Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn toán 7 biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn toán lớp 7...

Tài liệu Skkn toán 7 biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn toán lớp 7

.DOC
9
1
58

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HUYỆN LẤP VÒ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỊNH YÊN _________________________________ BIỆN PHÁP GIẢM TỈ LỆ HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN TOÁN LỚP 7/4,7/5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Định Yên, tháng 4 năm 2018 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2017-2018 - Tên sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn toán lớp 7/4, 7/5 . Nội dung sáng kiến kinh nghiệm I .Thực trạng và nguyên nhân: 1. Thực trạng : Toán học là môn văn hoá cơ bản, bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông. Môn Toán ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh một công cụ tính toán. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của Toán học trong giai đoạn hiện nay nên đây là môn học được mọi người đặc biệt quan tâm, nhất là trong lĩnh vực giáo dục. Việc học Toán ở huyện Lấp Vò nói chung và ở Trường trung học cơ sở Định Yên nói riêng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Đa số các em học sinh đều xuất thân từ gia đình nông thôn nên chưa thấy hết được hết tầm quan trọng của bộ môn này. Hơn thế nữa, các bậc phụ huynh cũng chưa có được sự đầu tư đúng mức về môn học. Việc học bài cũ ở nhà và nhất là việc tự học của các em còn chưa tự giác. Với tất cả những khó khăn trên cần phải có một số giải pháp để giúp cho các em học Toán có hiệu quả. Muốn vậy, người giáo viên cần phải hướng cho các em hoạt động chủ đạo, tích cực trong mỗi tiết học để các em không bị nhàm chán, tạo cho các em thích thú tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. 2 Từ thực tế nêu trên, kết hợp với quá trình thực tế dạy - học, tôi xét thấy Trường trung học cơ sở Định Yên ở địa bàn xã Định Yên, điều kiện kinh tế gia đình học sinh còn nhiều khó khăn, sự quan tâm đến vấn đề học tập của học sinh chỉ có ở một bộ phận nhỏ phụ huynh, học sinh chưa có được đầy đủ phương tiện vật chất để tự rèn luyện và trau dồi. Năng lực học Toán của học sinh chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Chất lượng bộ môn Toán còn thấp. Thống kê chất lượng bộ môn Toán lớp 7/4,7/5 đầu năm năm học 20172018 như sau: Lớp 7/4 7/5 Sĩ số Đầu năm Đầu năm 38 38 Khá +Giỏi 26.3 % 31.56% Trung bình 57.92% 50.03% Yếu, kém 15.78 % 18.41 % 2. Nguyên nhân : 2.1. Về phía gia đình: - Vì mưu sinh nên cha mẹ các em phải đi nơi khác làm ăn. Các em sống với ông bà hoặc bà con nên thiếu sự quan tâm sâu sắc về việc học. - Gia đình nghèo, các em phải phụ giúp ba mẹ kiếm sống hoặc các em phải nghỉ học để theo gia đình đi làm ăn xa theo mùa. - Gia đình nghèo, cha mẹ đi làm thuê nên không có thời gian quan tâm đến việc học hành của con. - Gia đình khá giả, đủ điều kiện lo cho con ăn học nhưng nhận thức chưa cao, không quan tâm đến con. - Một số phụ huynh có tư tưởng cho rằng việc giáo dục cho học sinh là chuyện của nhà trường. - Phụ huynh bỏ mặt khi con em của mình bị mất căn bản hoặc bị yếu kém . 2.2. Về phía giáo viên: - Chưa thực sự đem hết tâm quyết của mình để giảng dạy; chưa tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể gia đình của từng em học sinh. - Chưa tự trang bị tốt về đồ dùng dạy học, trang thiết bị cho tiết dạy nên chưa thực sự thu hút sự chú ý của học sinh. 3 - Chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, làm cho tiết học trở nên khô khan, không tạo được sự hứng thú học tập, không phát huy tính tích cực, sáng tạo của các em. - Đôi khi ra đề kiểm tra chưa đúng với chuẩn kiến thức kỷ năng, chưa phù hợp với mức độ ra đề theo qui định và còn cao so với trình độ học sinh. 2.3. Về phía học sinh: - Vì đã hỏng kiến thức nên các em thường mặc cảm, thụ động trong giờ học, không dám hỏi bài vì sợ bạn bè chế nhạo, vì sợ giáo viên bộ môn,…. - Vì tuổi trẻ hiếu động nên các trò chơi điện tử ngày càng phong phú, đa dạng đã thu hút các em khiến các em còn ít thời gian và tâm trí cho việc học, thậm chí các em còn nảy sinh ý định cúp tiết hoặc bỏ học để đi chơi. - Do các em bị mất căn bản kiến thức ở các lớp dưới nhất là lớp đầu cấp. - Do bản thân các em chưa xác định được mục đích của việc học môn Toán sau này để làm gì nên không có hướng cầu tiến, cố gắng, chịu khó. - Do các em không có hứng thú đối với môn học nên dẫn đến chán học, lười học từ đó lâu ngày dẫn đến yếu kém. 2.4. Cơ sở vật chất: - Chuẩn bị đồ dùng dạy học tự làm để phục vụ cho tiết dạy, đôi khi giáo viên không có thời gian, còn hạn chế hoặc quá tốn kém. - Chưa đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học, trang thiết bị bị hư chưa được thay đổi hoặc cung cấp kịp thời. II.Biện pháp, giải pháp đã thực hiện: - Nâng cao chất lượng giáo dục là một việc làm rất cần thiết, nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình dạy và học môn Toán. Để làm được việc này cần phải kiên trì, sáng tạo và có tính hệ thống cao. Bên cạnh đó cũng rất cần sự quan tâm đúng mức của xã hội, của ngành giáo dục, của nhà trường và của gia đình học sinh đối với việc dạy và học Toán . - Nhằm tạo cho các em học sinh thật sự ham thích, say mê học tập đối với môn Toán, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, giúp cho học 4 sinh yếu dễ tiếp thu bài, còn các em khá giỏi có điều kiện vươn lên trong học tập. - Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán và giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu, kém. - Thu hút sự học tập của học sinh trong giờ học và sự phối hợp hữu hiệu giữa thầy và trò nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. - Hình thành sự hứng thú của học sinh đối với môn học, thói quen tự học và sự tự chuẩn bị bài ở nhà. Sau khi xác định được số lượng, thực trạng và tìm ra được nguyên nhân học sinh có chất lượng thấp. Tôi đã đưa ra và áp dụng các biện pháp như sau : 1. Đối với giáo viên: - Lên kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, làm sổ theo dõi xuyên suốt quá trình học tập của các em. - Có các hình thức bồi dưỡng, phụ đạo học sinh yếu kém một cách có hiệu quả như: + Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập. + Quan tâm các em nhiều hơn trong giờ học chính khoá. + Tổ chức dạy học theo từng nhóm nhỏ tại nhà. + Phân công các em khá, giỏi giúp đỡ các em yếu kém. + Trao đổi kiến thức về môn học với các em trong giờ ra chơi hoặc 15 phút tập trung đầu giờ. + Cho bài tập về nhà theo sức học các em và có kiểm tra, cho điểm khích lệ, biểu dương tinh thần và thái độ học tập tốt khi các em có tiến bộ. + Trong quá trình bồi dưỡng, phụ đạo học sinh, giáo viên phải linh hoạt theo từng lớp, từng đối tượng học sinh sao cho có hiệu quả tốt nhất. - Phối hợp chặc chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội để tìm ra cách giải quyết tốt nhất về những thắc mắc của học sinh trong vấn đề học Toán. - Giáo dục học sinh thấy được lợi ích và tầm quan trọng của việc học Toán, giúp học sinh có được sự hứng thú và những điều bổ ích trong việc học Toán qua từng tiết học. 5 - Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để kịp thời động viên, khuyến khích tình hình học tập của các em, đặc biệt là học sinh yếu kém. - Bồi dưỡng học sinh yếu kém với nhiều hình thức khác nhau: ở trong lớp, ở trường, ở nhà học sinh,….. - Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình từng em học sinh. - Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò, phải biết tự kiềm chế, biết lấy cái “tâm” của người thầy đặt lên hàng đầu. - Mỗi giáo viên tự trau dồi về đạo đức và kỷ năng giảng dạy, vận dụng tốt các phương pháp, nhiệt tình trong giảng dạy. - Thống kê tỉ lệ học sinh yếu kém theo từng lớp hàng tháng, kịp thời để giúp đỡ các em có nguy cơ yếu kém. Sơ kết, tuyên dương những em có sự tiến bộ một cách kịp thời. - Giáo viên phải giảng bài có hiệu quả, chuẩn bị tốt tiết dạy, đồ dùng dạy học mang tính thẩm mỹ và khoa học, tổ chức lớp học sinh động, thu hút sự hứng thú học tập ở học sinh. - Tăng cường công tác tổ chức hoạt động ngoại khoá với nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo ra sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các em. - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình học tập của các em và nhất là học sinh yếu kém. - Chú ý đặc biệt tới đối tượng học sinh yếu kém và học sinh có nguy cơ yếu kém. - Có kế hoạch dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém một cách cụ thể theo từng lớp được phân công để khắc phục tình trạng yếu kém và chủ động về thời gian, dạy xoáy vào trọng điểm mất căn bản trong giờ học tự chọn. - Khen thưởng học sinh có tiến bộ, cho điểm khuyến khích để khích lệ việc học tập của các em. - Đối xử công bằng và tế nhị với học sinh, nhắc nhở, khuyên bảo, dạy học sinh bằng cái “tâm” của người thầy giáo, cô giáo. Học sinh cảm nhận được tình thương của chúng ta sẽ ra sức học tập. 6 - Ra đề phù hợp với chuẩn kiến thức kỷ năng, với mức độ ra đề theo qui định và với trình độ học sinh. 2. Đối với học sinh: - Học thuộc bài cũ, làm bài tập cũng như xem bài trước ở nhà. - Thành lập “đôi bạn cùng tiến bộ” để chia sẻ về học tập. - Xây dựng cho mình ý thức học tập đúng đắn. - Đi học đều đặn, chú ý bài giảng và thường xuyên đóng góp bài. - Mạnh dạn chia sẻ những điều chưa biết về môn học với bạn bè và thầy cô. - Thường xuyên tham gia những buổi sinh hoạt để tìm hiểu thêm về môn học. 3. Đối với phụ huynh: - Thường xuyên kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, …để nắm bắt kịp thời về tình hình học tập của con em mình. - Thường xuyên động viên, khuyến khích con học tập. - Cần quan tâm đến việc học của con cái mình hơn nữa. - Trang bị đồ dùng học tập đầy đủ. III. Hiệu quả và khả năng áp dụng: 1. Hiệu quả : Sau khi thống kê được số liệu và tìm ra được nguyên nhân tôi đã tiến hành áp dụng các biện pháp nêu trên và đã mang lại cho tôi được một kết quả rất khả quan, số lượng học sinh yếu - kém giảm xuống rỏ rệt, số học sinh khá-giỏi tăng lên so với kết quả đầu năm ở năm học 2017-2018 như sau: Lớp 7/4 7/5 Sĩ số Đầu năm 11/2015 Đầu năm 11/2015 38 38 38 38 Khá +Giỏi 26.3 % 31.56 31.56% 34.19% Trung bình 57.92% 55.29 50.03% 50.03% Yếu, kém 15.78 % 13.15% 18.41 % 15.78 % 2. Khả năng áp dụng: Qua một thời gian áp dụng đề tài này vào trong giảng dạy, bản thân rút ra được một số bài học như sau: 7 - Tạo cho học sinh hứng thú hơn trong học tập, tiếp thu kiến thức nhanh hơn và đồng thời tạo không khí lớp học sôi nổi hơn. - Giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả mà không bị gây ức chế. - Giáo viên khi lên lớp chú ý đến ba đối tượng học sinh: Giỏi - Khá, Trung bình, Yếu - Kém, thông qua đó giáo viên có những phương pháp giảng dạy thích hợp. - Khi lên lớp, giáo viên sử dụng tốt phương pháp: Lấy học sinh làm trung tâm để phát huy tính sáng tạo, năng động của học sinh. Trên đây là những sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tích lũy được. Rất mong được Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm xem xét và rút kinh nghiệm để đề tài sáng kiến được công nhận. Tôi tin tưỡng nó sẽ được áp dụng cho tất cả các môn học ở trong đơn vị và có thể cho tất cả các trường học trong huyện nhà. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bộ phận chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn giúp cho việc dạy và học môn Toán ở Trường trung học cơ sở đạt kết quả tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tôi xin chân thành cám ơn. Ngày 09 tháng 04 năm2018. Người viết báo cáo 8 Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH (TRƯỜNG/ PHÒNG GDĐT) 1. Ưu điểm chính .............................................................................................................................. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... .............................. 2. Tồn tại cần khắc phục .............................................................................................................................. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ............................. 3. Kết quả thực hiện tại đơn vị .............................................................................................................................. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... .............................. 4. Hướng phát triển .............................................................................................................................. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... .................... 4. Xếp loại Điểm……… ; Sao chép ……. ………………, ngày …… tháng….. năm 201 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (ký tên và đóng dấu) 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng