“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Thực tế chất lượng môn Toán ở lớp 9B, tại trường THCS Toàn Thắng,
hiện tôi đang dạy có số lượng học sinh yếu kém khá cao. Điều này đã ảnh hưởng
lớn đến chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường đặc biệt ảnh hưởng đến chất
lượng vào llớp 10.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp: Khắc phục
học sinh yếu, kém môn Toán ở lớp 9B. Việc làm này có tác dụng giúp cho học
sinh củng cố lại các kiến thức đã học và rèn luyện theo kịp chương trình, kiến
thức mới được học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương của
lớp 9B, trường THCS Toàn Thắng (Nhóm 1, nhóm 3, nhóm 5 là nhóm thực
nghiệm, các nhóm 2, nhóm 4, nhóm 6 là nhóm đối chứng). Thực nghiệm được
thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 5 đến hết tuần 15, năm học 2011 - 2012.
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình
T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến
việc làm giảm số lượng học sinh yếu kém và chất lượng học tập môn Toán của
lớp đã được nâng lên.
2. GIỚI THIỆU
2.1. Hiện trạng:
- Chất lượng học tập môn Toán của học sinh lớp 9B ở trường THCS Toàn
Thắng chưa cao. Qua kết quả khảo sát đầu năm cho thấy đa số học sinh của lớp
xếp loại trung bình – yếu.
- Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở lớp dưới, cũng như
tiếp thu kiến thức mới được cung cấp còn chậm, chưa vận dụng được kiến thức
mới vào việc giải bài tập có liên quan.
- Các chuyên đề khắc phục học sinh yếu, kém của chưa tìm ra được biện
pháp hữu hiệu nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh yếu kém của môn học.
- 1-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
- Phần lớn học sinh chưa ham thích học tập môn Toán.
2.2. Giải pháp thay thế:
- Qua hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao khả năng học
toán của học sinh yếu kém” nhằm tìm ra giải pháp giảm số lượng và tỉ lệ học
sinh yếu, kém ở lớp .
- Giáo viên biên soạn tài liệu ôn tập những kiến thức căn bản, trọng tâm
mà học sinh đã được học ở năm trước và kiến thức căn bản được học ở học kì I
năm lớp 9. Qua đó đề ra những bài tập vừa sức với trình độ giúp các em, phân
loại cácloại bài tập rèn luyện và củng cố lại kiến thức bị hổng, cũng như nhũng
ra những bài tập rèn luyện vừa sức với trình độ của nhóm học sinh này, giúp các
em theo kịp chương trình kiến thức mới đang được học. Bên cạnh đó, hàng tuần
giáo viên còn sắp xếp thời gian phụ đạo riêng cho những đối tượng học sinh yếu,
kém và ghi lại kết quả rèn luyện qua hàng tuần của học sinh. Kết hợp chặt chẽ
với gia đình phụ huynh có học sinh yếu kém để nhắc nhở việc học tập ở nhà của
các em, thường xuyên theo dõi động viên.
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
- Nâng chất học sinh yếu, kém môn Toán 7, 8 năm học 2009 – 2010
trường THCS Toàn Thắng
2.4. Vấn đề nghiên cứu:
Khắc phục học sinh yếu kém môn Toán ở lớp 9B thông qua tổ chức ôn tập
kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi
học tập ở gia đình học sinh có làm giảm số lượng học sinh yếu kém và nâng cao
chất lượng học tập bộ môn toán ở lớp 9B hay không?
2.5. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc tổ chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết
hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh đã giảm số lượng học sinh yếu
kém và nâng cao chất lượng học tập bộ môn toán ở lớp 9B.
- 2-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên: Vũ Văn Chính – giáo viên toán dạy lớp 9B trường THCS
Toàn Thắng trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
*Học sinh: 8 học sinh yếu, kém thuộc các tổ 1, 3, 5 của lớp 9B (Nhóm
thực nghiệm) và 8 học sinh yếu, kém thuộc các tổ 2, 4, 6 của lớp B (Nhóm đối
chứng).
3.2. Thiết kế:
Tôi dùng Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên của lớp 9B, trường THCS Toàn Thắng
Tôi căn cứ vào kết quả khảo sát môn Toán đầu năm học của lớp 9B do hội
đồng bộ môn Toán nhà trường ra đề và chọn ra các nhóm ngẫu nhiên là các học
sinh yếu kém thuộc các tổ 1, tổ 3, tổ 5 (nhóm thực nghiệm) và các học sinh yếu
kém thuộc các tổ 2, tổ 4, tổ 6 (nhóm đối chứng) là ngang nhau. Tôi thực hiện tác
động bằng cách tổ chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến
thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh của nhóm thực
nghiệm. Qua tác động giải pháp thay thế 10 tuần, tôi tiến hành kiểm tra sau tác
động đối với các học sinh yếu kém của nhóm thực nghiệm bằng kết quả điểm
trung bình môn Toán học kì I của lớp 9B năm học 2011 - 2012. Sau đó, tôi dùng
phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu.
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
1.54
1.55
p=
0.98
p = 0,98 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhó Kiểm tra trước tác động Tác động
- 3-
Kiểm tra sau tác động
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
m
N1
O1
X
O3
N2
O2
---
O4
N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh yếu, kém tổ 1, 3, 5)
N2: Nhóm đối chứng (học sinh yếu, kém tổ 2, 4, 6)
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Tôi biên soạn đề cương ôn tập lại kiến thức đã học và kiến thức sẽ được
học tiếp theo cho học sinh tự ôn tập với sự hướng dẫn của tôi qua các buổi học
phụ đạo và có sự giám sát, theo dõi của gia đình học sinh trong thời gian học tập
ở nhà. Hàng tháng, tôi tổ chức họp PHHS của nhóm nghiên cứu để nắm tình
hình học tập ở nhà của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo
dục học sinh tháng tiếp theo.
Quy trình chuẩn bị đề cương có kèm theo bài tập củng cố và rèn luyện
cho học sinh. Tôi thường xuyên phối hợp với gia đình của các học sinh yếu kém
của lớp học để dễ dàng ghi lại sự tiến bộ của các em.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo
thời khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học và kế hoạch khắc phục học
sinh yếu kém của bộ môn.
3.4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm qua đề kiểm tra học kì I và tính kết quả điểm trung bình môn toán học kì
I của lớp 9B. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh được
tổ tự nhiên tổ chức ngân hàng đề và kiểm tra khách quan với tác động thực
nghiệm của tôi. Đề kiểm tra học kì do sở giáo dục ra.
Sau khi có kết quả kiểm tra chương và học kì ở môn Toán lớp 7A3 tổ tự
nhiên tiến hành chấm bài theo đáp án đã cho sẵn của tổ và thống kê kết quả sau
tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
- 4-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
4. Phân tích dữ liệu và kết quả:
4.1. Trình bài kết quả:
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
1,55
5,48
Độ lệch chuẩn
1,35
0,94
Giá trị p của T-test
0,0109
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn SMD
0.87
4.2. Phân tích dữ liệu:
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là 5,48 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là
1,55. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Toán của học sinh lớp 9B
đã được nâng lên đáng kể.
- Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm
là 0,9377 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho
thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý
nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là
không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại
hiệu quả.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
5.48 4.55
0.87 sánh
1.35
với
bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học
sinh yếu, kém môn Toán ở lớp 9B của nhóm thực nghiệm là lớn.
- 5-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
Giả thuyết của đề tài
“Nâng cao khả năng học
toán của học sinh yếu
kém” được kiểm chứng.
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
4.3. Bàn luận:
+ Ưu điểm:
- Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 5.48,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 4.3. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,87; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC
cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,87.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là
p = 0,0109 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của
hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
+ Hạn chế:
Nghiên cứu này giúp khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức ôn tập
kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp 9 thuộc
trường THCS Toàn Thắng, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh
giá được một cách hoàn toàn chính xác sự tiến bộ của học sinh, có thể dẫn đến
sự tiến bộ rồi sau đó lại thụt lùi như tình trạng ban đầu nếu như không kiểm soát
được thời gian ôn tập và rèn luyện của học sinh. Hơn nữa giáo viên cần phải
biên soạn kiến thức củng cố và rèn luyện phù hợp với sự tiến bộ của học sinh và
biết cách kết hợp với gian đình học sinh một cách phù hợp.
5. Kết luận và khuyến nghị:
- 6-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
5.1. Kết luận :
Việc khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức ôn tập kiến thức cũ và
giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp 9B của trường THCS
Toàn Thắng đã làm cho kết quả học tập môn toán được nâng lên, số lượng học
sinh yếu kém được giảm đáng kể. Học sinh tự tin hơn trong học tập, thêm yêu
thích môn học và ngày càng thân thiện với trường, lớp hơn.
5.2. Khuyến nghị:
5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu
chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục học sinh yếu kém của từng môn
học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên có thành tích trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
5.2.2. Đối với giáo viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và
bản thân, biết cách áp dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân
thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
6. Tài liệu tham khảo
- Mạng Internet, giaoandientu.com.vn
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ Bộ GD&ĐT.
- Sách giáo khoa lớp 8 và lớp 9 – Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT.
7. Minh chứng – phụ lục cho đề tài nghiên cứu
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
Nhóm thực nghiệm (tổ 1, tổ 3, tổ 5)
Stt
Họ và tên học sinh
1 NGUYỄN VĂN HOÀ
KT trước tác động
2.3
- 7-
KT sau tác động
6
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
2 VŨ VĂN HIẾU
3 NGUYỄN VĂN TÙNG
4 PHAM VĂN PHÚC
5 NGUYỄN VĂN PHÚC
6 VŨ NGỌC ANH
7 PHẠM VĂN LÂM
8 NGUYỄN THỊ NGA
Nhóm đối chứng (tổ 2, tổ 4, tổ 6)
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
0
1.5
0
2.5
2.8
3.3
0
Họ và tên học sinh
PHẠM THỊ TƯƠI
PHẠM LAN ANH
TRẦN VĂN QUYẾT
LƯƠNG THỊ DINH
VŨ VĂN ĐẠT
PHẠM VĂN TIỆP
NGUYỄN THỊ TRANG
NGUYỄN VĂN HUY
KT trước tác động
1
1
1
3.5
0
3.8
1
1
4.3
6
4.9
6.1
5
7
4.5
KT sau tác động
4.4
3.7
4.2
5.3
3.9
5
3.9
4
MỤC LỤC
Stt
Nội dung
Trang
1
1.Tóm tắt
1
2
2.Giới thiệu
1
3
2.1. Hiện trạng
1
4
2.2. Giải pháp thay thế
2
5
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đè tài
2
- 8-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
6
2.4. Vấn đề nghiên cứu
3
7
2.5. Giả thuyết nghiên cứu
3
8
3. Phương pháp
3
9
3.1. Khách thể nghiên cứu
3
10 3.2. Thiết kế nghiên cứu
3
11 3.3. Quy trình nghiên cứu
4
12 3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
5
13 4. Phân tích dữ liệu và kết quả
5
14 4.1. Trình bày kết quả
5
15 4.2. Phân tích dữ liệu
5
16 4.3. Bàn luận
6
17 5. Kết luận và khuyến nghị
7
18 5.1. Kết luận
7
19 5.2. Khuyến nghị
7
20 6. Tài liệu tham khảo
8
21 7. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu
8
PHẦN ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG
------------------1. Tên đề tài:
“MỘT VÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HỌC TOÁN 9
CỦA HỌC SINH YẾU KÉM”
2. Người tham gia thực hiện:
Họ và tên
Cơ quan công tác
Vũ Văn Chính
THCS Toàn Thắng
- 9-
Trình độ
Môn học
chuyên môn phụ trách
Đại học
Toán 8, 9
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
3. Họ tên người đánh giá:
1……………………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………………….
3……………………………………………………………………………….
7. Ý kiến đánh giá :
1.BGH Nhà trường
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.Cụm
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3.Phòng giáo dục
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
8. Xếp loại:
Tốt (Từ 86–100 điểm)
Khá (Từ 70-85 điểm)
Đạt (50-69 điểm)
Không đạt (< 50 điểm)
- 10-
“ Năng cao khả năng học Toán của học sinh yếu kém”
- 11-
- Xem thêm -