Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn tăng cường bài tập trắc nghiệm vô cơ có liên hệ đến kiến thức thực tiễn tr...

Tài liệu Skkn tăng cường bài tập trắc nghiệm vô cơ có liên hệ đến kiến thức thực tiễn trong bài kiểm tra – đánh giá ở bậc thpt

.DOC
86
240
73

Mô tả:

TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT MỤC LỤC SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC...................................................................................3 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................................4 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................................6 1. Cơ sở lí luận..........................................................................................................6 2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................…..11 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP…………………………………… 14 1. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn...……… 14 1.1. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại ......................................................................................................................... 14 1.2. Bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh. ................................................................................................................ 15 1.3. Bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập, sát với chương trình mà học sinh được học......................................................... 1.4. 16 Bài tập có liên hệ đến kiến thức tính thực tiễn phải có tính hệ thống, logic................................................................................................................. 19 2. Các bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ liên hệ đến kiến thức thực tiễn …………..20 2.1. Xây dựng các bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ liên hệ kiến thức đến thực tiễn theo khối……………………………………………………………………….. 20 2.1.1. KHỐI LỚP 10...................................................................................... 20 2.1.2. KHỐI LỚP 11 .................................................................................... 31 2.1.3. KHỐI LỚP 12 ................................................................................. 45 2. Áp dụng các bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ liên hệ kiến thức thực tế trong kiểm tra – đánh giá. …………………………………………………………… V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI. …………………………………………………. 67 72 VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ……………………..………………………… ......77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN 79 Trang 1 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: LÊ THỊ THANH THÚY 2. Ngày, tháng, năm sinh: 27/08/1984 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ:, Tổ 7, Khu phố 6, Phường Tân tiến, Biên Hòa, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613812250 (CQ)/ ; ĐTDĐ: 0974731108 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Quý Đôn II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2011 - Chuyên ngành đào tạo: hóa học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa học - Số năm có kinh nghiệm: 4 năm LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 2 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT “TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT” I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày. Hầu hết các vật dụng hay các ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, y học … đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hóa học. Tuy nhiên việc dạy và học hóa học trong trường phổ thông từ trước đến nay giáo viên mới chỉ cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh mà chưa thực sự tạo được mối liên hệ giữa kiến thức hoá học và kiến thức thực tế. Các em dường như không thấy được mối quan hệ của môn hóa học với đời sống. Chính vì thế nên các em chưa nhận thức tầm quan trọng của môn hóa học là điều dễ hiểu. Ngoài ra, trong các sách giáo khoa hóa học ở Việt Nam hiện nay, số lượng các bài tập liên hệ đến kiến thức thực tiễn chưa đa dạng, chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu giải thích những vấn đề liên quan hóa học trong đời sống và sản xuất. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hóa học định tính, định lượng phức tạp nhưng khi cần dùng kiến thức hóa học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì các em lại rất lúng túng. Vì thế nên nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt, trong quá trình dạy và học, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh thấy được sự gần gũi giữa môn học với thực tế cuộc sống. Để phù hợp với nhiệm vụ đó, Bộ Giáo dục đã có nhiều đợt tập huấn về đổi mới phương pháp và từng bước thay đổi cách ra đề thi khi đưa vào các câu trắc nghiệm có liên quan đến kiến thức thực tiễn trong kì thi Đại học Quốc gia năm 2013 – 2014 và năm 2014 – 2015. Bản thân tôi cũng mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học, tôi đã chọn đề tài “TĂNG CƯỜNG LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 3 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT” để nghiên cứu và xây dựng một số bài tập trắc nghiệm có nội dung liên hệ với kiến thức thực tiễn nhằm góp phần xây dựng nguồn tư liệu cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học hóa học THPT. Việc tăng cường sử dụng bài tập liên hệ với kiến thức thực tiễn trong dạy và học Hóa học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 4 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Trong giảng dạy hóa học ở phổ thông, chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hóa học mà hạn chế việc đánh giá kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc khoa học, kỹ năng thực hành….. Về nội dung, còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Khi áp dụng sách giáo khoa mới, có đưa thêm một số tư liệu về kiến thức thực tiễn nhưng chỉ thuộc phần đọc thêm. Do đó việc gắn bài học với các nội dung có liên quan đến thực tiễn còn rất hạn chế. Nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất. 1.1. Khái niệm tăng cường bài tập trắc nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “ Tăng cường bài tập trắc nghiệm là làm cho mạnh thêm, nhiều thêm bài tập dưới dạng trắc nghiệm” 1.2. Khái niệm trắc nghiệm Theo GS Dương Thiệu Tống: “Trắc nghiệm là một loại dụng cụ đo lường khả năng của người học, ở bất cứ cấp học nào, bất cứ môn học nào, trong lĩnh vực khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội”. 1.3. Khái niệm kiểm tra- đánh giá Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: “Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh” Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá được hiểu là: “Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.” LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 5 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT 1.4. Khái niệm bài tập liên hệ đến kiến thức thực tiễn Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho học sinh làm, là phương tiện chính, là nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra cho người học, buộc người học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo.” “Bài tập hoá học liên hệ đến kiến thức thực tiễn là những bài tập có nội dung hoá học xuất phát từ thực tiễn, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.” 1.4.1. Vai trò của bài tập liên hệ đến kiến thức thực tiễn. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hóa học nói chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy. Bài tập hóa học liên hệ đến kiến thức thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một bài tập hóa học. Ngoài ra, nó còn có thêm một số tác dụng khác: Về kiến thức:  Thông qua giải bài tập hóa học có liên hệ đến kiến thức thực tiễn giúp học sinh:  Hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hóa học; củng cố kiến thức; mở rộng vốn kiến thức.  Hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống, ngành sản xuất hóa học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế.  Bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.  Biết được những số liệu lý thú về kĩ thuật, về phát minh mới, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống.  - Về kĩ năng: Việc giải bài tập hóa học có liên hệ đến kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn giúp học sinh: LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 6 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT  Phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống.  Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo. Về giáo dục tư tưởng:  - Việc giải bài tập hóa học có liên hệ đến kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn có tác dụng:  Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.  Việc vận dụng những kiến thức thực tiễn trong cuộc sống sẽ phát triển tính tích cực, tự lập, hứng thú nhận thức.  Những vấn đề kĩ thuật sản xuất được biến thành nội dung của các bài tập trắc nghiệm sẽ lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.  Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho học sinh thấy các quá trình hóa học luôn xảy ra trong quanh ta. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên, học sinh sẽ yêu thích môn hóa học hơn.  Nếu bài tập gắn liền với đời sống của chính bản thân học sinh, gia đình, địa phương và với môi trường xung quanh thì càng góp phần tăng động cơ học tập của học sinh: học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng.  Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức hóa học phổ thông để giải quyết các vấn đề thực tiễn giúp học sinh thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển. 1.4.2. Áp dụng bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 7 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Với sự đa dạng và phong phú của bài tập liên hệ đến kiến thức thực tiễn, việc truyền đạt cho học sinh những kiến thức thực tiễn có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể đưa vào khi giảng bài mới thông qua các câu hỏi, cách đặt vấn đề, hay một bài tập nhỏ, và cũng có thể giáo viên thông tin cho học sinh; cũng có thể đưa vào trong các giờ luyện tập thông qua các bài tập hay đưa vào đề kiểm tra với một dung lượng nhất định. Đặc biệt là tổ chức các hoạt động ngoại khóa như các cuộc thi, các câu lạc bộ hóa học,…. Thông thường, giáo viên đã thực hiện sử dụng bài tập liên hệ đến kiến thức thực tiễn trong các tình huống sau: a) Áp dụng trong giảng dạy bài mới: Khi dạy kiến thức hóa học trong bất kì lĩnh vực nào: cấu tạo nguyên tử, phương trình hóa học, dung dịch… đều liên quan đến các hiện tượng vật lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên. Trong các giờ giảng bài mới giáo viên có thể linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau để kết hợp các kiến thức thực tiễn vào bài giảng, thuận lợi nhất là hai phương pháp tích hợp và lồng ghép. Giáo viên có thể đưa vào theo kiểu hỏi đáp, hoặc ghi thành bài tập trên bảng, trong phiếu học tập…và cũng có thể biến đổi bài tập này thành một tư liệu, một câu chuyện để kể, giảng giải cho học sinh….kết hợp một cách hợp lí vào bài giảng. Thông thường GV hay lồng ghép các câu hỏi liên hệ thực tế trong các tiết dạy là chủ yếu: Thí dụ:   Giải thích hiện tượng: “ Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chỗ có nước biến thành màu xám đen ?” Giải thích:   Mới xem thì có vẻ lạ vì nồi nhôm mới, ngoài nước ra thì không tiếp xúc với gì khác, chẳng lẽ nước lại làm cho nồi đen ? LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 8 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT  Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề gì, thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có màu đen.  Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ đẩy sắt ra khỏi muối của nó và thay thế ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị đen: Với 3 điều kiện: Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn; thời gian đun sôi phải đủ lâu; nồi nhôm phải là nồi mới. Áp dụng:   Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên để dẫn nhập vào bài: Nhôm và các hợp chất của nhôm - Hóa 12. Sau đó học sinh dựa vào những kiến thức đã học để giải thích hiện tượng nồi nhôm bị đen. Và tôi nhận thấy đa số các giáo viên đã và đang làm tốt việc tích hợp và lồng ghép này. b) Sử dụng trong các hoạt động ngoại khóa: Giáo viên hóa học có thể tổ chức cho học sinh các câu lạc bộ hóa học, các buổi ngoại khóa về hóa học, các cuộc thi hóa học vui,…. nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những kiến thức hóa học vào cuộc sống, tạo niềm hứng thú và say mê hóa học, đồng thời kích thích học sinh lòng ham hiểu biết, hình thành cho học sinh thói quen luôn thắc mắc, đặt vấn đề đối với những hiện tượng trong cuộc sống và phải tìm cách giả quyết cho được các vấn đề đó. c) Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá: Một số bài tập mang tính thực tiễn vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà học sinh đã được cung cấp có thể đưa vào kiểm tra – đánh giá trong các đề kiểm tra 15phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ….  Thí dụ: LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 9 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT “Thuỷ ngân là một kim loại ở thể lỏng, không tan trong nước và có thể bốc hơi ở nhiệt độ phòng. Thủy ngân là chất độc có khả năng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Thủy ngân gây thoái hóa tế bào thần kinh ở vỏ não và tiểu não, dẫn đến triệu chứng liệt, điếc; trên cơ thể người, thủy ngân không chỉ có độc tính cao mà còn tồn tại dai dẳng gây tác hại kéo dài. Chỉ cần 1 – 4g thủy ngân gây chết người.” Vậy khi bị vỡ ống nhiệt kế, thủy ngân rơi vào rãnh bàn, ghế. Phương pháp đơn giản để loại bỏ thủy ngân là A. Rắc bô tô lưu huỳnh để khử vì lưu huỳnh tác dụng với thủy ngân ở nhiệt độ thường tạo thành chất không tan. B. Đổ nước lên để nước gột sạch thủy ngân lỏng. C. Cho vài giọt axit lên vì axit tác dụng với kim loại. D. Dùng cọ quét sạch thủy ngân ra khỏi rãnh bàn ghế. Khi giải quyết bài tập trắc nghiệm như trên, học sinh sẽ thu thập thêm những thông tin, kiến thức thực tiễn có liên quan. Giải bài tập hóa học cũng là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh không chỉ kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Vì thế, thông qua một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn vừa cung cấp thông tin thực tế, vừa kiểm tra được nội dung bài học, kĩ năng làm bài tập của học sinh. Đây cũng được xem là một phương pháp dạy học giúp HS nắm bắt thông tin và ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả. Bản thân tôi cũng mong muốn có sự đổi mới sự truyền tải kiến thức thực tiễn đến các em, không chỉ bằng hình thức hỏi đáp trong các tiết dạy mà còn trong chính các giờ kiểm tra đánh giá. 2. Cơ sở thực tiễn LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 10 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Nhận thấy tầm quan trọng và để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hướng gắn với thực tiễn, đã có một số sách tham khảo được xuất bản như: (1) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ 2006): “Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông”, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục. (2) Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002): “Bài tập định tính và câu hỏi thực tế hóa học 12, Tập 1”, Nhà xuất bản giáo dục. (3) Một số đề tài nghiên cứu về các câu hỏi lý thuyết thực tế, đời sống như: “Hoá học quanh ta” của Nguyễn Thị Hồng – THPT Nguyễn Trãi – Biên Hoà, Đồng Nai; “Tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hoá học ở trường THPT” của Lê Thị Kim Thoa – trường Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ... Đặc biệt trong những năm thi Đại học Quốc gia gần đây đã từng bước thay đổi cách ra đề khi đã lồng ghép các câu trắc nghiệm có liên quan đến kiến thức thực tiễn như: ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 MÔN : HÓA HỌC; KHỐI A - Mã đề thi 825 Câu 4. Chất khí nào sau đây được tạo ra từ bình chữa cháy và dùng để sản xuất thuốc giảm đau dạ dày ? A. N2. B. CH4 C. CO D. CO2. Câu 25. Cho ba mẫu đã vôi (100% CaCO 3) có cùng khối lượng: mẫu 1 dạng khối, mẫu 2 dạng viên nhỏ, mẫu 3 dạng bột mịn vào 3 cốc đựng cùng thể tích dung dịch HCl (dư, cùng nồng độ, ở điều kiện thường). Thời gian để đá vôi tan hết trong ba cốc tương ứng là t1, t2, t3 giây. So sánh nào sau đây đúng ? A. t1 = t2 = t3. B. t1 < t2 < t3. C. t2 < t1 < t3 D. t3 < t2 < t1. Câu 44. Khí X làm đục nước vôi trong và được dùng để làm chất tẩy trắng bột gỗ trong công nghiệp giấy. Chất X là A. CO2. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN B. SO2. Trang 11 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT C. NH3. D. O3. ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 MÔN : HÓA HỌC; KHỐI B - Mã đề thi 527 Câu 10. Trong công nghiệp, để sản xuất axit H3PO4 có độ tinh khiết và nồng độ cao, người ta làm cách nào sau đây : A. Cho dung dịch axit H2SO4 đặc nóng tác dụng với quăng photphorit. B. Cho dung dịch axit H2SO4 đặc, nóng tác dụng với quặng apatit. C. Cho photpho tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, nóng. D. Đốt cháy photpho trong oxi dư, cho sản phẩm tác dụng với nước. Câu 11. Trái cây được bảo quản lâu hơn trong môi trường vô trùng. Trong thực tế, người ta đã sử dụng nước ozon để bảo quản trái cây. Ứng dụng trên dựa vào tính chất nào sau đây ? A. Ozon là chất khí có mùi đặc trưng. B. Ozon là chất có tính oxi hóa mạnh. C. Ozon không tác dụng được với nước. C. Ozon trơ về mặt hóa học. ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2015 MÔN : HÓA HỌC - ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 7: Quặng boxit được dùng để sản xuất kim loại nào sau đây? A. Al. B. Na. C. Mg. D. Cu. Câu 17: Khí thiên nhiên được dùng làm nhiên liệu và nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất điện, sứ, đạm, ancol metylic,… Thành phần chính của khí thiên nhiên là metan. Công thức phân tử của metan là A. CH4. B. C2H4. C. C2H2. D. C6H6. Câu 25: Khi làm thí nghiệm với H2SO4 đặc, nóng thường sinh ra khí SO2. Để hạn chế tốt nhất khí SO2 thoát ra gây ô nhiễm môi trường, người ta nút ống nghiệm bằng bông tẩm dung dịch nào sau đây? LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 12 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT A. Giấm ăn. B. Muối ăn. C. Cồn. D. Xút. Để phù hợp với hướng đi mới của ngành giáo dục nói chung và phù hợp với cách ra đề thi của bộ nói riêng, thì tổ bộ môn chúng tôi cũng đã từng bước:  Tích hợp và lồng ghép các vấn đề liên quan kiến thức thực tiễn vào bài dạy.  Tăng cường các bài tập trắc nghiệm có liên hệ kiến thức thực tiễn trong bài kiểm tra đánh giá. Tình hình sử dụng dạng bài tập hoá học gắn với thực tiễn trong  dạy học và kiểm tra đánh giá ở trường THPT hiện nay. Đa số các giáo viên đều có sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá. Nhưng việc đưa dạng bài tập này vào trong dạy học, kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, tập trung chủ yếu các hoạt động ngoại khóa hoặc dưới dạng lồng ghép câu hỏi trong tiết dạy. Dạng bài tập đưa vào chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết. Còn ở mức độ cao hơn thì ít sử dụng. Các thầy cô giáo đưa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử  dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn trong dạy học. Đó là:  Không có nhiều tài liệu, mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu.  Thời lượng tiết học ngắn, không cho phép đưa nhiều kiến thức bên ngoài vào bài dạy.  Các đề thi tuyển sinh có hỏi về vấn đề này nhưng quá ít, chương trình quá nặng nề, dạy không kịp chương trình.  Mất nhiều thời gian, nếu HS chỉ làm dạng bài tập này thì không còn nhiều thời gian cho các dạng khác.  Hiện nay số lượng các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm có tính thực tiễn đưa vào các đề kiểm tra thì chưa được nhiều hoặc không có. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 13 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Riêng tôi gặp nhiều khó khăn khi tìm các câu trắc nghiệm có liên hệ đến kiến thức thực tế. Vì thế tôi quyết định xây dựng cho mình hệ thống trắc nghiệm có liên quan đến kiến thức thực tế. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. 1. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn: 1.1. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại. Trong một bài tập mang tính thực tiễn, bên cạnh nội dung hóa học nó còn có những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu được đưa vào phải chính xác, không tuỳ tiện thay đổi. Ví dụ:  Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na + (muối NaCl). Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành cần khoảng 4-5 gam Na + tương ứng với 10 - 12,5 gam muối ăn được đưa vào cơ thể. Để phòng bê nô h bướu cổ và mô tô số bê nô h khác, mỗi người cần bổ sung 1,5.10-4g iot mỗi ngày. Nhận xét:  Khi xây dựng bài tập thực tiễn không thể tuỳ tiện thay đổi hàm lượng này. Làm như vậy là phi thực tế, không chính xác khoa học. Trong một số bài tập về sản xuất hóa học nên đưa vào các dây chuyền công nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên Thế giới, không nên đưa các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng. Ví dụ:  Trước đây, người ta dùng etilen để gây mê trong khoa học phẫu thuật nhưng bây giờ thì không. Nhận xét:  Hiện nay không dùng vì khi hỗn hợp với không khí gặp tia lửa có thể phát nổ. 1.2. Bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 14 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học thì rất nhiều, rất rộng. Nếu bài tập mang tính thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời sống và môi trường xung quanh HS thì sẽ tạo cho các em động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải. Ví dụ 1:  Khi bị cảm, cơ thể mệt mỏi, người ta thường đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen. Hiện tượng đó được giải thích là A. Ag sẽ tác dụng với khí H2S đang tích tụ trong cơ thể tạo thành Ag 2S màu đen xám.. B. Ag sẽ tác dụng với khí O2 xung quanh cơ thể tạo thành Ag 2O màu đen. C. Ag sẽ tác dụng với khí H2S đang tích tụ xung quanh cơ thể tạo thành Ag2S màu đen xám. D. Ag sẽ tác dụng với khí O2 trong cơ thể tạo thành Ag2O màu đen. Ví dụ 2:  Trong dân gian thường lưu truyền kinh nghiệm “mưa rào mà có giông sấm là có thêm đạm trời rất tốt cho cây trồng”. Phân đạm giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả. a) Chính nhờ có sấm chớp trong các cơn mưa giông, mà mỗi năm trung bình một mẫu đất được cung cấp khoảng 6-7 kg nguyên tố………. b) A. Nitơ. B. Kali C. Photpho D. Oxi Hiện nay người ta chủ yếu sử dụng đạm urê để bón cho cây trồng. Công thức phân tử của đạm urê là  A. Ca3(PO4)2. B. KNO3. C. NH4NO3. D. (NH2)2CO. Nhận xét: LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 15 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Học sinh với kinh nghiệm có được trong đời sống và kiến thức hóa học đã được học sẽ lựa chọn phương án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình. Học sinh sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đưa ra đáp án đúng để khẳng định mình. Trong bài tập này khi học sinh giải sẽ có một số khả năng xảy ra như sau:  Học sinh phân tích và đưa ra đáp án đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với học sinh vì kinh nghiệm của mình là đúng theo khoa học hóa học.  Học sinh phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó. Khi đó thì học sinh sẽ cảm thấy tiếc nuối vì bản thân đã gần tìm ra câu trả lời, từ đó học sinh sẽ có động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hóa học một cách linh hoạt hơn để giải thích các tình huống thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo thói quen chưa đúng khoa học của bản thân. 1.3. Bài tập liên hệ kiến thức thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập, sát với chương trình mà học sinh được học. Nếu bài tập mang tính thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hóa học thì sẽ không tạo được động lực cho HS để giải bài tập đó. Ví dụ 1:  Nhiên liệu rắn dùng cho tên lửa tăng tốc của tàu vũ trụ con thoi là một hỗn hợp amoni perclorat (NH4ClO4) và bột nhôm. Khi được đốt đến nhiệt độ trên 200oC, amoni perclorat nổ theo phương trình hóa học nào?  Hướng dẫn: o 2NH4ClO4  t N2 + Cl2 + 2O2 + 4H2O Nhận xét:  Bài tập này cho HS biết về: nhiên liệu rắn dùng cho tên lửa tăng tốc của tàu vũ trụ con thoi, cũng là một thông tin hay, nhưng hợp chất trên không nằm trong chương trình học nên HS khó lòng làm đúng vì thế nên thiết nghĩ không nên đưa ra. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 16 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Ví dụ 2:  Thuốc chuột có thành phần chính là Zn 3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất mạnh, tạo thành khí PH3 (photphin) rất độc, giết chết chuột. Phương trình hóa học xảy ra là: Zn 3P2 + 6H2O   3Zn(OH)2 + 2PH3. Phát biểu sai là A. Zn3P2 bị thủy phân làm cho hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm; nó khát và đi tìm nước. Chính PH 3 đã giết chết chuột. B. Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột. PH 3 thoát ra càng nhiều → chuột càng nhanh chết. C. Nếu không có nước, chuột sẽ lâu chết hơn. D. Nếu có nước, chuột sẽ lâu chết hơn.  Hướng dẫn: D. Nếu có nước, chuột sẽ lâu chết hơn. Nhận xét:  Bài tập này cho HS biết về: thành phần thuốc diệt chuột thường được bày bán. Tuy nhiên, hợp chất trên không nằm trong chương trình học nên HS khó lòng làm đúng vì thế chỉ nên trao đổi ở mức độ cung cấp cho HS. Không phù hợp trong bài kiểm tra, đánh giá. Bài tập mang tính thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm. Các tình huống thực tiễn thường phức tạp hơn những kiến thức hóa học phổ thông trong chương trình, nên khi xây dựng bài tập mang tính thực tiễn cho học sinh phổ thông cần phải có bước xử lý sư phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu giải bài tập mang tính thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh. Chúng ta có thể thay đổi ví dụ trên như sau:  Ví dụ 1: Nhiên liệu rắn dùng cho tên lửa tăng tốc của tàu vũ trụ con thoi là một hỗn hợp amoni perclorat (NH4ClO4) và bột nhôm. Khi được đốt đến nhiệt độ trên 200oC, amoni perclorat nổ theo phương trình hóa học: LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 17 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT o t 2NH4ClO4   N2 + Cl2 + 2O2 + 4H2O. Mỗi lần phóng tàu con thoi tiêu tốn 750 tấn amoni perclorat. Giả sử tất cả lượng oxi sinh ra tác dụng với bột nhôm. Khối lượng bột nhôm oxit sinh ra gần nhất với A. 203 tấn B. 230 tấn C. 434 tấn D. 343 tấn  Hướng dẫn: o 2NH4ClO4  t N2 + Cl2 + 2O2 + 4H2O o 4Al + 3O2  t 2Al2O3 2 2 n n n Al2O3  n O2  O2  NH4ClO4 n Al2O3  n NH4ClO4 3 3 2 750  m Al2O3  . .102  434,04(tan) 3 117,5 Nhận xét:  Bài tập này vừa cung cấp một thông tin hấp dẫn: Nhiên liệu rắn dùng cho tên lửa tăng tốc của tàu vũ trụ con thoi, vừa kiểm tra được kĩ năng tính toán cơ bản của học sinh. Ví dụ 2:  Thuốc chuột có thành phần chính là Zn 3P2 (kẽm photphua). Sau khi ăn, kẽm photphua bị thủy phân rất mạnh, tạo thành khí PH 3 (photphin) rất độc. Khi kẽm photphua bị thủy phân làm cho hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm; nó khát và đi tìm nước. Chính photphin đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột. Photphin thoát ra càng nhiều, chuột càng nhanh chết hơn. Số oxi hóa của P trong kẽm photphua và photphin là A. C.  B. + 3, + 3 D. + 2, ¯ 3 Hướng dẫn: C.  + 3, ¯ 3 ¯ 3, ¯ 3 ¯ 3, ¯ 3 Nhận xét: LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 18 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT Bài tập này vừa cung cấp một thông tin hấp dẫn: thành phần thuốc diệt chuột; vì sao chuột lại chết khi ăn phải thuốc; tính đột và nguy hiểm của thuốc nên để tránh xa trẻ em, vừa kiểm tra được cách xác định số oxi hóa của P.  Ví dụ 3: Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được. Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001 mol/l (pH<3) người ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày chứa muối natri hiđrocacbonat (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng là A. trung hòa bớt lượng axit dư trong dạ dày do xảy ra NaHCO3 + HCl   NaCl + CO2 + H2O phản ứng: B. tăng thêm lượng axit trong dạ dày do xảy ra phản ứng: NaHCO3 + HCl   NaCl + CO2 + H2O. C. trung hòa bớt lượng axit dư trong dạ dày do xảy ra 2NaHCO3   Na2CO3 + CO2 + H2O. phản ứng: D. trung hòa bớt lượng axit dư trong dạ dày do xảy ra phản ứng:   Na2CO3 + 2HCl   2NaCl + CO2 + H2O Hướng dẫn: A. trung hòa bớt lượng axit dư trong dạ dày do xảy ra phản ứng NaHCO3 + HCl   NaCl + CO2 + H2O Nhận xét: Bài tập này vừa cung cấp một thông tin hấp dẫn đến các em học sinh: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể, khi nào cơ thể mắc bệnh khó tiêu, khi nào cơ thể mắc bệnh ợ chua, nguyên lý để giảm bớt chứng ợ chua. Bài tập này vừa kiểm tra được tính chất cơ bản của axit HCl. LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 19 TĂNG CƯỜNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÔ CƠ CÓ LIÊN HỆ ĐẾN KIẾN THỨC THỰC TIỄN TRONG BÀI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở BẬC THPT 1.4. Bài tập có liên hệ đến kiến thức tính thực tiễn phải có tính hệ thống, logic. Các bài tập mang tính thực tiễn trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương, bài, theo mức độ phát triển của học sinh. Trong mỗi chương, bài nên có tất cả các loại, dạng bài tập mang tính thực tiễn. Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh. 2. Các bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ liên hệ đến kiến thức thực tiễn. Dựa trên cơ sở lý luận và yêu cầu thực tế, tôi đã xây dựng và tổng hợp thành hệ thống câu trắc nghiệm liên hệ đến kiến thức thực tế cho 3 khối học ở bậc THPT. 2.1. Xây dựng các bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ liên hệ kiến thức đến thực tiễn theo khối. 2.1.1. KHỐI LỚP 10 LIÊN KẾT HÓA HỌC 1. Muối ăn được con người sử dụng như một thứ gia vị tra vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối iốt. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là clorua natri (NaCl), nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Loại liên kết hình thành giữa Na và Cl trong muối ăn là A. liên kết cộng hóa trị B. liên kết ion C. liên kết phối trí D. liên kết cho nhận CHƯƠNG HALOGEN – HỢP CHẤT CỦA HALOGEN 2. Cho các phát biểu sau : (1) Clo được dùng để diệt trùng nước sinh hoạt, tẩy trắng vải, sản xuất các hóa chất hữu cơ… LÊ THỊ THANH THUÝ – THPT LÊ QUÝ ĐÔN Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng