CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ GIẢI PHÁP
Mã số: ……………………………………………………………………..
Tên sáng kiến: Dạy tiết luyện tập hình học theo hướng tích cực.
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Khi điều tra về độ thích học tiết luyện tập hình học đối với 100 HS thì
được kết quả như sau: Thích: 13.7 %. Bình thường: 35.2 %. Không thích: 51.1
%. Vì cac nguynn nh n ch yếu sau:
1.1. Về phía GV
- Do cach dạy c a GV chưa kích thích được sự ham muốn học hình học,
coi nhẹ một số kĩ năng cũng như một số kiến thức mà GV tưởng chừng như cac
em đã biết;
- Coi nhẹ việc sử dụng đồ dùng dạy học hay dạy chay hoặc sử dụng chưa
nhuần nhuyễn, chưa hợp lí, chưa đúng lúc g y phản tac dụng. Chưa mạnh dạn ap
dụng công nghệ thông tin trong cac tiết dạy;
- Chưa tập trung vào việc lựa chọn kiến thức trọng t m và phù hợp với tiết
luyện tập. Thường chỉ chú ý đến số lượng bài tập chứ không chú ý đến chất
lượng tiết luyện tập, chưa hình thành cho HS phương phap giải, kĩ năng ve hình,
ph n tích tìm lời giải, trình bày lời giải hay cac kinh nghin ̣m gì khac cho vin ̣c
làm toan mà GV thường nhcc lại một số kiến thức cũ rồi cho làm bài tập, ch
yếu viết lời giải để cho HS chép;
- Chưa nghinn cứu sau mỗi bài tập đã sửa cho HS thì ta còn có thể khai
thac thnm được những gì, rút ra được những chú ý gì hay những nhận xét gì để
giúp ích cho HS trong qua trình làm bài tập sau này mà trong tiết lí thuyết không
thể có phần này;
- Thiếu sự linn hệ thực tế cho HS;
- Chưa đôi mới kiểm tra đanh gia.
1
1.2. Về phía HS
- Từ cach dạy c a GV đã làm cho HS tiếp thu kiến thức một cach thụ
động nnn dù HS có kiến thức vẫn không biết vận dụng vào giải toan. Từ đó, HS
sợ học hình học nnn làm cho bài toan càng lúc càng khó hơn;
- Đến lớp không mang đ dụng cụ như: Thước, compa, nke, …Chưa có kĩ
năng ve hình: HS thường ve hình cho toàn bài chứ không ve hình theo từng phần
cần chứng minh dẫn đến rối hình không tìm được hướng chứng minh; hình ve
kém chính xac do sử dụng chưa đúng cac chức năng c a cac dụng cụ ve hình;
chưa thể hin ̣n cac kí hin ̣u lnn hình ve g y khó khăn cho phan đoan ban đầu về
hướng giải từ đó nản chí;
- Khả năng suy lu ̣n còn yếu nnn chưa có kĩ năng lập sơ đồ chứng minh
dẫn đến vin ̣c đnnh hướng giải gă ̣p nhiều khó khăn;
- Vốn từ lập luận, diễn đạt còn kém dẫn đến vin ̣c trình bày lời giải c a HS
không được mạch lạc, l ng c ng, chưa chặt che thậm chí sai nghĩa;
- Thường liệt kn cac yếu tố mà HS cảm nhận được theo suy nghĩ c a rinng
mình rồi kết luận là xem như chứng minh xong chứ chưa biết linn kết cac kiến
thức có linn quan để hình thành lời giải;
- Chưa tư duy phat hiện kiến thức mới từ những kiến thức vừa chứng
minh để có thể v ̣n dụng giải cac bài tập sau này;
- Chưa linh hoạt trong vin ̣c v ̣n dụng kiến thức toan vào thực tiễn; chưa
thấy được lợi ích mà môn hình học mang lại cho cuộc sống.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Đề tài được thực hin ̣n nh̀m chỉ ra mô ̣t số biện phap để khcc phục cac hạn
chế mà GV hay mcc phải khi dạy tiết luyn ̣n t ̣p. Từ đó, n ng cao hiệu quả tiết
luyện tập hình học; cũng như việc xóa bỏ tư tưởng ngan học hình học c a HS.
2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã
và đang áp dụng
2
- Có thnm nhiều phương phap dạy học tích cực để lôi cuốn cac em vào
từng tiết học từ đó ynu thích học toan hình học hơn;
- Hình thành một số kĩ năng cần thiết cho HS từ việc vận dụng lí thuyết để
giải bài tập và bước đầu hình thành kĩ năng v ̣n dụng kiến thức toan vào trong
đời sống và cac môn học khac;
- Rèn luyện cho HS nền nếp làm việc có tính khoa học, học tập tích cực
ch động, sang tạo và cac thao tac tư duy cần thiết.
2.3. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp
2.3.1. Cần hiểu “luyêṇ tâ ̣p hình hhc̣ là làm gì?
“Luyện tập” đã chỉ cho ta r̀ng “người dạy phải luyện cai gì và người học
phải được tập cai gì”. Hình học là môn học có tính trừu tượng cao, kiến thức
rộng có linn hệ chặt che với nhau. Do đó, luyện tập hình học không chỉ rèn kĩ
năng ve hình, sử dụng thước và cac dụng cụ ve hình khac, kĩ năng trình bày lời
giải mà còn rèn cho HS kĩ năng tư duy, v ̣n dụng kiến thức vào thực tế. Việc học
tốt môn hình học se hình thành ở HS tính cẩn thận, phan đoan chình xac, suy
luận logic.
2.3.2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.2.1 Đối với GV
a) Về việc khắc phục tình trạng HS không có đủ dụng cụ hhc tập:
Cần hình thành cho HS thói quen mang đ dụng cụ cần thiết cho môn
hình học trong mỗi tiết học môn này. Ngay từ đầu năm, GV nnn kiểm tra trực
tiếp đồ dùng học tập c a từng em, sau đó giao nhiệm vụ này lại cho can sự bộ
môn và bao cao GV, thỉnh thoảng cần kiểm tra đột xuất để knp thời nhcc nhở và
có biện phap xử lí nghinm cac HS thường xuynn không có đ dụng cụ học tập.
b) Về kiến thưc trong tiết luyêṇ tâ ̣p:
Cần phải xac đnnh được cac nội dung cần có trong tiết luyện tập. Bao
gồm:
+ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra những kiến thức trọng t m có linn quan đến
tiết luyện tập.
3
Ví dụ: Tiết luyện tập sau bài 4 “Đường trung bình c a tam giac, c a hình
thang” (hình học 8), GV có thể kiểm tra bài cũ như sau (dùng mô hình tứ giac
động):
A
M
D
6
B
x
N
14
C
C u hỏi 1. Cho hình ve bnn, chọn đap an đúng:
A. x = 4
B. x = 10
C. x = 20
D. x = 8
* HS có thể ngộ nhận ABCD là hình thang và dựa vào đường trung bình
để tính x;
* Khi đó GV dẫn dct HS phat hiện sai lầm, từ đó bô sung thnm giả thiết
AB//CD và nhấn mạnh công thức chỉ đúng khi ABCD là hình thang.
C u hỏi 2. GV thay đôi số liệu: 6x, x 15, 1419. Khi đó x là:
A. 4
B.17
C.11
D.2
* HS trả lời xong, GV khẳng đnnh lại đap an đúng và hỏi HS căn cứ vào
kiến thức nào tìm được đap an bài toan? (trả lời: đnnh lí đường trung bình c a
hình thang) ;
* GV hỏi tiếp: Đnnh lí có còn đúng trong trường hợp điểm B trùng với A
không? (trả lời: vẫn đúng). Khi đó GV điều chỉnh mô hình hình thang thành tam
giac để khẳng đnnh c u trả lời c a HS.
Từ đnnh lí về đường trung bình c a hình thang, HS đã linn hệ đến đnnh lí
đường trung bình c a tam giac và từ đó HS thấy được mối linn hệ giữa cac kiến
thức. Thông qua việc kiểm tra bài cũ trnn, GV đã giúp HS tai hiện lại kiến thức
trọng t m có linn quan được vận dụng trong tiết học, đồng thời đanh gia được
mức độ tiếp thu kiến thức và kĩ năng tính toan c a HS để điều chỉnh cach dạy
cho phù hợp.
+ Trong quá trình luyện tập: Cần xac đnnh rõ nnn giải những bài nào và
thứ tự thực hiện cac bài tập đó ra sao. Bài tập trong tiết luyện tập GV có thể tự
lựa chọn sao cho phù hợp với cac đối tượng HS c a mình nhưng phải đạt được
4
cac ynu cầu tối thiểu về mặt kiến thức kĩ năng theo qui đnnh c a chuẩn kiến thức
kĩ năng. Bài tập được chọn có nội dung kiến thức mang tính tông hợp giúp khcc
s u kiến thức trọng t m c a ch đề được chọn để luyện tập, n ng cao hay mở
rộng thnm kiến thức đã học. Do hình học bct nguồn từ thực tế nnn GV cần chọn
một bài toan có linn quan đến thực tế cuộc sống (nếu có thể) để HS suy luận
được dễ dàng, ta cũng có thể đưa ra bài tập là sự tranh luận c a hai bạn để cho
HS suy nghĩ trong cuộc tranh luận ấy ai là người đúng, ai là người sai và vì sao.
Đó cũng là một biện phap giúp GV dễ dàng lôi cuốn HS vào tiết học và từ đó HS
ynu thích môn học này hơn.
Ví dụ: Luyện tập sau bài “Góc nô ̣i tiếp” (hình học 9), ta có thể đưa ra
tình huống thực tế cho HS: Tính số đo cac góc ở đỉnh c a cac canh sao trong
ngôi sao năm canh c a la cờ Tô quốc. Với tình huống này đã thu hút được sự tò
mò bởi vì cac em vẫn thường thấy ngôi sao trnn Quốc kì nhưng có mấy em biết
số đo c a góc ở đỉnh b̀ng bao nhinu và từ đó HS tìm tòi cach tính b̀ng cach
xem cac góc ở đỉnh là cac góc nội tiếp b̀ng nhau c a đường tròn. Qua đó, góp
phần hình thành ý thức v ̣n dụng kiến thức toan để giải quyết cac tình huống
thực tiễn.
c) Về phương pháp
+ Cần chuẩn bn cho tiết luyện tập sau mỗi tiết lí thuyết.
Ví dụ: Khi dạy xong bài “Góc có đỉnh ở bnn trong đường tròn. Góc có
đỉnh ở bnn ngoài đường tròn” (hình học 9), GV đưa ra hình ve để hn ̣ thống lại
mối quan hn ̣ giữa cac góc đã học khi cac góc ấy chcn cùng mô ̣t cung hoă ̣c trong
hai cung bn chcn có mô ̣t cung giống cung bn chcn c a góc khac nh̀m giúp HS có
sự chuẩn bn trước về lí thuyết để đến tiết luyện tập được nhẹ nhàng hơn.
+ Chuẩn bn nhiều phương an, nhiều hình thức luyện tập để tiết dạy trở nnn
sinh động, không g y căng thẳng cho cả GV và HS. Nnn đa dạng hình thức tô
chức giữa cac tiết, để tranh sự rập khuôn g y nhàm chan se không thu hút cac
đối tượng HS tham gia, dẫn đến không phat huy tính sang tạo c a HS .
Ví dụ:
5
. Hệ thống lí thuyết b̀ng c u hỏi rồi đến bài tập. Với bài tập khó GV có
thể đnnh hướng thì HS se nhanh chóng tìm ra con đường đi đến lời giải và sau đó
lại biết cach khai thac bài toan vừa giải để tìm ra cac bài toan tương tự, từng
bước hình thành kĩ năng giải toan cho HS. Đ y cũng là giải phap quan trọng
giúp thực hiện đôi mới phương phap dạy học toan ở trường THCS hiện nay;
. Sử dụng hình thức trcc nghiệm để hệ thống lí thuyết. Với bài tập có thể
dùng cac thể loại bài tập sinh động dưới nhiều hình thức khac nhau: Trcc
nghiệm, tự luận,… Song, cần chú ý đến tính hệ thống c a cac bài tập để làm nôi
bật trọng t m. Sau mỗi bài tập, GV nnn khai thac bài toan (nếu có thể);
. Thực hiện đan xen giữa lí thuyết và bài tập. Đ y là hình thức mang lại
hiệu quả cao hơn, không g y nhàm chan cho HS. Lí thuyết được c ng cố qua
giải bài tập và bài tập được giải thông qua vận dụng lí thuyết. Sau mỗi bài tập
được sửa thì tông hợp lại được cac lí thuyết được vận dụng.
+ GV phải kết nối cac vấn đề hoặc cac bài tập thành một mạch kiến thức
có linn quan nhau và có hệ thống b̀ng cach chuyển ý hoặc đặt vấn đề để tạo sự
tò mò, lôi cuốn HS vào vấn đề mới b̀ng sự ham muốn được tìm tòi, được kham
pha chứ không phải là GV ép buộc cac em giải bài tập này hay giải bài tập kia;
+ Dù tô chức tiết dạy theo hình thức nào thì GV cũng phải chú ý đến mọi
đối tượng HS để cac em đều được làm việc. Thường thì đối với những em học
kha giỏi, tôi luôn hướng để HS xử lí thông tin tìm ra kiến thức cần sử dụng từ đó
tìm ra hướng giải, lập sơ đồ chứng minh và khai thac bài toan. Còn đối với
những HS học chậm hơn, tôi đặc biệt quan t m đến việc ve hình, tìm hiểu nội
dung bài toan, trình bày lời giải để ncm vững cac kiến thức được vận dụng;
+ Đối với việc tô chức thảo luận nhóm thì tôi cũng hay thay đôi hình thức
thảo luận nhóm nh̀m tạo sự ngẫu nhinn và bất ngờ như: Thảo luận nhóm 2,
nhóm 4, nhóm 8 HS, sao cho trong mỗi nhóm phải có đ cac đối tượng HS. Khi
giao nhin ̣m vụ cho nhóm có thể giao cùng mô ̣t nhin ̣m vụ hoă ̣c khac nhin ̣m vụ.
Nô ̣i dung c u hỏi phải rõ ràng có linn quan đến kiến thức đang học, kích thích sự
tìm tòi c a HS. Khi gọi HS trả lời vấn đề đă ̣t ra, cần gọi ngẫu nhinn để kích thích
6
tất cả cac đối tượng trong nhóm phải nô lực tìm hiểu và tự hào vì đã góp phần
mang vinh quang về cho nhóm;
+ Đa dạng cac hình thức trò chơi vì cac em có thể vừa chơi vừa học tạo
hứng thú trong học tập từ đó phat huy tính tích cực c a cac em. Thực hiện đan
xen cac trò chơi: Ô chữ bí mật, tiếp sức, ai nhanh hơn, hai hoa d n ch ;
Khi GV đanh gia kết quả thảo lu ̣n nhóm hay kết quả mô ̣t trò chơi phải
đảm bảo tính công b̀ng, khach quan để khích ln ̣ cac em trong học t ̣p. Phần
thưởng dành cho nhóm là giấy kiểm tra hoă ̣c cac dụng cụ học t ̣p môn toan như:
Compa, n-ke, thước thẳng, viết chì, viết màu, cục tẩy,..
+ Khi giải mô ̣t bài toan, GV cần đi theo cac bước sau:
Bước 1: Gọi HS đọc đề, tìm hiểu kĩ đề toan, ve hình chính xac và điền cac
kí hin ̣u cần thiết vào hình ve, dùng kí hin ̣u thể hin ̣n ngcn gọn dễ hiểu nô ̣i dung
bài toan. Hình ve phải mang tính khai quat tranh tình trạng ngô ̣ nh ̣n và ve hình
cho cac trường hợp có thể xảy ra. Không nnn ve hình cho toàn bài mà ve hình
tương ứng với ynu cầu cần giải.
Ví dụ: Đối với bài toan: “Cho đường tròn (O) đường kính AB, trnn đường
(O) lấy hai điểm ph n biệt C, D khac A và B. Đường thẳng AC cct đường thẳng
BD tại I, đường thẳng AD cct đường thẳng BC tại H. CMR: HI AB.” GV ynu
cầu HS ve hình trong hai trường hợp:
1) Hai điểm C và D cùng thuộc một cung
I
D
C
H
A
B
O
2) Hai điểm HC và D ǹm trnn hai cung khac nhau
C
A
I
O
D
B
7
Khcc phục cho học sinh nếu học sinh ve hai điểm C và D ǹm chính giữa
hai cung thì se không có điểm H và I
C
A
O
B
D
Bước 2: Ve hình xong, bct đầu qua trình tìm tòi hướng giải. GV phối hợp
với HS phan đoan, ph n tích, linn hn ̣ đến cac bài toan đã giải, đă ̣t c u hỏi gợi mở
mô ̣t cach khoa học, khuyến khích HS x y dựng nhiều hướng giải cho cùng mô ̣t
bài toan, có thể ve thnm đường phụ để qui bài toan lạ về bài toan quen, dễ hơn.
Ví dụ: Với trường hợp 1 bài toan trnn, GV có thể hướng dẫn HS tìm tòi
hướng giải b̀ng phương phap ph n tích đi lnn như sau:
-Quan sat đă ̣c điểm c a H là trực t m tam giac IAB
HI AB
điểm H, nnu cach chứng
H la truc tam
minh HI AB?
CB, AD là cac đường cao
- Để chứng minh H là
trực t m tam giac tam cần
chứng minh những gì?
CB AI va AD IB
Sử dụng tính chất góc nô ̣i
tiếp chcn nửa đường tròn
-Hãy chứng điều đó?
Bước 3: Sau khi đã tìm ra hướng giải thì đến phần trình bày lời giải.
Trong qua trình thảo lu ̣n nhóm hoă ̣c hoạt đô ̣ng ca nh n, HS trình bày lời giải
bài toan, GV và HS cũng cần kiểm tra và nghinn cứu lời giải mô ̣t cach cẩn th ̣n,
phat hin ̣n sai sót, uốn ncn knp thời giúp HS khcc s u kiến thức, phat hin ̣n ra sai
lầm mới góp phần bô sung thnm kinh nghin ̣m giải toan cho HS.
8
Ví dụ : Bài tập 20 – trang 76 SGK toan 9 tập 2.
Khi chứng minh ba điểm C, B, D thẳng hàng.
HS đã tiến hành như sau:
A
“Do: ABC 90 ( vì chcn nửa (O))
Nnn: ABC ABD 90 90 180 .
O'
O
Và ABC ABD 180 90 90
C
B
D
Vậy ba điểm C, B, D thẳng hàng”
Nếu GV không đọc kĩ lời giải se không phat hin ̣n ra HS sai lầm khi tính
góc ABD do đã ngô ̣ nh ̣n 3 điểm C, B, D thẳng hàng.
Bước 4: Chốt lại vấn đề: Bao gồm chốt kiến thức v ̣n dụng và phương
phap giải. GV tông hợp kiến thức thành một hệ thống c u hỏi hay bài tập để về
nhà giúp HS tự kiểm tra, đanh gia việc tiếp thu kiến thức tại lớp c a mình, đồng
thời mở ra một vấn đề mới để ngỏ cho HS phải suy nghĩ và chờ đợi tiết học sau
để được giải quyết.
Tóm lại: Có nhiều cach để thực hiện giao an mang lại hiệu quả. Trong đó,
có lúc GV là “người dẫn chương trình” để HS lần lượt thực hiện chương trình
mà GV chính là “đạo diễn”; cũng có lúc là người “quản trò” để tô chức cho HS
chơi cac trò chơi vận dụng kiến thức làm cho tiết luyện tập trở thành một tiết học
nhẹ nhàng, thoải mai hơn nh̀m tạo hứng thú cho HS học tập. Từ đó, giúp HS
được khcc s u kiến thức và học tập ngày càng tiến bộ hơn.
d) Về phương tiện
+ Cần dự tính xem trong tiết luyện tập se dùng những phương tiện thiết bn
dạy học nào như: Phấn màu dùng để làm nôi bật kiến thức quan trọng nào, bảng
phụ dùng để ghi nội dung bài tập hay hệ thống lại lí thuyết quan trọng nào, hình
ve nào, cần những đồ dùng dạy học nào đã có hay tự làm những đồ dùng khac
cho phù hợp, phiếu học tập để kiểm tra việc lĩnh hội kiến thức c a HS,…
Ví dụ: Để giúp HS ph n biệt cac tính chất về đường chéo c a cac tứ giac
đặc biệt đã học thì ở tiết luyện tập sau bài hình thoi (hình học 8) , GV có thể tạo
9
mẫu phiếu học tập giao cho HS hoặc thông bao nội dung để HS tự thiết kế mẫu phiếu, ynu
cầu HS đanh dấu “x” vào ô trống thích hợp trong bảng sau:
Tính chất hai đường
Cac tứ
chéo
Cct nhau tại
B̀ng Vuông
Là đường ph n
trung điểm
nhau góc với
giac c a cac góc
c a mỗi
giac đă ̣c biệt
nhau
c a hình đó
đường
Hình thang c n
Hình bình hành
Hình chữ nhật
Hình thoi
+ Công nghệ thông tin cũng góp phần n ng cao hiệu quả tiết dạy, giúp
tông hợp được nhiều kiến thức. Nó có nhiều ưu điểm trong việc giải cac bài toan
trcc nghiệm hay là đưa ra lời giải sai lầm c a HS để cùng nhau kiểm tra phat
hiện. Đặc biệt, đối với hình ve GV có thể khai thac bài toan ngay trnn hình ve
b̀ng phần mềm Sketchpad giúp HS dễ dàng phat hiện ra điều cần tìm.
Ví dụ: Đối với phần kiểm tra bài cũ - luyện tập sau bài 4 (hình học 8) ta có
thể dùng Sketchpad để dnch chuyển điểm A trùng với điểm B khi hỏi: Đnnh lí có
còn đúng trong trường hợp điểm B trùng với A không?
AB
M
N
B
C
Tóm lại: GV phải biết khai thac đồ dùng dạy học triệt để và kết hợp sử
dụng hợp lí se tạo được sự ynu thích môn hình học ở HS từ đó xóa dần cảm giac
lo ngại khi đến tiết hình học.
Trnn đ y là một vài cach thực hiện tiết luyện tập mà tôi đã vận dụng.
Trong qua trình dạy, GV cần phải nghinm khcc, uốn ncn cac sai sót mà HS mcc
phải. Khuyến khích cac em học chậm khi cac em làm đúng, không nnn chn bai
HS yếu kém mà thay vào đó lời động vinn khích lệ để cac em có niềm tin, đồng
thời khơi dậy lòng ham học tiềm ẩn trong cac em từ đó xoa dần cảm giac mặc
10
cảm mà hòa mình vào không khí thi đua chung c a cả lớp. GV cần phụ đạo knp
thời và kinn nhẫn phụ đạo cho HS yếu. Đối với HS kha giỏi thì GV phải thường
xuynn tạo tình huống có vấn đề để cac em không cảm thấy nhàm chan bởi tiết
học đơn điệu mỗi khi GV nạp lại kiến thức cho HS yếu. Dành thời gian nghinn
cứu kĩ SGK, SGV và cac sach tham khảo cũng như chuẩn kiến thức để có thnm
nhiều kiến thức mới. Cố gcng tạo ra nhiều hình thức thi hay trò chơi để không
g y nhàm chan, gò bó khi học môn hình học. Muốn thực hiện tốt tiết luyện tập
hình học cần phải đầu tư kha nhiều công sức vào vấn đề chọn bài tập cho phù
hợp với tiết dạy và chọn phương phap cũng như phương tiện hỗ trợ qua trình dạy
học như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó, x y dựng kế
hoạch và thời gian thực hiện trnn lớp theo từng nội dung cụ thể.
2.3.2.2. Đối với HS
- Chuẩn bn đầy đ đồ dùng học tập theo ynu cầu c a GV;
- Ncm được cac kiến thức cũ có linn quan đến tiết luyện tập;
- Bản th n HS phải thể hiện sự cố gcng, có ý thức tự học, tự rèn, kinn trì
và chnu khó trong học tập. Dành thời gian tìm hiểu nhiều dạng toan, đầu tư tìm
tòi nhiều cach giải cho cùng một bài toan;
- Sau khi học xong tiết này, HS phải ghi nhớ được những kiến thức trọng
t m c a bài và biến nó thành vốn kiến thức c a mình. Có ý thức v ̣n dụng kiến
thức đã học vào giải quyết cac bài toan thực tế.
Kết quả thu được sau khi ap dụng cac biện phap trnn, tôi thấy HS có hứng
thú học tiết luyện tập hình học như sau:
- Hứng thú: 51.42 %;
- Bình thường: 38.27 %;
- Không thích: 10.31 %.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sang kiến kinh nghiệm “Dạy tiết luyện tập hình học theo hướng tích cực”
được viết dựa trnn kinh nghiệm bản th n và c a mô ̣t số đồng nghin ̣p. Do đó, mọi
GV dạy Toan đều có thể ap dụng hoặc chct lọc một vài điểm mà mình t m đcc
11
nhất để thực hiện. Trong qua trình giảng dạy, qua từng tiết, từng học kì, từng
năm học, GV có thể đúc kết kinh nghiệm thực tế c a mình để dạy tiết luyện tập
hình học trở nnn sinh động và thu hút HS hơn.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
- Thời gian vừa qua, với cach thực hiện này tôi nhận thấy có nhiều điểm
tiến bộ hơn về chất lượng cũng như hiệu quả giảng dạy. Cac em HS yếu, kém có
sự tiến bộ rõ rệt, t m lí thoải mai nhẹ nhàng hơn không còn lo sợ mỗi khi đến
giờ luyện tập hình học, từ đó khả năng học tập c a HS được n ng lnn;
- Đa số HS học tập tích cực, tự giac giải quyết vấn đề. Mạnh dạn nnu ra ý
kiến ch quan c a mình từ đó có cơ hội đọ sức nhau qua việc giải quyết cùng
một vấn đề, giúp HS ynu thích tiết học này hơn;
- Đối với GV thì không còn e ngại khi chọn tiết luyn ̣n t ̣p hình học để dạy
dự giờ hay thao giảng.
5. Những người tham gia tổ chưc áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
6. Những tài liệu kèm theo gồm: Không
* DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HS: Học sinh
GV: Giao vinn
SGV: Sach giao vinn
SGK: Sach giao khoa
12
- Xem thêm -