Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn nâng cao hiệu quả ứng dụng cntt vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả ứng dụng cntt vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non

.DOC
26
276
72

Mô tả:

MỤC LỤC Trang A. ĐĂẶT VẤN ĐÊ 2 B 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiê Ặm vụ nghiên cứu GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ 1. Cơ sở lý luâ nẶ 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong nhà trường hiê Ặn nay 3.Các hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học và quản 5 5 6 6 6 8 lý 4. Mô Ặt số biê Ặn pháp chỉ đạo ứng dụng CNTT trong dạy 10 học và quản lý giáo dục có hiê Ặu quả 4.1 Các giải pháp cơ bản 4.2 Các biê Ặn pháp cụ thê 5. Kết quả KẾT LUÂẶN C 10 22 23 DANH MỤC CAC CHƯ CAI VIÊT TĂT TT Danh mục Diễn giải CNTT Công nghê Ặ thông tin CNH – HĐH Công nghiê Ặp hóa – hiê Ặn đại hóa 1 CT Chỉ thi BCT Bô Ặ Chính tri Phần I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triên rực rỡ của CNTT. CNTT đã ở một bước phát triên cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông 2 tin, luân chuyên mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống. CNTT đến với từng người dân, từng người quản lý, nhà khoa học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh mầm non…Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triên, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triên nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu đê thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH đất nước (CT số 58-CT/TW ngày 17- 10- 2000 của BCT khoá VIII). Công nghệ thông tin là chiếc chìa khoá đê mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. Trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo việc ứng dụng CNTT góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, các bậc học, trong đó có giáo dục Mầm non. nhằm đưa chất lượng giáo dục của nước ta ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi CNTT ngày càng phát triên thì viê Ặc ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực là mô Ặt vấn đề tất yếu. Trong lĩnh vực Giáo dục Mầm non CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Các trường Mầm non đã đưa phần mềm Nutrikids vào quản lý dinh dưỡng, phần mềm Kidsmart vào các hoạt đô nẶ g trong ngày của trẻ, cho trẻ làm quen với các bài giảng được trình chiếu trên PowerPoint. Tuy nhiên so với nhu cầu thực tế hiê Ặn nay, viê Ặc ứng dụng CNTT trong Giáo dục Mầm non còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, nghiê Ặp vụ giảng dạy, nghiê Ặp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT đem lại. Chúng ta nên biết cách tâ Ặn dụng nó, biến nó thành công cụ hiê Ặu quả cho công viê Ặc của mình, mục đích của mình. Hơn nữa, đối với Giáo dục Mầm non, CNTT còn có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi nô Ặi dung, phương pháp dạy và học. Giáo dục Mầm non là bậc học khó nhất về mặt khoa học giáo dục trong tất cả các bậc học. Đây là bậc học mà độ tuổi của các cháu còn nhỏ, nhân cách, tâm hồn, thê chất của các cháu đang hình thành phát triên. Người giáo viên Mầm non là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc Mầm non trở thành bậc học nền tảng của hệ thống Giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản đê nâng cao dân trí và trang bi những kiến thức ban đầu hết sức trọng yếu đê phát triên toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Đê làm tốt trọng trách này người giáo viên mầm non trong thời đại CNH – HĐH không chỉ cần có sự hiêu biết đầy đủ về đặc điêm tâm sinh lý của trẻ, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở từng độ tuổi, mà còn phải có kiến thức về CNTT, phải tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhưng làm thế nào đê ứng dụng CNTT có hiê Ặu quả, đó là vấn đề mà bất cứ người cán 3 bô Ặ quản lý hay giáo viên đều đă Ặt ra phải khi đưa CNTT vào các hoạt đô nẶ g của trẻ. Xuất phát từ thực tế viê Ặc ứng dụng CNTT trong Giáo dục mầm non hiê Ặn nay, mă Ặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn bô Ặc lô Ặ những hạn chế. Chính vì vâ Ặy là một Phó Hiệu trưởng của trường Mầm non, nên tôi chọn đề tài“ Nâng cao hiêuê quả ứng dụng CNTT vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non ”. 2. Mục đích nghiên cứu: Tiếp tục phát huy kết quả đạt được ở những năm trước đê giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình đô Ặ tin học. Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiêu rõ hơn về CNTT, từ đó vận dụng vào công việc hiệu quả hơn. Xác đinh ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng hiê Ặu quả việc ứng dụng CNTT trong viê Ặc chăm sóc và giáo dục trẻ Mầm non đạt kết quả cao. 3. Nhiê êm vụ nghiên cứu: - Tìm hiêu cơ sở lý luâ nẶ và cơ sở thực tiễn về viê Ặc ứng dụng CNTT trong chăm sóc giáo dục. - Tìm hiêu những khó khăn của giáo viên khi ứng dụng CNTT. - Đưa ra mô Ặt số kinh nghiê Ặm ứng dụng CNTT trong các hoạt đô nẶ g chăm sóc giáo dục trẻ. Đề xuất mô Ặt số biê Ặn pháp nâng cao hiê Ặu quả viê Ặc ứng dụng CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong những năm học sau. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ triên khai nghiên cứu đề tài ở phạm vi trường Mầm non Tề Lỗ - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc. - Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ giáo viên và học sinh trường mầm non Tề Lỗ. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Tham khảo tài liệu đê phân tích tổng hợp, hệ thống lý thuyết có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. - Quan sát đê nắm bắt khả năng tiếp cận với CNTT của từng độ tuổi mẫu giáo, từ đó có biện pháp giúp trẻ làm quen với máy tính, với các trò chơi trong phần mềm Kidsmart. - Đàm thoại đê tìm hiêu ý tưởng của GV, của trẻ trong các hoạt động có ứng dụng CNTT. 6. Kế hoạch ngiên cứu: Mỗi ngày dành ít nhất 2 giờ đê tham khảo các tài liệu liên quan, truy cập mạng đê tìm những biện pháp hay áp dụng vào thực tiễn nhà trường. 4 Triên khai đến giáo viên trong trường việc thực hiện ứng dụng CNTT vào việc chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. Mỗi giáo viên có ít nhất 1 bài giảng trình chiếu PowerPoint/ tuần. Mỗi tuần dành 4 giờ đê trực tiếp quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh trong trường. Thời gian nghiên cứu trong 2 năm học 2011-2012 và 2012-2013. PHẦN II: NỘI DUNG 5 I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc nâng cao hiê êu quả ứng dụng CNTT vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non: 1. Cơ sở lý luận về việc ứng dụng CNTT vào đổi mới công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non. Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hô Ặi. Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triên KT- XH, là phương tiện chủ lực đê đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triên so với các nước đi trước, tạo khả năng thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH HĐH đất nước, đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công tác quản lý và giảng dạy ở tất cả các cấp học. *Những chủ trương của Đảng về ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo: Chỉ thi số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính tri nêu rõ + Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triên kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực đê đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triên so với các nước đi trước. + Phát triên nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết đinh đối với việc ứng dụng và phát triên CNTT trong đó có nội dung: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học”. Quyết đinh số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thê phát triên nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và đinh hướng đến năm 2020 cũng đă tẶ ra mục tiêu: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học. Đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác được học ứng dụng CNTT. Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục. Trong những năm qua, Ngành GD&ĐT cũng đã có rất nhiều những văn bản hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT: Chỉ thi số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012; Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy đinh về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục; + Công văn số 4960/BGDĐT-CNTT ngày 27/07/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012. Trong đó có đề cập đến vấn đề: Mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một đia chỉ e-mail 6 của ngành, có tên dưới dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sởgiáo-dục có thê là moet, tên sở, tên phòng. + Công văn số 4987/BGDĐT-CNTT ngày 2/8/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 - 2013. Trong đó có nội dung: - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thê học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng. - Tiếp tục triên khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “Trong mỗi học kỳ, mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”; - Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning. 2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề ứng dụng CNTT ở trường Mầm non: Trong thực tế hiện nay, CNTT không còn là điều mới mẻ với mọi người. Đội ngũ cán bộ, giáo viên Mầm non đa số đã biết sử dụng thành thạo hoặc đơn giản là cũng biết sử dụng máy vi tính. Các bậc phụ huynh học sinh đã có những hiêu biết về tầm quan trọng của việc cho trẻ làm quen với máy vi tính. CNTT phát triên đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục. Sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường như: Quản lí hồ sơ, quản lý chất lượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh, soạn thảo, quản lý các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường. Triên khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy, học tập. Công nghệ thông tin phát triên mạnh kéo theo sự phát triên của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non như PowerPoint, Flash, Photoshop, Converter, Kispix, Kidsmat, E-learning…Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bi hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên mầm non phải rất vất vả đê có thê tìm kiếm những hình ảnh, biêu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thê sử dụng internet đê chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái "click chuột" là hình ảnh những con vật ngộ 7 nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thê coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điêm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng. * Tóm lại: Ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non là một vấn đề có ý nghĩa lớn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Có thê thấy ứng dụng của CNTT trong Giáo dục mầm non đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành Giáo dục mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học sinh. Giúp các cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bi cho học sinh kiến thức ban đầu về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì CNH - HĐH. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non đê nâng cao chất lượng toàn diện ở trường Mầm non. Nó đòi hỏi người làm công tác quản lý ở Mầm non phải xác đinh được trường Mầm non là nơi truyền thụ những kiến thức khoa học đầu tiên, sơ đẳng cho thế hệ trẻ, là nơi phát triên những năng lực sáng tạo, trí tuệ thông minh của học sinh, tạo tiền đề cho sự phát triên và hình thành nhân cách của con người cho tương lai của đất nước. Từ đó có những biện pháp tác động tích cực, đúng đối tượng nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao. Chính vì vậy mà người cán bộ quản lý, giáo viên Mầm non cần phải có kiến thức về CNTT, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục. II. Thực trạng việc ứng dụng CNTT ở trường Mầm non xã Tề Lỗ - huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. 1. Đặc điểm tình hình trường Mầm non Tề Lỗ Trường mầm non Tề Lỗ đã được thành lập năm 1968. Thời gian đầu mới thành lâ Ặp đến năm 2003, mô Ặt thời gian dài nhà trường chưa có “trường” theo đúng nghĩa chỉ có 7-8 lớp mẫu giáo nằm rải rác trong các thôn, xóm học nhờ vào Đình, Chùa, nhà kho của Hợp tác xã. Thực hiện Quyết đinh 45/2001 ngày 26/12/2001 của Bộ GD&ĐT ban hành quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia, nhà trường đã tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường Mầm non Tề Lỗ đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002 -2005. Năm 2004 nhà trường được xây dựng mô Ặt khu trung tâm với 6 phòng học và các phòng chức năng và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn Quốc gia QĐ số: 4827 ngày 26/8/2004. Khuôn viên nhà trường được đă Ặt ở trung tâm của xã, cao ráo, thuâ nẶ tiê Ặn cho viê Ặc đến trường của học sinh trong toàn xã. Hàng năm tỷ lê Ặ huy đô nẶ g trẻ ra lớp đạt từ 94- 97%. Năm học 2012 - 2013 nhà trường có 19 lớp với tổng số 523 học sinh. 8 Trong đó có 6 lớp 5 tuổi với 179 cháu; 6 lớp 4 tuổi với 190 cháu; 5 lớp 3 tuổi với 134 cháu và 1 nhóm trẻ với 20 cháu. Trường có 4 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, với 37 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó 3 biên chế; 22 hợp đồng dài hạn; 12 hợp đồng ngắn hạn theo năm học. Trình độ chuyên môn: 100% CB và GV đạt chuẩn và trên chuẩn. - Chi bộ Đảng: Thành lập năm 2004, hiện có 12 Đảng viên đạt tỷ lệ 45%. - Công đoàn: Có 37 đoàn viên. - Chi đoàn thanh niên có 18 đoàn viên. *Cơ sở vật chất: - Tổng diện tích nhà trường: 5.035m2 - Số phòng học: 16; phòng chức năng: 05 - Đồ chơi ngoài trời: 20 loại ở 03 sân chơi. - Hàng năm được đầu tư đủ thiết bi, đồ dùng đồ chơi cho các nhóm, lớp, có 23 máy tính, 10 máy in, 3 máy chiếu đa năng. - Cảnh quan, môi trường sư phạm luôn được chăm lo xây dựng đảm bảo Xanh Sạch - Đẹp. Từ điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ như vậy đã ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, chất lượng toàn diện của nhà trường. 2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT của trường Mầm non Tề Lỗ. 2.1. Những trở ngại ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ông chăm sóc giáo dục trẻ: - Kinh phí đầu tư các thiết bi CNTT nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy ứng dụng CNTT trong các trường mầm non là rất lớn. Vì thế không phải trường mầm non nào cũng đủ kinh phí đê đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho giáo viên mầm non. - Tuy máy vi tính mang lại nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của giáo viên mầm non nhưng công cụ hiện đại này không thê hỗ trợ và thay thế hoàn toàn cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên. Đôi lúc vì là máy móc nên nó có thê gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình bài giảng như là mất điện, máy bi treo, bi virus…và mỗi khi có sự cố như vậy người giáo viên khó có thê chủ động điều khiên tiến trình bài giảng theo như ý muốn. - Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên mầm non còn hạn chế. Mô Ặt số giáo viên đã có tuổi ngại ứng dụng CNTT, thậm chí còn là sự né tránh, làm cho xong. Mô Ặt số giáo viên trẻ thì chưa có kinh nghiê Ặm nên tự ti, chưa mạnh dạn nghiên cứu đê áp dụng vào bài giảng. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin đê đổi mới phương pháp dạy học ở Giáo dục Mầm non còn đang ở giai đoạn đầu vì vậy vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối đa của nó. 9 - Việc kết nối và sử dụng khai thác tiện ích của công nghệ mạng máy tính và mạng Internet chưa được các trường mầm non thực hiện một cách triệt đê và có chiều sâu. 2.2. Điều kiênô cơ sở vâtô chất phục vụ ứng dụng CNTT: Năm học 2009 – 2010 nhà trường có 10 máy vi tính thì 2 máy phục vụ cho viê Ặc quản lý: 1 máy cho BGH dùng chung, 1 máy dành cho viê Ặc quản lý tài chính và dinh dưỡng. 8 máy vi tính còn lại được đă Ặt tại các phòng học và chỉ được ưu tiên cho các tổ trưởng và các lớp 5 tuổi. Các lớp còn lại phải phân ca đê cho giáo viên và trẻ sử dụng máy vi tính. Có 1 máy in phục vụ công tác văn phòng, 2 máy in dành cho giáo viên và học sinh khối 5 tuổi hoạt đô nẶ g với phần mềm Kidsmart. Mạng internet mới chỉ có ở dãy nhà điều hành phục vụ công tác văn phòng. Năm học 2010 - 2011 số máy vi tính trong nhà trường đã tăng lên, mỗi phòng học đã có 1 máy vi tính, 1 phần mềm Kidsmart. Có 1 máy chiếu dung chung toàn trường và 1 máy chiếu, 1 bảng thông minh ưu tiên lắp ở khối 5 tuổi. Các tổ chuyên môn đã có từ 1-2 máy in đê phục vụ giáo viên và trẻ. Năm học 2011 - 2012 đã có 14 máy tính đă Ặt ở các phòng, tỷ lê Ặ học sinh và giáo viên được sử dụng máy tính tăng lên. Tuy vâ Ặy số máy vi tính, máy in, các phần mềm ứng dụng vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được với yêu cầu. 2.3. Trình đô ô giáo viên: Trình độ chuyên môn Năm học TS CB GV 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013 19 21 24 26 Đạt chuẩ n 14 16 15 5 Chưa Trên đạt chuẩn chuẩn 0 0 0 0 5 5 8 21 Trình độ tin học Có chứn g chi tin học Chưa có chứn g chi tin học Biết soạn giảng và ứng dụng các PMMT Chưa biết soạn giảng và ứng dụng các PMMT 10 10 20 26 9 11 4 0 5 8 19 24 14 13 5 2 *Tổng hợp số liệu thống kê: - Trình độ chuyên môn: Năm học 2012 - 2013 trường có 23 giáo viên và 3 cán bộ quản lý có trình độ THSP trở lên đạt 100%. Trong đó có 18 đồng chí có trình độ đại học, 3 đồng chí có trình độ CĐSP. Bình quân giáo viên trên lớp: 1,2 giáo viên ( thiếu so với định biên). Chất lượng chuyên môn: 10 + Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 4/23 đồng chí = 17 %. + Giáo viên giỏi cấp huyện: 7/23đồng chí = 30 % + Giáo viên giỏi cấp trường: 12/23 đồng chí = 52%. Trình đô ê tin học: Năm học 2012-2013 100% cán bô Ặ giáo viên có chứng chỉ tin học B, cơ bản đã biết sử dụng máy vi tính, biết soạn thảo văn bản đơn giản. Trong đó có 15 CBGV biết soạn giảng và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học vào chăm sóc giáo dục trẻ mô Ặt cách linh hoạt sáng tạo; 9 GV mới chỉ gọi biết soạn giảng còn viê Ặc ứng dụng thì thụ đô nẶ g, chưa sáng tạo; 2 GV chưa biết soạn giảng và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học. * Điểm mạnh của thực trạng đội ngũ: Với 100% số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, 100% có chứng chỉ tin học do vậy chất lượng tương đối đồng đều. Một số giáo viên có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, sử dụng thành thạo máy vi tính có khả năng sáng tạo khi ứng dụng CNTT vào chăm sóc giáo dục trẻ. Hầu hết giáo viên đều nhiệt tình, gắn bó với nghề, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chuyên môn tốt, có ý thức vươn lên trong công tác. * Một số hạn chế trong đội ngũ giáo viên của nhà trường: Số giáo viên giỏi cấp tỉnh chưa nhiều (4 đồng chí). Mô Ặt số GV trình độ chuyên môn, trình đô Ặ tin học không đáp ứng yêu cầu, nắm bắt phương pháp ứng dụng CNTT còn rất nhiều hạn chế. * Nguyên nhân của mặt mạnh đó là: + Giáo viên có tinh thần tự giác, ý thức được trách nhiệm của mình với nhà trường, với học sinh, hăng hái đi vào đổi mới và cải tiến phương pháp, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ham học hỏi. + Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực tổ chức chỉ đạo các hoạt động chuyên môn đi vào nền nếp, việc kiêm tra đánh giá thường xuyên thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công bằng. Ban Giám hiệu phân công công việc cho giáo viên hợp lý, động viên khen thưởng kip thời, hiêu rõ hoàn cảnh giáo viên, tạo điều kiện đê giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. + Các cấp lãnh đạo, Chính quyền đia phương và Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm theo dõi, động viên và tạo điều kiện đê nhà trường hoạt động. * Nguyên nhân của mặt yếu: + Một số giáo viên tuổi cao còn ngại khi tiếp xúc với CNTT, ngại sử dụng bài giảng điê nẶ tử vì đê có mô Ặt giáo án sống đô nẶ g đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, hơn nữa lại phải xử lý tình huống khi bi mất điê Ặn, khi máy trục tră Ặc… + Một số giáo viên trẻ nắm chưa chắc kiến thức cơ bản của bậc học nên viê Ặc ứng dụng CNTT vào các hoạt đô nẶ g chưa linh hoạt sáng tạo. Hơn nữa trong quá trình thiết kế giáo viên còn gă Ặp không ít khó khăn trong viê Ặc tự tìm hình ảnh phù hợp, sinh đô nẶ g 11 III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiê êu quả ứng dụng CNTT vào các hoạt đô êng chăm sóc giáo dục ở trường Mầm non Tề Lỗ. 1. Tham mưu, đầu tư cơ sở vâtô chất: Muốn ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục, điều đầu tiên phải có máy vi tính cùng với các phần mềm giáo dục, máy in, máy chiếu…Nếu thiếu những phương tiê Ặn đó thì không thê nói điều gì về ứng dụng CNTT. Đê đáp ứng yêu cầu đó cán bô Ặ quản lý nhà trường đã tham mưu với các cấp lãnh đạo hỗ trợ máy vi tính, máy chiếu đa năng đồng thời vận động phụ huynh ủng hộ kinh phí đê mua mua máy in, ti vi, đầu video...tạo điều kiê Ặn đê giáo viên có đủ các điều kiê Ặn về cơ sở vâ Ặt chất, phương tiê Ặn đê ứng dụng CNTT. 2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triên khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triên khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thê mỗi tuần mỗi giáo viên có ít nhất 1 giáo án ứng dụng CNTT đê chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Trong đó xác đinh mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là: Nâng cao chất lượng học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, trẻ được khuyến khích và tạo điều kiện đê chủ động tìm kiếm tri thức, hình thành cho trẻ những kỹ năng tiếp câ Ặn tri thức mô tẶ cách chủ đô nẶ g khoa học. 3. Bồi dưỡng, trang bị những kiến thức tin học cơ bản nhất về công nghê ô thông tin cho cán bô ô, giáo viên trong nhà trường: Mặc dù ứng dụng CNTT vào các hoạt đô nẶ g còn mới mẻ với Giáo dục Mầm non, chưa thực sự phổ biến nhưng bước đầu đã tạo ra một không khí học tập và làm việc khác hẳn cách học và cách giảng dạy truyền thống. Bởi vì việc giáo viên sử dụng máy vi tính đê đê làm phương tiê Ặn giảng dạy sẻ giúp cô giáo đỡ vất vả bởi vì chỉ cần “click” chuột. Thực ra muốn “click” chuột đê bài học thực sự hiệu quả sinh đô nẶ g thu hút được trẻ thì người dạy cũng phải chiu bỏ nhiều công sức tìm hiêu và làm quen với cách soạn và giảng bài mới này. Cụ thê người thầy cần phải: - Có kiến thức hiêu biết về sử dụng máy tính. - Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint. - Biết cách truy cập Internet - Có khả năng sử dụng được một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt phim, cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Plash, Photosop,… 12 - Biết sử dụng máy chiếu Projector ( máy chiếu đa năng ) Mới nghe thì có vẻ mới mẻ và phức tạp nhưng thực sự muốn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì đơn giản là phải biết sử dụng máy vi tính. Nếu không có khái niệm gì về tin học thì không biết bật máy tính lên và chọn cho mình một chương trình làm việc, và biết những thao tác đơn giản với máy tính, dù ít hay nhiều thì cũng phải sử dụng được máy tính theo ý riêng mình. Đê giáo viên có kiến thức cơ bản về tin học. Nhà trường đã tạo điều kiện đê GV có thời gian tham gia các khoá tập huấn do sở, phòng GD&ĐT tổ chức. Tổ chức lớp tập huấn tin học tại trường trong thời gian nghỉ hè tại trường đê mọi giáo viên đều có cơ hội học tập như nhau. Ngoài ra nhà trường còn bồi dưỡng kiến thức tin học cho giáo viên vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Mời GV tin học hướng dẫn GV sử dụng chương trình Powerpoint, Photoshop đê GV có thê tự soạn bài giảng trình chiếu trên Powerpoint, tự sáng tạo các trò chơi trên máy vi tính. Lấy bài giảng tin học từ mạng về truyền đạt lại cho GV. Internet đã là một thư viện không lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực, đặc biệt các thông tin trên đó luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ. Như vậy một vấn đề quan trọng đối với giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học là phải biết khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet. Tôi hướng dẫn giáo viên sử dụng các công cụ tìm kiếm trên Internet như: Google hay Yahoo, hoặc các truy cập các nguồn tài nguyên phục vụ cho Giáo dục và Đào tạo như: Thư viện tư liệu giáo dục tại http://tulieu.edu.vn (cung cấp các tư liệu giúp giáo viên sử dụng vào bài giảng) và Thư viện bài giảng điện tử tại http://baigiang.violet.vn (cung cấp các bài giảng tham khảo có chất lượng đê giáo viên học tập và chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy). Thư viện tư liệu giáo dục và Thư viện bài giảng điện tử là các hệ thống mở, không những giúp giáo viên có thê download các tư liệu dạy học và các bài giảng mẫu mà còn cho phép giáo viên có thê đưa các tư liệu và bài giảng của mình lên đê chia sẻ với mọi người. Việc sử dụng các hệ thống mở như trên hiện nay đang là xu hướng tất yếu của ngành CNTT, với những ưu điêm vượt trội là:  Hoàn toàn miễn phí.  Có hệ thống dữ liệu khổng lồ vì là do cộng đồng cùng xây dựng.  Luôn được cập nhật thường xuyên, từng ngày, từng giờ.  Nhiều tư liệu cũng như bài giảng có chất lượng cao vì được chọn lọc và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài ra công ty Bạch Kim cũng luôn có một đội ngũ kỹ thuật thường xuyên xây dựng các tư liệu mới và bài giảng mới theo yêu cầu của giáo viên các nơi đê đưa lên thư viện.  Thư viện cũng là kênh kết nối các giáo viên trên cả nước, giúp mọi người học hỏi và chia sẻ với nhau nhiều vấn đề trong công việc của mình. 13 Hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm, tiê Ặn ích phục vụ cho công tác giảng dạy học tâ pẶ và quản lý giáo dục. Học sử dụng máy vi tính thực chất là học cách sử dụng các phần mềm vi tính. Có thê phân ra 2 loại là các phần mềm phổ thông (như soạn thảo văn bản, xử lý ảnh, bảng tính, gõ tiếng Việt, các phần mềm gửi thư điện tử...) và các phần mềm chuyên dụng, cụ thê đối với giáo viên đó là những phần mềm tạo bài giảng như Powerpoint, Violet, e-Learning *) Các phần mềm phổ thông Các phần mềm phổ thông là bắt buộc phải sử dụng thành thạo đối với tất cả mọi người, từ cấp quản lý đến giáo viên trong nhà trường. Trong đó một số phần mềm quan trọng có thê kê ra (chủ yếu nằm trong bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office) Microsoft Word: Phần mềm soạn thảo văn bản, dùng đê soạn công văn, báo cáo, kế hoạch và tất cả các giấy tờ tài liệu khác. Giáo viên có thê dùng đê soạn giáo án vừa có thê in ra đê sử dụng, lưu trữ trên máy tính hoặc chia sẻ trên mạng Internet. Microsoft Excel: Phần mềm tạo bảng tính đê xây dựng các kế hoạch, các chi phí tài chính, hoặc lưu trữ và thông kê số liê Ặu học sinh. Excel mạnh ở điêm là có thê đưa vào những phương pháp tính toán, thống kê tùy ý một cách rất dễ dàng. Adobe Photoshop: Là phần mềm xử lý ảnh thông dụng nhất, với rất nhiều tính năng từ nghiệp dư đến chuyên nghiệp đều có thê sử dụng được. Với những chức năng cơ bản thì giáo viên và cán bộ quản lý cũng nên sử dụng được, vì nó hiện nay dù làm bài giảng hay báo cáo, kế hoạch cũng ít nhiều sử dụng các tư liệu ảnh (ảnh chụp hoặc hình vẽ). *) Các phần mềm phục vụ cho giáo dục Đối với giáo viên tôi khuyến khích học và sử dụng các phần mềm sau vì sẽ rất có ích trong việc xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc giảng dạy. Microsoft PowerPoint: Phần mềm cho phép soạn các bài trình chiếu hấp dẫn. PowerPoint có thê sử dụng được các tư liệu ảnh phim, cho phép tạo được các hiệu ứng chuyên động khá hấp dẫn và chọn các mẫu giao diện đẹp. Hiện nay, phần lớn các bài giảng của giáo viên ở Việt Nam đều sử dụng phần mềm Powerpoint, tuy nhiên, xu hướng đang chuyên dần sang các phần mềm khác hiện đại hơn, dễ dùng hơn và không gặp phải vấn đề bản quyền. Phần mềm e-Learning: Dùng cho giáo viên có thê tự thiết kế và xây dựng được những bài giảng điện tử sinh động, hấp dẫn, đê trợ giúp cho các giờ dạy học trên lớp, hoặc đê đưa lên mạng Internet. Tương tự như Powerpoint nhưng eLearning có nhiều điêm mạnh hơn, dễ dùng, có những khả năng chuyên dụng cho bài giảng như tạo các loại bài tập, các câu hỏi trắc nghiê Ặm, chức năng thiết kế chuyên cho mỗi môn học, và đặc biệt là khả năng gắn kết được với các phần mềm công cụ khác. 14 Squirlz Water Reflections là phần mềm miễn phí, sẽ giúp tạo các hiệu ứng chuyên động ấn tượng trên hình ảnh tĩnh, như hiệu ứng mưa rơi, tuyết rơi, mặt nước gợn sóng… Ngoài ra còn mô Ặt số phần mềm khác như: Window Movie Maker (vào Start/ Program/Window Movie Maker) giúp giáo viên cắt đoạn nhạc, đoạn video theo ý muốn. Bài giảng sau khi được thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thông qua đầu Projector. Điều đó dù muốn hay không mỗi GV buộc phải biết cách sử dụng nó. Đây là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với GV chỉ cần một vài thao tác lắp máy chiếu với Case của máy vi tính hoặc Laptop (máy tính xách tay) và điều chỉnh độ nét, độ lớn trên màn hình, lúc này GV chắc hẳn có một bài giảng chất lượng, các cháu sẽ có một tiết học thoải mái và sôi động. 4. Tổ chức ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục: a. Cho trẻ làm quen với máy tính: GV tạo điều kiện cho trẻ làm quen với máy tính vào các giờ hoạt động góc, giờ đón trả trẻ. Cho trẻ chơi tự do trên máy tính, tự khám phá các trò chơi trong phần mềm Kidsmart theo hứng thú và khả năng của mình. GV hướng dẫn trẻ các thao tác và đinh hướng các nội dung theo chủ đề. Giáo viên hướng dẫn cho trẻ chơi những trò chơi trên trang socnhi.com nhằm nâng cao khả năng tư duy, ghi nhớ có chủ đinh của trẻ. b. Ứng dụng CNTT vào hoạt động chung: Khi giáo viên đã có một số kiến thức tin học cơ bản, đã nắm bắt được chương trình và kế hoạch thực hiện, nhà trường khuyến khích giáo viên sử dụng máy tính đưa các hình ảnh, tư liệu, kết hợp âm thanh sinh động ứng dụng vào các hoạt động hàng ngày sao cho phù hợp nhất là trong các hoạt động chung. Chúng tôi lựa chọn các trò chơi từ Kidsmart, sáng tạo các trò chơi phù hợp với chủ đề đê đưa vào bài dạy. Đê có thê lựa chọn các trò chơi phù hợp,GV phải tự khảo sát các trò chơi, tìm hiêu ý nghĩa, mục đích trò chơi gốc của chương trình Kidsmart từ đó có thê khai thác, tích hợp vào hoạt động chung tạo cơ hội cho trẻ khám phá nâng cao chất lượng các giờ hoạt động. VD: Ở lĩnh vực phát triên nhận thức với các hoạt động cho trẻ làm quen với tập hợp số lượng, và số đếm cô có thê cho trẻ chơi các trò chơi "Con số của tôi", " Tạo một con côn trùng" trong ngôi nhà toán học của Millie giúp trẻ rèn kỹ năng đếm, thêm bớt, nhận biết các chữ số... Nhà trường còn phát động phong trào sáng tạo cùng Kidsmart: GV dựa vào ý tưởng của các trò chơi trong chương trình Kidsmart đê sáng tạo ra các trò chơi mới cho trẻ hoạt động nhằm củng cố, ôn luyện các kiến thức mà trẻ đã được cung cấp theo từng chủ đề, từng nội dung giáo dục trong tuần, trong ngày và tạo ra những đồ chơi đồ dùng, những học liệu mở đê trẻ có được nhiều cơ hội trải 15 nghiệm, hình thành kỹ năng phân loại, phán đoán, tư duy logic, khái quát hoá sự vật hiện tượng. VD: Trò chơi "Sắp xếp các bức tranh" lấy từ ý tưởng "xưởng làm phim" trong ngôi nhà khoa học của Samy. Qua việc sắp xếp các bức tranh trẻ sẽ nhớ được trình tự của câu chuyện gốc, khám phá ra ý nghĩa của bức tranh sẽ thay đổi nếu cách sắp xếp thay đổi. Trò chơi: "Hãy chọn đúng đồ chơi" lấy từ ý tưởng từ trạm phân loại. Qua việc lựa chọn các đồ dùng theo yêu cầu trẻ được rèn luyện khả năng quan sát, ghi nhớ, phân loại. Trò chơi: " Bí mâ êt tên be " trẻ được tự chọn chữ cái đê ghép thành tên mình bằng cách di chuyên các chữ cái trong bảng chữ cái trên màn hình. Đê trẻ tự chọn chữ và di chuyên chữ cái thì máy tính của giáo viên phải có file mDrag.bas (Mở PowerPoint - Alt+F11- File --> Import -- > chọn mDrag.bas. Tạo một đối tượng tùy ý (hình, sharpe,...)- Click phải lên đối tượng --> Action Setting --> Run macro. 16 Với trẻ Mầm non bản tính hiếu đô nẶ g khả năng chú ý có chủ đinh còn hạn chế thì đê thu hút được trẻ thì các bài giảng của giáo viên phải sinh đô nẶ g, có hình ảnh đẹp hấp dẫn trẻ. Điều này đòi hỏi cô giáo Mầm non phải biết sử dụng chương trình PowerPoint đê tạo các trình diễn đa dạng trên máy vi tính. VD: Giờ học cho trẻ tìm hiểu về một số con vật sống trong rừng. Nếu giáo viên chỉ cho trẻ quan sát tranh thì giờ học sẽ trở nên đơn điệu, trẻ sẽ nhàm chán, hiệu quả của giờ học sẽ có phần hạn chế. Nhưng nếu giáo viên sử dụng chương trình PowerPoint chọn hiê Ặu ứng cho các con vâ Ặt xuất hiê Ặn lần lượt phù hợp lời giới thiê Ặu của cô thì trẻ sẽ rất thích thú, tập trung chú ý, giờ học sẽ đạt kết quả như mong muốn. 17 Với tiết làm quen chữ cái b, d, đ, khi cho trẻ tìm hiêu về cấu tạo chữ cô cho từng nét chữ xuất hiê Ặn sẽ tăng sự chú ý của trẻ và trẻ sẽ ghi nhớ chữ cái đó sâu hơn. Hay khi cho trẻ chơi mô tẶ trò chơi với chữ cái nếu chỉ cho trẻ tìm thẻ chữ và phát âm chữ cái trẻ sẽ nhàm chán mà không tâ pẶ trung vào yêu cầu của cô. Nếu giáo viên biết thiết kế mô Ặt trò chơi trên máy tính, trẻ được tự mình “Click chuô êt” rồi phát âm chữ cái tìm được trẻ sẽ vô cùng thích thú. Tôi đã thiết kế trò chơi “ Bánh xe quay” như trên hình minh họa phía dưới. Tôi chọn hiê Ặu ứng xoay tròn cho bánh xe, khi trẻ “click” vào hình mũi tên, hình tròn có các chữ cái sẽ quay, khi “ Bánh xe” dừng, mũi tên chỉ vào chữ cái nào trẻ sẽ phát âm chữ cái đó. Với hoạt đô nẶ g làm quen với tác phẩm văn học trong giờ kê chuyê nẶ , ngoài viê Ặc cô kê bằng các đồ dùng minh họa trực quan khác. Giáo viên có thê tự chỉnh sửa các tranh, ghép ảnh cho phù hợp với nô iẶ dung câu chuyê Ặn, chèn các hình ảnh họa cho câu chuyê nẶ vào Powerpoint, chọn các hiê uẶ ứng cho các nhân vâ tẶ … đê trình chiếu. 18 c. Ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ông khác: Ngoài viê Ặc tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT vào các hoạt đô nẶ g chung, nhà trường còn ứng dụng vào các hoạt đô nẶ g khác trong nhà trường như: Quản lý trẻ, các loại số liê Ặu thông kê về số lượng trẻ, tình hình sức khỏe, chất lượng các đợt khảo sát; quản lý giáo viên; quản lý viê Ặc thu chi trong nhà trường đều được các bô Ặ phâ Ặn làm trên Execl nên viê Ặc thông kê số liê Ặu được nhanh chóng, chính xác hơn. Số liê Ặu được lưu trữ và trao đổi giữa các bô Ặ phâ Ặn bằng hô Ặp thư điê Ặn tử nên viê Ặc bi mất dữ liê Ặu ít xẩy ra. Sử dụng phần mềm Nutrikids đê quản lý khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày. Với phần mềm này cho phép giáo viên nuôi dưỡng lâ Ặp thực đơn và lưu thực đơn theo tuần. Tính toán khẩu phần ăn cho trẻ hàng ngày sao cho cân đối các chất dinh dưỡng mà vẫn đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ phù hợp với số tiền được chi. Biết tình trạng tồn kho của những thực phẩm kho đê có kế hoạch nhâ Ặp thực phẩm mà không bi đô nẶ g. 19 5. Đánh giá viêcô thực hiênô ứng dụng CNTT của cán bô ô giáo viên Đê có thê nâng cao được hiê Ặu quả viê Ặc ứng dụng CNTT trong nhà trường thì viê Ặc đánh giá được chất lượng học sinh cũng như kết quả ứng dụng CNTT của giáo viên là điều cần thiết. Đánh giá đê biết được chất lượng học sinh, giáo viên từ đó có kế hoạch cho những giai đoạn tiếp theo. Đánh giá như mô Ặt hình thức thi đua đê khuyến khích giáo viên đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt đô nẶ g. Nhà trường tổ chức hội thi " Bé thông minh" với các bài tập thực hành trên máy tính, trẻ tự làm sau đó in ra đê nộp. Với các bài tập dưới dạng sáng tạo cùng Kidsmart trẻ được thê hiện bằng nguyên vật liệu mở đê có thê sáng tạo theo ý thích, từ đó nhà trường có thê đồng thời khảo sát chất lượng trên trẻ và đánh giá việc thực hiện của giáo viên một cách khách quan. Tổ chức thi soạn giáo án điê Ặn tử, soạn bài giảng trình chiếu trên PowerPoint; thi sáng tạo trò chơi trên máy tính…có khen chê đúng mức kích thích được sự sáng tạo cũng như tinh thần chiu khó ham học hỏi của giáo viên. IV. Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biê Ặn pháp trên ở trường Mầm non Tề Lỗ, đã thu được một số kết quả như sau: 1. Vê cơ sơ vâât chât: Năm học 2009-2010 2010-2011 2011 - 2012 2012-2013 Số lớp 15 16 19 19 Số phòng học 10 10 10 16 Số máy vi tính 10 12 16 23 Số máy in 3 6 8 13 Số máy chiếu 1 2 2 3 Số bảng thông minh 0 1 1 1 Số phần mềm ứng 10 dụng 14 16 23 Số tivi 10 14 14 19 Số đầu video 10 14 14 19 Nhìn vào bảng tổng hợp đã thấy về cơ sở vâ Ặt chất của nhà trường đã được nâng lên rõ rê tẶ . Điều đó thê hiê nẶ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các bâ Ặc phụ huynh học sinh về viê Ặc đầu tư cơ sở vâ Ặt chất cho nhà trường đê đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Điều đó cũng thê hiê Ặn sự tham mưu, và công tác xã hô Ặi hóa giáo dục có hiê Ặu quả của Cán bô Ặ Giáo viên nhà trường, góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Về đô iê ngũ giáo viên: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng