạnh. trong oxi học tổng quát, so sánh - Quan sát, nhận xét, khẳng tính khử của các kim định các dự đoán đúng, viết loại kiềm thổ: phương trình hóa hoc, tổng + Kim loại kiềm thổ quát cho kim loại kiềm thổ, hoạt động hóa học kết luận: mạnh. + Kim loại kiềm thổ là chất + Kim loại kiềm thổ có rắn, màu trắng bạc, có ánh Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 15 Kinh nghiệm cá nhân Thí nghiệm 4: Mg tác tính khử mạnh: kim loại dụng với axit kiềm thổ tác dụng được với phi kim, với axit, với nước. - So sánh tính khử của các kim loại kiềm thổ qua phản ứng với nước: khả năng phản ứng mạnh dần từ Be đến Ba. Thí nghiệm 5: Mg tác Kết luận: tính khử dụng với dd muối mạnh dần từ Be đến Ba. Năm học 2013-2014 kim, khó nóng chảy hơn kim loại kiềm, nặng hơn kim loại kiềm. + Kim loại kiềm thổ hoạt động hóa học mạnh. + Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh: kim loại kiềm thổ tác dụng được với phi kim, với axit, với nước. - So sánh tính khử của các kim loại kiềm thổ qua phản ứng với nước: khả năng phản ứng mạnh dần từ Be đến Ba.  Tính khử mạnh dần từ Be đến Ba. Thí nghiệm 6: so sánh - Yêu cầu học sinh nhắc tính khử của Na, Mg, Al lại phản ứng: Na + H2O, so sánh khả năng phản ứng của Na, Mg, Al với nước. - Trình chiếu video thí nghiệm - Yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng, giải thích sự khác nhau của thí nghiệm: - Gợi ý: + Điều kiện của các phản ứng? + Sản phẩm thu được? - Yêu cầu học sinh kết luận về khả năng phản ứng của Na, Mg, Al tác dụng với nước, tổng quát cho các kim loại kiềm thổ khác. Viết PTHH + Sửa chữa, kết luận chung - Nhắc lại và dự đoán: + Na phản ứng với H2O rất mạnh + Khả năng phản ứng của Na> Mg> Al. - Quan sát thí nghiệm. Nhận thấy sự khác nhau về hiện tượng của thí nghiệm: - Giải thích hiện tượng dựa vào sự gợi ý của giáo viên: + Na tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành NaOH làm hồng phenolphtalein + Mg tác dụng với nước ở nhiệt độ cao tạo thành Mg(OH)2 làm hồng phenolphtalein + Al không tác dụng với nước tạo ra bazơ tan nên không làm hồng phenolphtalein. - Tính khử Na> Mg> Al - Tổng quát cho các kim loại kiềm thổ: kim loại kiềm thổ có tính khử yếu hơn kim loại Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 16 Kinh nghiệm cá nhân Tổng quát cho các kim kiềm loại kiềm thổ: kim loại nhôm. kiềm thổ có tính khử yếu hơn kim loại kiềm nhưng mạnh hơn nhôm. Năm học 2013-2014 nhưng mạnh hơn Dựa trên các kiến thức đã khai thác được ở trên, GV hướng dẫn học sinh bổ sung để hoàn thành tính chất vật lí, hóa học của kim loại kiềm thổ. Tương tự như tính chất hóa học của kim loại kiềm, học sinh cũng sẽ tự đưa ra kết luận, khắc sâu kết luận và hình thành kỹ năng thực hành thông qua các video thí nghiệm. 1.3.3. Bài 27- Nhôm và hợp chất của nhôm 1.3.3.1. Nhôm: a/ Mục tiêu cần đạt được: trên cơ sở các kiến thức về tính chất vật lí và tính chất hóa học của kim loại mà học sinh đã học ở chương đại cương kim loại và tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, kết hợp với kiến thức thực tế, học sinh tự rút ra kết luận về tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của kim loại nhôm thông qua các thí nghiệm. - Tính chất vật lí: học sinh nắm rõ trạng thái, màu sắc, độ cứng, tính dẻo, khối lượng riêng, độ dẫn điện, dẫn nhiệt của nhôm. - Tính chất hóa học: + Học sinh nắm được tính khử mạnh của nhôm thông qua phản ứng với các đơn chất và hợp chất. + Nắm được các phản ứng đặc trưng của nhôm: phản ứng với dd kiềm. b/ Phương pháp sử dụng thí nghiệm: - Dùng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức mới: tính chất hóa học của nhôm. - Dùng thí nghiệm nêu vấn đề. - Dùng thí nghiệm để nghiên cứu phản ứng Al tác dụng với dung dịch kiềm, Al tác dụng với nước, Al tác dụng với CuSO4. c/ Các bước tiến hành: Tính chất hóa học: Các thí nghiệm Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh viên Thí nghiệm 1: Al tác dụng - Nêu vấn đề: tìm hiểu - Dựa trên tính chất hóa với oxi. về tính chất hóa học học chung của kim loại đưa của nhôm. ra các dự đoán: - Yêu cầu học sinh dự + Nhôm có tính khử. đoán tính chất hóa học, + Nhôm tác dụng được với các phản ứng và khả phi kim, với axit, với nước, năng phản ứng của với dung dịch muối. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 17 Kinh nghiệm cá nhân nhôm. - Trình chiếu một loạt các thí nghiệm 1, 2, 3, 4, 5. Năm học 2013-2014 + Nhôm hoạt động hóa học mạnh. - Quan sát, nhận xét, khẳng định các dự đoán đúng, viết phương trình hóa hoc, kết luận: + Kim loại kiềm hoạt động hóa học mạnh nhôm tác dụng được với nhiều đơn chất và hợp chất, phản ứng xảy ra mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt. + Nhôm có tính khử mạnh: nhôm tác dụng mạnh với nhiều phi kim, với axit, với nước ở nhiệt độ thường, với oxit kim loại ở nhiệt độ cao. - So sánh tính khử của nhôm với các kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ qua hiện tượng của các phản ứng. - Sửa chữa các dự đoán, kết luận: Thí nghiệm 2: Al tác dụng + Nhôm hoạt động hóa học mạnh, nhôm tác với clo. dụng được với nhiều đơn chất và hợp chất, phản ứng xảy ra mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt. + Nhôm có tính khử mạnh: nhôm tác dụng mạnh với nhiều phi kim, với axit, với nước ở nhiệt độ thường, với oxit kim loại ở nhiệt độ cao. - Yêu cầu học sinh viết Thí nghiệm 3: Al tác dụng các phương trình hóa với iot. học, so sánh tính khử của nhôm với các kim loại kiềm, kim loại Kết luận:- Nhôm có tính kiềm thổ. khử mạnh. - Tính khử của nhôm yếu Kết luận:- Nhôm có hơn so với kim loại kiềm tính khử mạnh. và kiềm thổ. - Tính khử của nhôm yếu hơn so với kim loại kiềm và kiềm thổ. Thí nghiệm 4: Al tác dụng với axit HCl loãng, HCl đặc, HNO3 loãng, HNO3đặc. Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 18 Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 Thí nghiệm 5: phản ứng nhiệt nhôm Thí nghiệm 6: Al + dd CuSO4 Người viết: Thiệu Thị Tường Vi - Nêu vấn đề: tìm hiểu về phản ứng của Al với nước và Al+ dd CuSO4 - Yêu cầu học sinh dự đoán các giả thuyết 19 - Dự đoán các giả thuyết + Giả thuyết 1: Al không có phản ứng với nước, Al phản ứng với CuSO4 tạo thành Cu màu đỏ. + Giả thuyết 2: Al có phản ứng với nước, khí thoát ra là H2, không màu, không mùi, cháy được, tạo thành Al(OH)3, sau đó Al(OH)3 phản ứng với CuSO4 tạo thành Cu(OH)2 kết tủa màu xanh. + Giả thuyết 3: Al có phản ứng với nước, khí thoát ra là H2, không màu, không mùi, cháy được, tạo thành Al(OH)3, Al(OH)3 không phản ứng với CuSO4 tạo thành Cu(OH)2 kết tủa màu Kinh nghiệm cá nhân Năm học 2013-2014 - Trình chiếu thí nghiệm: Al+ dd CuSO4 - Gợi ý để hs giải thích. - Yêu cầu học sinh kết luận và viết phương trình phản ứng. Thí nghiệm 7: Nhôm tác - Yêu cầu hs tìm hiếu dụng với dung dịch kiềm phản ứng đặc biệt của nhôm - Yêu cầu học sinh dự đoán các giả thuyết - Trình chiếu thí nghiệm: Al tác dụng với dung dịch kiềm. - Yêu cầu học sinh quan sát, mô tả thí nghiệm trước và sau phản ứng - Yêu cầu học sinh xác nhận giả thuyết đúng và gợi ý để hs giải thích. Quá trình phản ứng: Al2O3 tác dụng với NaOH, Al tác dụng với nước, Al(OH)3 tác dụng với kiềm, các phản ứng trên lần lượt xảy ra. - Yêu cầu học sinh kết Người viết: Thiệu Thị Tường Vi 20 xanh. + Giả thuyết 4: Al có phản ứng với nước, khí thoát ra là H2, đồng thời Al+ CuSO4 tạo thành Cu màu đỏ….. - Quan sát thí nghiệm - Xác nhận giả thuyết đúng: giả thuyết 4 - Giải thích: Nhôm có tính khử mạnh + Nhôm tác dụng với nước ở nhiệt độ thường sinh ra khí H2 + Nhôm khử được ion Cu2+ thành Cu - Kết luận: Al có phản ứng với nước, khí thoát ra là H2, đồng thời Al + CuSO4 tạo thành Cu màu đỏ. - Dự đoán các giả thuyết + Giả thuyết 1: không có phản ứng xảy ra + Giả thuyết 2: có phản ứng xảy ra, khí thoát ra là H2, không màu, không mùi, cháy được. - Quan sát thí nghiệm: nhôm tan ra, sinh ra khí H2 - Xác nhận giả thuyết đúng: giả thuyết 2, giả thuyết 1 sai. - Giải thích quá trình phản ứng: Al2O3 tác dụng với NaOH, Al tác dụng với nước, Al(OH)3 tác dụng với kiềm, các phản ứng trên lần lượt xảy ra. - Viết phương trình phản ứng Kết luận: Nhôm tác dụng được với dd kiềm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng