Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng một số bảng biểu góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch s...

Tài liệu Skkn sử dụng một số bảng biểu góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch sử lớp 12

.PDF
30
173
125

Mô tả:

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục ở bậc trung học phổ thông hiện nay, việc đổi mới phương pháp giáo dục bằng việc sử dụng nhiều hình thức dạy học nhằm đem lại hiệu quả trong giảng dạy là một vấn đề bức thiết đã và đang đặt ra cho các thầy cô giáo Cùng như các môn học khác, ở môn lịch sử việc sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học ( pháp vấn, thuyết trình, sử dụng sơ đồ, lược đồ, bảng biểu... ), không những đem lại cho giờ học sinh động, mà còn giúp học sinh dể nhớ, dể hiểu những kiến thức lịch sử qua đó học sinh nắm được nội dung cơ bản của bài học Từ thực tiễn ấy, trên cơ sở dựa trên nội dung của từng chương, từng bài và thậm chí từng mục của mỗi bài tôi luôn vận dụng các hình thức dạy học đan xen, nhằm vừa bảo đảm về mặt thời gian, tính khoa học và mục đích yêu cầu của bài đặt ra. Trong đó, một trong những hình thức dạy học tôi thường xuyên áp dụng và góp phần đem lại hiệu quả của bài giảng là lập và sử dụng bảng biểu trong mỗi tiết giảng, trong ôn tập và kiểm tra. Việc sử dụng bảng biểu không những giúp học sinh nắm được một cách khái quát nội dung các sự kiện lịch sử ở mỗi bài, mỗi chương và cả một giai đoạn lịch sử nhất định Trên cơ sở những kinh nghiệm trong thực tiễn giảng dạy và các tài liệu tham khảo, tôi bước đầu thiết lập một hệ thống bảng biểu theo quan điểm đổi mới, lại phù hợp với một số bài trong giảng dạy, ôn tập và thi kiểm tra. Đó cũng chính là lí do tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong năm học 2010 - 2011 với tên đề tài là :" Sử dụng một số bảng biểu góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch sử lớp 12 "( chương trình chuẩn ) 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Như đã đề cập ở phần trên, việc tôi lựa chọn đề tài : " Sử dụng một số bảng biểu góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch sử lớp 12 "( chương trình chuẩn ) là nhằm mục đích: - Giới thiệu với đồng nghiệp một hệ thống bảng biểu do tôi thiết lập nên, nhằm đáp ứng mục đích yêu cầu của từng bài, từng mục từng chương, trong ôn tập môn lịch sử - Phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, góp phần giúp các em cũng cố và nắm vững những tri thức lịch sử quan trọng ở chương 1 trình lớp 12. Qua đó giúp các em có được kết quả, trong ôn tập, kiểm tra, trong thi tốt nghiệp cũng như các kì thi vào các trường Đại học, Cao đẳng và THCN Đó chính là ý nghĩa mang tính mục đích cao nhất của đề tài 1.3 HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Viết về đề tài: : " Sử dụng một số bảng biểu góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch sử lớp 12 "( chương trình chuẩn ) chỉ được đề cập ( ở mức độ giới hạn ), trong các đề kiểm tra. Cụ thể là : - "Bài tập Lịch sử 12" ( ban nâng cao ) - Nhà xuất bản giáo dục : 2008 - " Chuẩn bị kiến thức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh vào đại học, cao đảng " - Nhà xuất bản giáo dục : 2009 - Các đề thi học sinh giỏi cấp THPT Như vậy, một số bảng biểu chỉ được đề cập ở một vài tài liệu, mang tính tượng trưng, còn trong sách giáo khoa tuyệt đối không đề cập. Do vậy, khi soạn các bài để ôn tập cho học sinh giáo viên buộc phải tự lập các bảng biểu để nâng cao hơn tính hiệu quả trong việc tiếp thu, cũng cố kiến thức lịch sử cho học sinh. Đó chính là thực trạng đã và đang đặt ra cho các thầy cô giáo dạy môn lịch sử. Tuy nhiên, không phải bài ôn tập nào việc sử dụng bảng biểu cũng hiệu quả, mà giáo viên phải căn cứ vào kiến thức của bài ôn tập mà đưa ra những bảng biểu phù hợp, khách quan, chính xác, khoa học 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Ở đề tài này, đối tượng nghiên cứu của nó không phải là thiết lập toàn bộ bảng biểu mang tính hệ thống cho cả tiến trình lịch sử mà chỉ là bước đầu sử dụng một số bảng biểu để ôn tập môn lịch sử lớp 12 cho học sinh. Như vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là tương đối hẹp không bao trùm toàn bộ chương trình. Tuy nhiên có những bảng biểu của những bài ôn tập mang tính tổng hợp, nên phạm vi nghiên cứu lại không chỉ dừng lại một bài, mà có thể kéo dài cả trong một chương hay cả trong nhiều chương. Ví dụ như các bảng biểu dùng trong ôn tập cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1946 - 1954 ), cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ( 1954 - 1975 ).v.v...Như vậy việc sử dụng các bảng biểu này cho thấy đề tài không còn bị giới hạn trong một phạm vi nhỏ, mà đối tượng nghiên cứu của nó lại bao trùm ở phạm vi rộng lớn. Việc sử dụng các bảng biểu này giúp học sinh có cái nhìn 2 khái quát, hay tổng thể về một hoặc hay nhiều sự kiện lịch sử xảy ra ở trong cùng một giai đoạn lịch sử 1.5. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Nội dung của đề tài: " Sử dụng một số bảng biểu góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch sử lớp 12 "( chương trình chuẩn ), là lập bảng biểu tiêu biểu, phù hợp với từng mục, từng bài giảng, trong ôn tập. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho đề tài là phải biết lựa chọn, chắt lọc, khai thác những sự kiện lịch sử cơ bản trong SGK để thiết lập bảng biểu, từ đó giúp HS nắm được những kiến thức lịch sử của bài học, của mỗi chương trong ôn tập và kiểm tra Nhằm đáp ứng nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp dạy học sau: - Phương pháp hỏi - đáp, gợi – hỏi, phát vấn, mục đích nhằm phát huy khả năng tư duy độc lập, tính sáng tạo ở mỗi cá nhân HS, - Phương pháp hoạt động nhóm, bằng việc đưa ra các bảng biểu chứa đựng những thông tin mang tính hệ thống để các nhóm thảo luận, trả lời. Sử dụng phương pháp hoạt động dạy học này HS có điều kiện cùng nhau thảo luận trao đổi, làm sáng tỏ những vấn đề mà bài giảng, bài ôn tập yêu cầu. Qua đó phát huy được tính tích cực chủ động của HS, tạo nên không khí học tập sôi của cả lớp. - Để giúp học nắm vững được kiến thức cơ bản, nên bảng biểu phải gọn, ít đề mục, không rườm rà, các thông tin chính xác ngắn gọn nhưng phải đầy đủ manh tính khái quát cao và phù hợp với yêu cầu của mỗi bài, mỗi chương đặt ra 1.6. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Như đã trình bày ở trên, điểm mới của đề tài là không phải thiết kế một bài giảng cụ thể, mà là bước đầu thiết lập một số bảng biểu mang tính hệ thống theo tiến trình lịch sử để góp phần nâng cao hiệu quả trong ôn tập môn lịch sử của học sinh. Đây chính là điểm mới của đề tài, bởi cho đến hiện nay chưa có một tài liệu nào mang tính chuyên biệt trình bày các sự kiện lịch sử mang tính khái quát dưới hình thức bảng biểu, để giúp giáo viên trong việc cũng cố, ôn tập kiến thức lịch sử cho học sinh. Đây là lần đầu tiên đề tài được sử dụng để ôn tập môn lịch sử cho học sinh. 3 2.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương I. SỬ DỤNG MỘT SỐ BẢNG BIỂU TRONG ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI ( 1945 - 2000 ) Bài 1. Các bảng biểu về Liên Xô ( 1973 - 1991 ); về Liên Bang Nga ( 1991 - 2000 ); về quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu ( 1945 - 1991 ) a. Bảng biểu về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô giai đoạn 1973 - 1991 Mốc thời gian 1973 Nội dung lịch sử Cuộc khủng hoảng năng lượng bùng nổ, do chậm đưa ra biện pháp khắc phục sữa chữa nên đầu những năm 80 Liên Xô lâm vào trì trệ 3 - 1985 M. Goócbachốp lên nắm quyền Tổng bí thư Đảng Cộng sản và tiến hành Cải tổ. Cuộc cải tổ mắc nhiều sai lầm, nên đất nước càng lâm vào khủng hoảng, trầm trọng Cuộc đảo chính lật đổ M. Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại. Hậu 19 - 8 - 1991 quả : Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Liên bang bị tê liệt, M. Goóc ba chốp từ chức Tổng bí thư, các nước Cộng hoà tuyên bố độc lập... 21 - 12 - 1991 11 nước Cộng hoà họp và tuyên bố thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập ( viết tắt là SNG ). Nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã 25 - 12 - 1991 Tổng thống M. Goócbachốp tuyên bố từ chức Tổng thống. Lá cờ trên nóc điện Kremli hạ xuống, đánh dấu chế độ xã hội chủ nghĩa sau 74 năm tồn tại đã sụp đổ ở Liên Xô b. Bảng biểu về tình hình Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 Các mặt Nội dung lịch sử - Liên Xô sụp đổ Liên Bang Nga là " quốc gia kế tục Liên Xô" về 4 mọi phương diện Chính trị - Tháng 12 - 1993, Liên Bang Nga ban hành Hiến pháp, qui định Nga theo chế độ Cộng hoà Tổng thống Liên bang. Về đối nội, Nga phải đối mặt với nhiều thách thức, xã hội không ổn định. Từ năm 2000, V. Putin lên nắm quyền đất nước dần ổn định, nhưng đất vẫn còn nhiều bất ổn Kinh tế - Thời kì : 1990 - 1995 : kinh tế tăng trưởng âm - Từ năm 1996, kinh tế được phục hồi và bước đầu phát triển. Năm 2000 kinh tế tăng trưởng 9% - Năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách đối ngoại " Định Đối ngoại hướng Đại Tây Dương " - Năm 1994 trở lại đây, Nga theo đuối chính sách đối ngoại " Định hướng Âu - Á ", khôi phục mối quan hệ với các nước châu Á, ( Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN...) c. Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu Các mặt Các tổ chức Mục đích và qúa trình hợp tác hợp tác Kinh tế và khoa học kĩ thuật Ngày 8 - 1 - 1949 - Mục đích : Tăng cường hợp tác, trao đổi về kinh thành lập Hội đồng tế, KHKT nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các nước tương trợ kinh tế xã hội chủ nghĩa ở châu Âu (SEV ) - Qúa trình hợp tác : + Sau hơn 20 năm SEV đã góp phần quan trọng thú đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật giữa các nước thành viên, từ đó nâng cao mức sống cho người dân + Hạn chế : hoạt động khép kín, không hoà nhập được với nền kinh tế thế giới 5 - Tháng 6 – 1991 SEV tuyên bố giải thể Chính trị Ngày 14 - 5 - 1955 - Mục đích : Tăng cường hợp tác chính trị, quân sự và thành lập Tổ chức nhằm bảo vệ chế độ XHCN của Liên Xô và các quân sự Hiệp ướcVácsa va nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu - Tính chất : Là một liên minh phòng thủ chính trị - quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu - Ý nghĩa hợp tác : + Góp phần vào việc gìn giữ hoà bình an ninh châu Âu và thế giới + Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa 2 khối Đông - Tây - Tháng 7 - 1991 Tổ chức Hiệp ước Vácsava tuyên bố giải thể Bài 2. Các bảng biểu về khu vực Đông Nam Á ( 1945 - 2000 ) a. Bảng biểu về công cuộc xây dựng đất nước của nhóm các nước sáng lập ASEAN Các giai Đường lối xây Mục tiêu và nội đoạn dựng đất nước dung Công nghiệp hoá Sau ngày thay thế nhập độc lập khẩu - Xoá bỏ nghèo triển Thiếu một phát tham vốn, nghành xuất hàng trong biến, chế tạo, nước hàng thay thế lấy xuất khẩu làm cửa ", nền kinh tế thu hút vốn đầu tư nhũng, số quan liêu... - Đẩy mạnh sản Công nghiệp hoá Thực hiện " mở năm 60 - 70 chủ đạo quyết Giải dựng nền kinh tế nghiệp, nhập khẩu... Những Hạn chế nàn lạc hậu, xây được nạn thất nguyên liệu, tệ ( chiến lược kinh tế tự chủ hướng nội ) Kết quả chế tiêu dùng.. Nền kinh tế của Phụ thuộc vào nhiều nước tăng nguồn trưởng cao, nước vốn ngoài; 6 trở đi ( Chiến lược kinh tế và kĩ thuật của công nghiệp và đầu tư nhiều hướng ngoại ) nước ngoài, phát mậu dịch đối chỗ không hợp triển ngoại ngoại thương... tăng lí, kinh tế dễ nhanh khủng hoảng... b. Bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển của lịch sử Lào giai đoạn 1945 - 2000 Thời gian Nội dung lịch sử - Tháng 8 - 1945 Nhật tuyên bố đầu hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 12 - 10 -1945 1945 - 1954 Lào tuyên bố độc lập - Tháng 3 - 1946 Pháp trở lại xâm lược nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam cuộc kháng chiến giành nhiều thắng lợi - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập của Lào - Sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ xâm lược Lào, nhân dân Lào tiếp tục kháng chiến bảo vệ độc lập 1954 - 1975 - Tháng 3 - 1955 Đảng Nhân dân Cách mạng Lào thành lập lãnh đạo cuộc kháng chiến và giành nhiều thắng lợi - Ngày 21 - 2 - 1973, Mĩ kí Hiệp định Viêng Chăn lập lại hoà bình ở Lào - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho Lào giải phóng đất nước. Ngày 2 - 12 - 1975, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào thành lập - Sau ngày độc lập Lào bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước và đạt 1975 - 2000 được một số thành tựu ban đầu - Năm 1986 Lào thực hiện đổi mới đất nước kinh tế có nhiều khởi sắc. Năm 2000, GDP tăng 5,7% - Về đối ngoại, tháng 7 - 1997 Lào gia nhập ASEAN c. Bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển của lịch sử Campuchia 7 từ năm 1945 đến năm 2000 Mốc thời Nội dung lịch sử gian - Tháng 10 - 1945 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. Năm 1951 Đảng Nhân dân Cách mạng 1945 – 1954 Campuchia thành lập, lãnh đạo nhân dân kháng chiến - Tháng 11- 1953 Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn đóng trên đất Campuchia - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của Campuchia 1954 – 1970 - Sau Hiệp định Giơnevơ Campuchia xây dựng đất nước theo con đường hoà bình trung lập. Đất nước ổn định, kinh tế - văn hoá phát triển - Ngày 18 - 3 - 1970, Mĩ hậu thuẫn cho các thế lực phản động làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập, thành lập chính quyền tay sai thân 1970 - 1975 Mĩ, đưa Camphuchia vào quỹ đạo chiến tranh Đông Dương. Được sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam cuộc kháng chiến giành được nhiều thắng lợi - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 của Việt Nam, tạo điều kiện cho nhân dân Campuchia nổi dậy giải phóng đất nước - Ngày 17 - 4 - 1975 thủ đô PhNôm Pênh giải phóng cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi - Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ, Campuchia lại rơi vào hoạ diệt chủng của tập đoàn Khơ me đỏ, sau đó là nội chiến kéo dài, đất nước bị 1975 - 1991 tàn phá, chính trị bất ổn - Ngày 23 - 10 - 1991 Hiệp định hoà bình về Campuchia đã được kí kết tại Pari ( Pháp ). Mở ra thời kì ổn định lâu dài cho đất nước - Sau cuộc Tổng tuyển cử, tháng 9 - 1993, Quốc hội Campuchia họp và 8 1991 – 2000 quyết định thành lập Vương quốc Campuchia - Ngày 30 - 4 - 1999 Campuchia gia nhập ASEAN Bài 3. Bảng biểu về các nước châu Phi và khu vực Mĩ Latinh Các khu Khái quát cuộc đấu tranh Tình hình phát triển kinh tế vực giành độc lập - xã hội sau ngày độc lập - Sau CTTG II, cuộc đấu tranh giành độc - Sau độc lập các nước bắt tay vào lập phát triển mạnh. Lúc đầu ở Bắc Phi sau xây dựng phát triển kinh tế bước đó lan rộng khắp châu Phi đầu đạt thành tựu đáng kể, nhưng - Năm 1960 được gọi là" Năm châu Phi " nhiều nước vẫn hết sức khó khăn ( 17 nước độc lập ) và bất ổn định Châu Phi - Năm 1975, Môdămbích và Ănggôla độc - Tháng 5 - 1963 Tổ chức thống lập đánh dấu chủ nghĩa thực dân cũ và hệ nhất Châu Phi( OAU ) thành thống thuộc địa của nó cơ bản bị tan rã ở lập. Đến năm 2000 đổi tên thành châu Phi. Sau 1975 các nước còn lại đấu Liên minh châu Phi ( AU ), tranh giành độc lập mục đích đề ra đường lối biện - Tại Nam Phi, tháng 11 - 1993 chế độ phân pháp để đưa châu Phi thoát khỏi biệt chủng tộc Apác thai bị xoá bỏ. Tháng 4 nghèo nàn lạc hậu - 1994 Nenxơn Manđêla là vị Tổng thống da màu đầu tiên ở Nam Phi - Sau CTTG II phong trào đấu tranh chống - Sau ngày khôi phục độc lập các chế độ độc tài tay sai thân Mĩ phát triển nước đã bắt tay vào công cuộc mạnh ở Mĩ Latinh. Tiêu biểu là cuộc đấu phát triển kinh tế - xã hội và tranh của nhân dân Cuba do Phiđen giành được nhiều thành tựu lớn, Mĩ Latinh Cátxtơrô lãnh đạo trong đó Braxin, Áchentina, - Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách Mêhicô đã trở thành các nước mạng Cuba, tháng 8 - 1961 Mĩ đề xướng công nghiệp mới ( NIC ) thành lập tổ chức Liên minh vì sự tiến bộ - Đầu thập kỉ 80 các nước Mĩ 9 nhằm xoa dịu phong trào đấu tranh, nhưng Latinh lâm vào khó khăn phong trào đấu tranh lại càng thêm sôi nổi - Bước sang thập kỉ 90, nền kinh - Kết quả bằng các hình thức, phương pháp tế của các nước bước đầu được đấu tranh phong phú ( chủ yếu là khởi phục hồi. Tuy nhiên, Mĩ Latinh nghĩa vũ trang ), chế độ độc tài ở nhiều vẫn đứng trước nhiều khó khăn, nước bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ đó là hố sâu giàu - nghèo, nạn được thành lập tham nhũng... Bài 4 . Bảng biểu về các nước tư bản chủ yếu giai đoạn 1945 - 2000 a. Bảng khái quát về chính sách đối ngoại của Mĩ giai đoạn 1945 - 2000 Các giai Mục đích và nội dung Biện pháp đoạn Kết quả thực hiện - Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới Khởi xướng - Góp phần làm sụp cuộc Chiến tranh đổ chế độ xã hội chủ - Chiến lược toàn cầu luôn được lạnh, trực tiếp hay nghĩa ở Liên Xô và điều chỉnh với 3 mục tiêu lớn : 1945 -1991 gián tiếp gây ra Đông Âu + Ngăn chặn, đẩy lùi tiên tới tiêu các cuộc chiến - Thất bại nặng nề ở diệt chủ nghĩa xã hội tranh xâm lược, cuộc chiến tranh xâm + Đàn áp phong trào giải phóng bạo loạn lật đổ ở lược Việt Nam dân tộc và các phong trào dân chủ nhiều nước tiến bộ khác - Từ những năm + Khống chế, chi phối các nước 70, bắt tay với đồng minh phụ thuộc vào Mĩ các nước lớn trong khối xã hội chủ nghĩa để cô lập phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới 10 - Chiến tranh lạnh chấm dứt và - Đẩy mạnh cải - Mục đích thiết lập trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ cách kinh tế, chạy trật tự thế giới " đơn 1991- 2000 thi hành chiến lược " Cam kết đua vũ trang và mở rộng " với 3 mục tiêu : cực ", Mĩ đóng vai - Vận động các trò lãnh đạo thế giới + Bảo đảm an ninh nước Mĩ với nước đồng minh rất khó thực hiện lực lượng quân sự mạnh và sẵn cùng chia sẽ trách - Vụ khủng bố vào sàng chiến đấu nhiệm " gánh vác nước Mĩ, ngày 11 - 9 + Tăng cường khôi phục, phát thế giới " với Mĩ - 2001 là nhân tố triển tính năng động và sức cạnh buộc Mĩ phải thay đổi tranh của nền kinh tế Mĩ chính sách đối ngoại, + Sử dụng khẩu hiệu " Thúc đẩy đối nội của mình dân chủ " để can thiệp vào công trong thế kỉ XXI việc nội bộ của các nước khác b. Bảng biểu về chính sách đối ngoại của Nhật giai đoạn 1945 - 2000 Các giai đoạn 1945 - 1952 Nội dung của chính sách đối ngoại Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8 - 9 - 1951, Nhật kí " Hiệp ước Hoà bình Xan Phranxicô", theo đó chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh ( 1952), cùng ngày " Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật " được kí kết với nội dung :chấp nhận đặt Nhật Bản dưới " chiếc ô " bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng các căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản 1952 - 1973 - Liên minh chặt chẽ với Mĩ - Năm 1956 đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô, cùng năm đó gia nhập Liên hợp quốc 1973 - 1991 - Liên minh chặt chẽ với Mĩ - Đề ra chính sách đối ngoại mới thông qua học thuyết Pucưđa ( 1977 ) và học thuyết Kaiphu( 1991 ), với nội dung là tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN 11 - Ngày 21 - 7 - 1973, đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam 1991 - 2000 - Vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4 - 1996, hai nước ra tuyên bố kéo dài vĩnh viễn " Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật " - Tiếp tục coi trọng quan hệ với Tây Âu, nhưng mở rộng quan hệ với các nước ở Đông Nam Á và trên toàn thế giới Chương II. SỬ DỤNG MỘT SỐ BẢNG BIỂU TRONG ÔN TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 Bài 5. Bảng biểu về phong trào dân tộc dân chủ giai đoạn 1919 - 1930 a. Bảng tóm tắt về tình hình phân hoá giai cấp ở xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Giai cấp Đặc điểm Thái độ chính trị và khả năng cách mạng Địa chủ phong kiến - Phân hoá thành 3 bộ phận : Bộ phận trung và tiểu địa chủ + Đại địa chủ có ít nhiều tinh thần dân tộc + Trung địa chủ chống đế quốc và tay sai + Tiểu địa chủ Nông dân Bị thực dân Pháp và phong kiến phản Có tinh thần cách mạng triệt động tay sai tước đoạt tư liệu sản xuất và để, là lực lượng đông đảo và bóc lột sưu thuế, bị bần cùng hoá không hăng hái nhất của cách mạng lối thoát, đời sống cơ cực khó khăn - Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất Có tinh thần dân tộc, nhạy cảm - Thành phần phức tạp : HS - SV, công với thời cuộc và tha thiết canh Tiểu tư sản chức, trí thức, nhà văn nhà báo, người tân đất nước, nên rất hăng hái làm nghề tự do, dân nghèo thành thị ... tham gia cách mạng đấu tranh - Bị thực dân Pháp chèn ép, khinh rẽ, bạc vì độc tự do của dân tộc đãi, nên cuộc sống cũng rất bấp bênh, khó khăn 12 - Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ - Tư sản mại bản, quyền lợi nhất kinh tế gắn liền với Pháp nên - Bị thực dân Pháp và tư bản nước ngoài về chính trị là rất phản động. Tư sản cạnh tranh chèn ép Là bộ phận cách mạng phải lật - Thế lực kinh tế rất yếu, số vốn chỉ bằng đổ 5% của tư bản Pháp và nước ngoài - Tư sản dân tộc có khuynh - Trong quá trình phát triển giai cấp tư hướng kinh doanh độc lập nên sản phân hoá thành 2 bộ phận : có ít nhiều tinh thần dân tộc + Bộ phận tư sản mại bản dân chủ, chống đế quốc và + Bộ phận tư sản dân tộc phong kiến - Ra đời trước Chiến tranh thế giới thứ - Đại diện cho lực lượng sản nhất Công nhân xuất tiên tiến - Phát triển nhanh về số lượng và chất - Là giai cấp lãnh đạo nhân dân lượng Việt Nam trong cuộc đấu tranh - Có các đặc điểm cơ bản : giải phóng dân tộc, giải phóng + Kế thừa truyền thống yêu nước của giai cấp và xây dựng đất nước dân tộc + Quan hệ mật thiết với nông dân + Bị thực dân Pháp, phong kiến và tư sản bóc lột + Sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản b. Bảng tóm tắt hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Aí Quốc thời kì 1919 - 1930 Thời gian Nơi hoạt Nội dung các hoạt động động - Hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp 13 Cuối 1917 đến - Ngày 18 - 6 - 1919, lấy tên là Nguyễn Aí Quốc gửi lên tháng 6/ 1923 Hội nghị Vecxai " Bản yêu sách của nhân dân An Nam " để đòi độc lập cho dân tộc Việt Nam Pháp - Mùa thu 1920 đọc bản " Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa " của V. Lê nin -> tìm ra được con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam - Tháng 12 - 1920 tham dự Đại hội của Đảng Xã hội Pháp ( Tua ): bỏ phiếu gia nhập Quốc tế Cộng sản và sáng lập Đảng Cộng sản Pháp - Năm 1921 thành lập Hội Liên hiệp các thuộc địa ở Pari; xuất bản báo" Người cùng khổ "; viết bài cho các báo " Nhân đạo", " Đời sống công nhân ", viết tác phẩm " Bản án chế độ thực dân Pháp " Tháng 6 / 1923 Liên Xô đến 11/1924 - Tham dự Đại hội nông dân Quốc tế, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ). Viết bài cho các báo " Sự thật ", " Tạp chí thư tín Quốc tế " - Tháng 2 - 1925 cải tổ, tổ chức Tâm tâm xã thành Cộng sản đoàn Tháng 11/1924 TrungQuốc - Tháng 6 - 1925 thành lập Hội Việt Nam Cách mạng đến 1927 Thanh niên; xuất bản báo " Thanh niên "; mở các lớp huấn luyện trực tiếp giảng dạy cho các cán bộ hộ viên của hội. Báo " Thanh niên " và các bài giảng được tập hợp in thành tác phẩm " Đường Kách mệnh "( 1927) - Tháng 7 - 1927 thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông - Hoạt động trong Quốc tế Cộng sản phụ trách Cục Từ năm 1927 Xiêm và phương Đông 14 đến 1930 nước ngoài - Ngày 6 - 1- 1930 thay mặt Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ( Hương Cảng Trung Quốc ) lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam Bài 6. Giới thiệu một số bảng biểu trong phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Bảng tóm tắt về công tác xây dựng lực lượng chính trị của Đảng Thời gian 19 - 5 - 1941 Nội dung Thành lập Mặt trận Việt Minh( MTVM). Lấy Cao Bằng làm nơi thí điểm để xây dựng các hội " Cứu quốc " của MTVM 1942 MTVM được xây dựng thành công ở Cao Bằng. Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập 1943 - Ra bản " Đề cương văn hoá Việt Nam " - Thành lập 19 ban " Xung phong Nam tiến " để liên lạc với căn cứ địa cách mạng Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển MTVM xuống miền xuôi => Kết quả MTVM được xây dựng rộng khắp trong cả nước 1944 - Thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam đứng trong MTVM - Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị " Sửa soạn khởi nghĩa ", quần chúng nhân dân sôi sục khí thế cách mạng 1945 - Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh ( Cao - Bắc - Lạng - Hà - Tuyên Thái ) ra đời. Tại đây 10 chính sách lớn của MTVM được Tổng bộ Việt Minh và Hồ Chí Minh soạn thảo b. Bảng tóm tắt về công tác xây dựng lực lượng vũ trang của Đảng Thời gian 1940 Nội dung Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận vũ trang được xây dựng thành các đội du kích hoạt động ở vùng rừng núi Bắc Sơn - Võ Nhai 1941 - Các đội du kích Bắc Sơn được thống nhất thành Trung đội Cứu quân I ( 14 - 2 - 1941 ). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 15 tháng ( 7 - 1941 đến tháng 2 - 1942 ), sau đó phân tán lực lượng để gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn - Thành lập Trung đội Cứu quốc II ( 15 - 9 - 1941 ) - Thành lập tự vệ chiến đấu và Tự vệ Cứu quốc - Thành lập Trung đội Cứu quốc quân III ( 25 - 2 - 1944 ) 1944 - Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân -Thành lập đội du kích Ba Tơ - Quảng Ngãi ( 11 - 3 - 1945 ) 1945 - Họp Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì : Thống nhất các lực lượng vũ trang; Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị; Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu; Thành lập Uỷ ban Quân sự cách mạng Bắc Kì => Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được hợp nhất lấy tên là Việt Nam Giải phóng quân c. Bảng tóm tắt về cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 Thời gian Diễn biến 14 - 8 Khởi nghĩa nổ ra ở nhiều xã huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Ngãi... 16 - 8 Một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên 18 - 8 Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam là 4 tỉnh giành chính quyền sớm nhất trong cả nước 19 - 8 Giành chính quyền ở thủ đô Hà Nội 23 - 8 Giành chính quuyền ở Huế 25 - 8 Giành chính quyền ở Sài Gon 28 - 8 Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là 2 tỉnh cuối cùng giành chính quyền Bài 7. Giới thiệu một số bảng biểu trong cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1946 – 1954 ) và chống Mĩ cứu nước ( 1954 - 1975 ) 16 a. Bảng tóm tắt các chiến dịch quân sự lớn của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1946 - 1954 ) Các chiến dịch Việt Bắc thu Biên giới thu - đông đông 1947 1950 Điện Biên Phủ Các mặt Thời gian Từ ngày 7 / 10 đến ngày 19/12/ 1947 Từ ngày 16/9 đến ngày 22/ 10 /1950 Từ ngày 13/ 3 đến ngày 7/ 5/ 1954 - Diệt 6000 tên, - Tiêu diệt hơn 8000 - Tiêu diệt và bắt sống bắn cháy 16 máy tên địch, thu trên 3000 toàn bộ 16.200 tên Kết quả bay, 11 ca nô tàu tấn vũ khí các loại chiến, thu ( trong đó có 1 Thiếu hồi - Khai thông đường tướng ), bắn cháy 62 nhiều phương tiện biên giới Việt - Trung, máy bay, phá huỷ và thu vũ khí chiến tranh chọc thủng tuyến hàng hồi toàn bộ phương tiện của địch lang Đông - Tây, phá chiến tranh của địch - Căn cứ Việt Bắc vỡ thế bao vây Việt vẫn được giữ vững Bắc cả trong lẫn ngoài - Là chiến thắng lớn nhất của địch trong 9 năm kháng chiến - Căn cứ địa Việt Bắc chống Pháp, làm phá sản vẫn được giữ vững Làm phá sản - Bộ đội ta càng - Giáng một đòn quyết chiến lược đánh trưởng Ý nghĩa nhanh hoàn toàn kế hoạch Nava thành trong định vào âm mưu xâm lược của Pháp thắng chiến đấu nhanh của địch, - Đưa quân dân ta lên - Làm xoay chuyển cục buộc chúng phải giành quyền chủ động diện chiến tranh Đông chuyển sang đánh về lâu dài với ta chiến lược trên Dương, tạo thuận lợi cho chiến trường chính Bắc ta giành thắng lợi trong Bộ cuộc đấu tranh ngoại giao 17 - Mở ra bước phát triển mới cho cuộc kháng chiến b. Bảng tóm tắt các chiến lược chiến tranh thực dân mới của Mĩ thi hành ở Việt Nam và những thắng lợi của quân dân ta trên mặt trận quân sự Các chiến Thời gian lược chiến Vai trò quân Những thắng lợi quân sự Tổng thống Mĩ trên chiến lớn của ta Mĩ thực hiện trường tranh Chiến Các đời Đầu năm Kennơđi tranh đặc 1961 đến và biệt giữa năm Giônxơn Chiến tranh Giữa năm Giôn xơn Cố vấn trên chiến trường Ấp Bắc ( 1/ 1963 ), Bình Gĩa ( 12/ 1963 ), Ba Gia, Đồng Xoài... 1965 cục bộ 1965 đến Đóng vai trò - Vạn Tường ( 8 / 1965 ) nòng, cốt trực - Hai mùa khô ( 1965 - 1966 cuối 1968 tiếp tham chiến và 1966 - 1967 ) - Tết Mậu Thân 1968 Việt Nam Đầu năm Ních xơn Vừa đóng vai - Đánh bại cuộc hành quân xâm lược Campuchia của hoá chiến 1969 đến trò cố vấn vừa tranh đầu năm trực tiếp tham Mĩ - nguỵ Sài Gòn; Đánh 1973 chiến bại cuộc hành quân Lam Sơn - 719, giành thắng lợi ở Đường 9 - Nam Lào - Thắng lợi ở cuộc tiến công chiến lược năm 1972 - Quân dân Hà Nội và Hải Phòng làm nên trận " Điện Biên Phủ trên không " 12 ngày đêm cuối năm 1972 18 3. Bảng tóm tắt diển biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 Các chiến dịch Tây nguyên ( 4/3 -> 24/3/1975 ) Diễn biến chính - 4/ 3 : đánh nghi binh ở Kon Tum và Plây Ku - 10/ 3 : đánh Buôn Ma Thuột - 12/ 3 : địch tái chiếm Buôn Ma Thuột nhưng thất bại - 14/ 3 : địch rút chạy khỏi Tây Nguyên - 24/ 3 : Chiến dịch Tây Nguyên kết thúc thắng lợi => Ý nghĩa : chuyển cuộc tiến công chiến lược phát triển thành cuộc Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam Huế - Đà Nẵng ( 21/3 -> 29/3/1975 ) - 21/3 : tiến công địch ở tỉnh Thừa Thiên và bao vây quân địch trong thành phố Huế - 25/3 : tiến vào cố đô Huế - 26/3 : Huế và toàn bộ tỉnh Thừa Thiên giải phóng - 29/3 : Đà Nẵng giải phóng. Cuối tháng 3 đến đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ, các đảo ở miền Trung được giải phóng => Ý nghĩa : đẩy quân địch vào thế tuyệt vọng, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta sang thế áp đảo - Trước khi mở chiến dịch Hồ Chí Minh, ngày 16/4 ta chọc thủng phòng tuyến Phan Rang, ngày 21/4 giải phóng Xuân Hồ Chí Minh ( 26/4 ->30/4/1975 ) Lộc. Cũng trong ngày 21/4 Nguyễn Văn Thiệu từ chức Tổng thống Chính phủ Sài Gòn - 17 giờ, ngày 26/ 4 : Mở màn chiến dịch Hồ Chí Minh. - 10 giờ 45 phút ngày 30/4 : bắt sống Nội các Sài Gòn, Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện - 11 giờ 30 phút, ngày 30/4/1975 : chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng - Sau chiến dịch Hồ Chí Minh các tỉnh còn lại khởi nghĩa giành 19 chính quyền. Ngày 2/5/1975 Châu Đốc tỉnh cuối cùng giải phóng => Ý nghĩa : Miền Nam hoàn toàn giải phóng a. Bảng tóm tắt nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1946 - 1954 ) và chống Mĩ ( 1954 - 1975 ) * Bảng tóm tắt nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ Lưu ý : Nguyên nhân thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ có những điểm giống nhau, nên HS chỉ cần hiểu được nguyên nhân cuộc kháng chiến chống Pháp là có thể liên hệ và hiểu được nguyên nhân cuộc kháng chiến chống Mĩ Tên các cuộc kháng Cuộc kháng chiến chống Cuộc kháng chiến chống Pháp Mĩ cứu nước chiến Nguyên nhân - Có sự lãnh đạo tài tình sáng - Có sự lãnh đạo tài tình suốt của Đảng, đứng đầu là sáng suốt của Đảng, đứng Chủ tịch Hồ Chí Minh đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh Nguyên nhân chủ quan - Nhân dân ta có truyền thống - Nhân dân ta có truyền yêu nước, luôn đoàn kết chiến thống yêu nước, luôn đoàn đấu kiên cường bảo vệ độc kết chiến đấu kiên cường lập bảo vệ độc lập - Có hậu phương vững chắc - Có hậu phương miền Bắc đủ đáp ứng những yêu cầu vững chắc đủ đáp ứng cho cuộc kháng chiến thắng những yêu cầu cho cuộc lợi kháng chiến thắng lợi - Có sự đoàn kết keo sơn gắn - Có sự đoàn kết keo sơn bó đấu tranh chống kẻ thù gắn bó đấu tranh chống kẻ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng