Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số kinh nghiệm khi dạy bài mẫu nguyên tử bo và quang phổ vạch của nguyê...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm khi dạy bài mẫu nguyên tử bo và quang phổ vạch của nguyên tử hyđrô và bài tập vận dụng vật lý lớp 12.

.PDF
19
201
54

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT LÊ HOÀN Tên đề tài : MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI DẠY BÀI MẪU NGUYÊN TỬ BO VÀ QUANG PHỔ VẠCH CỦA NGUYÊN TỬ HYĐRÔ VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG VẬT LÝ LỚP 12. Họ và tên tác giả : LÊ CHÍ THẢO. Chức vụ : Hiệu Trưởng. Đơn vị công tác : Trường THPT Lê Hoàn. SKKN thuộc môn : Vật Lý. SKKN THUỘC NĂM HỌC : 2010 – 2011. 0 BỐ CỤC ĐỀ TÀI PHẦN I ; ĐẶT VẤN ĐỀ. PHẦN II : CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN KHI DẠY VÀ LUYỆN TẬP. PHẦN III : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 1 PHÇN MéT : ĐẶT VẤN ĐỀ. I. Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI : - Bài : Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô - Vật Lý 12 chương trình nâng cao là một bài học cung cấp một lượng kiến thức quan trọng, phần kiến thức này thường hay có trong phần thi TN – THPT và thi tuyển sinh vào Đại học mà kiến thức lại khó và trừu tượng với học sinh. Những phần kiến thức khó, trừu tượng với học sinh trong bài này, đó là : + Tại sao Bo lại bổ sung vào mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho hai giả thuyết về sau được gọi là các tiên đề của Bo. + Nội dung và ý nghĩa của hai tiên đề của Bo. + Từ hai tiên đề của Bo để giải thích sự đảo vạch quang phổ (Bài 39). + Giải thích sự tạo thành các dãy quang phổ và các vạch quang phổ của nguyên tử Hyđrô. + Một số dạng bài tập cơ bản, trọng tâm về quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô. Trong phần bài học này sự hiểu biết kiến thức sâu sắc của giáo viên và khả năng truyền thụ kiến thức của người giáo viên đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc truyền tải kiến thức cho học sinh nắm vững và vận dụng trong việc làm bài tập, giúp các em có kiến thức tốt để phục vụ trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT và Tuyển sinh vào các trường Đại học. - Phần kiến thức của bài học này là phần khó trong chương trình SGK Vật Lý chương trình nâng cao lớp 12, do vậy người dạy và người học sẽ gặp một số khó khăn nhất định. - Trong khi đó, đây là phần kiến thức quan trọng mà trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT và Tuyển sinh Đại học luôn đề cập đến. Chính vì vậy tôi chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm : Một số kinh nghiệm khi dạy bài ((Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô và phần bài tập vận dụng)) Vật Lý lớp 12 chương trình nâng cao, để qua quá trình đúc rút kinh nghiệm giảng dạy giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức tốt trong học tập, kiểm tra và thi cử. Đề tài này đã được tôi nghiền ngẫm, đúc rút kinh nghiệm và vận dụng trong giảng dạy ở nhiều năm học qua, vì vậy chắc là sẽ mang lại những điều bổ ích giúp học sinh học tập tốt. Song chắc rằng còn phải tiếp tục hoàn thiện, bổ sung thêm mới đạt được độ hoàn chỉnh cao. Vậy tôi rất mong được sự góp ý chân tình của các bạn đồng nghiệp gần xa và của các em học sinh. NHỮNG VẤN ĐỀ TẬP TRUNG ĐÚC RÚT KINH NGHIỆM KHI DẠY BÀI MẪU NGUYÊN TỬ BO VÀ QUANG PHỔ VẠCH CỦA NGUYÊN TỬ HYĐRÔ : 1. Tại sao Bo lại bổ sung hai giả thuyết (hai tiên đề) vào mẫu hành tinh nguyên tử Rơdơ-pho ? 2. Nội dung và ý nghĩa của hai tiên đề của Bo ? 3. Vận dụng hai tiên đề của Bo để giải thích về quang phổ vạch phát xạ và quang phổ vạch hấp thụ (sự đảo vạch quang phổ). I. 2 4. Giải thích sự tạo thành các dãy quang phổ và các vạch quang phổ của nguyên tử Hyđrô. 5. Một số dạng bài tập cơ bản, trọng tâm về quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô. PHẦN HAI : CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN. I. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỀ TẠI SAO BO LẠI BỔ SUNG HAI TIÊN ĐỀ CỦA MÌNH VÀO MẪU HÀNH TINH NGUYÊN TỬ RƠ-DƠ-PHO : 1. Giới thiệu cho học sinh sơ lược về mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho và những thành công, hạn chế của mẫu hành tinh nguyên tử này : a. Những nội dung chính của Mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho : - Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương ở giữa, các êlêctrôn quay quanh hạt nhân tạo thành lớp vỏ nguyên tử. - Hạt nhân có khối lượng xấp xỉ khối lượng nguyên tử, hay nói : khối lượng nguyên tử chủ yếu tập trung ở hạt nhân. - Hạt nhân có kích thước vô cùng nhỏ bé so với kích thước nguyên tử, hay nói : Nguyên tử hoàn toàn trống rỗng. - Bình thường nguyên tử trung hoà về điện. - Nguyên tử có thể nhận thêm êlêctrôn để trở thành ion âm hoặc nhường êlêctrôn để trở thành ion dương. b. Những thành công chủ yếu của Mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho : - Giải thích được tính chất điện, hiện tượng điện. - Giải thích được bản chất dòng điện trong các môi trường. c. Những hạn chế chủ yếu của Mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho : - Không giải thích được tính bền vững của nguyên tử : Đó là : Theo Vật lý học cổ điển khi êlêctrôn quay xung quanh hạt nhân sẽ bức xạ năng lượng, nên năng lượng của nó giảm dần, dẫn đến êlêctrôn sẽ phải quay trên quỹ đạo là đường xoắn ốc cuối cùng rơi vào hạt nhân dẫn đến nguyên tử bị biến hoá. Song thực tế nguyên tử rất bền vững. - Không giải thích được sự tạo thành quang phổ vạch của nguyên tử. Đó là : Theo Vật lý học cổ điển khi êlêctrôn quay xung quanh hạt nhân sẽ bức xạ năng lượng, nên năng lượng của nó giảm dần, dẫn đến quang phổ của nguyên tử phải là quang phổ liên tục. Song thực tế quang phổ của nguyên tử là quang phổ vạch. 2. Lý do Bo đã bổ sung hai giả thuyết (tiên đề) để khắc phục hai thiếu sót chủ yếu của Mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ- pho : Để khắc phụ hai thiếu sót của Mẫu hành tinh nguyên tử của Rơ-dơ-pho đã nêu ở trên nên Bo đã bổ sung hai giả thuyết của mình vào Mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho trong khi vận dụng Thuyết lượng tử để giải thích sự tạo thành quang phổ của nguyên tử Hyđrô. - Tiên đề về trạng thái dừng để giải thích được sự bền vững của nguyên tử. - Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử để giải thích sự tạo thành quang phổ vạch. II. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HAI TIÊN ĐỀ CỦA BO : 1. Tiên đề về trạng thái dừng : - Nội dung : 3 Nguyên tử chỉ tồn tại trong một số trạng thái có năng lượng xác định En, gọi là các trạng thái dừng. Khi ở trạng thái dừng, nguyên tử không bức xạ. - Ý nghĩa : + Giải thích được tính bền vững của nguyên tử. + Trong các trạng thái dừng của nguyên tử, êlêctrôn chuyển động quanh hạt nhân trên các quỹ đạo có bán kính hoàn toàn xác định, gọi là các quỹ đạo dừng. + Bo đã tìm được công thức tính bán kính của quỹ đạo dừng của êlêctrôn trong nguyên tử Hyđrô : rn = n 2 r0 . Trong đó : • n là số nguyên. • r0 = 5,3.10 – 11 m, gọi là bán kính Bo. • r0 chính là bán kính quỹ đạo êlêctrôn, ứng với trạng thái cơ bản của nguyên tử. + Người ta đặt tên cho các quỹ đạo dừng của êlêctrôn ứng với n khác nhau như sau : n Tên 1 K 2 L 3 M 4 N 5 O 6 ... P ... 2. Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử : - Nội dung : Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng En sang trạng thái dừng có năng lượng Em nhỏ hơn thì nguyên tử phát ra một phôtôn có năng lượng đúng bằng hiệu En – Em. E n − E m = hf (h là hằng số Plăng; n, m là những số nguyên). Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng E m mà hấp thụ được một phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu E n – Em thì nó chuyển sang trạng thái dừng có năng lượng En lớn hơn. - Ý nghĩa : + Phần nội dung : Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng En sang trạng thái dừng có năng lượng Em nhỏ hơn thì nguyên tử phát ra một phôtôn có năng lượng đúng bằng hiệu En – Em. E n − E m = hf Đã giúp giải thích sự tạo thành quang phổ vạch phát xạ của nguyên tử. + Phần nội dung : Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng E m mà hấp thụ được một phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu E n – Em thì nó chuyển sang trạng thái dừng có năng lượng En lớn hơn. Đã giúp ta giải thích được sự tạo thành quang phổ vạch hấp thụ của nguyên tử, từ đó giải thích được sự đảo vạch quang phổ (bài 39). II. VẬN DỤNG HAI TIÊN ĐỀ CỦA BO ĐỂ GIẢI THÍCH VỀ QUANG PHỔ VẠCH PHÁT XẠ VÀ QUANG PHỔ VẠCH HẤP THỤ (SỰ ĐẢO VẠCH QUANG PHỔ) : 4 1. Giải thích sự tạo thành quang phổ vạch phát xạ : - Khi nhận được năng lượng kích thích, các nguyên tử Hyđrô chuyển từ trạng thái cơ bản E1 lên các trạng thái kích thích khác nhau, tuỳ theo nguyên tử hấp thụ được một phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu En – Em nào, tức là êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng K (gần hạt nhân nhất, bền vững nhất) ra các quỹ đạo dừng ở phía ngoài (chuyển lên các trạng thái kích thích). Thời gian ở trạng thái kích thích rất ngắn chỉ cỡ 10 – 8 s, sau đó êlêctrôn chuyển về trạng thái cơ bản. - Khi chuyển về trạng thái cơ bản các nguyên tử Hyđrô sẽ phát ra các phôtôn (các bức xạ) có tần số khác nhau. Vì vậy quang phổ của nguyên tử Hyđrô lúc này là quang phổ vạch phát xạ. 2. Giải thích sự tạo thành quang phổ vạch hấp thụ : - Khi nguyên tử hấp thụ được một phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu E n – Em thì nó chuyển lên trạng thái dừng có năng lượng cao En . - Khi chuyển lên trạng thái năng luợng cao nguyên tử hấp thụ năng lượng, điều đó tạo ra quang phổ vạch hấp thụ. Chính điều trên đã giải thích đầy đủ sự đảo vạch quang phổ mà học sinh đã học phần kiến thức này ở bài 39 (SGK Vật Lý lớp 12 chương trình nâng cao). III. GIẢI THÍCH SỰ TẠO THÀNH CÁC DÃY QUANG PHỔ VÀ CÁC VẠCH QUANG PHỔ CỦA NGUYÊN TỬ HYĐRÔ : 1. Giải thích sự tạo thành các dãy quang phổ : - Quang phổ của nguyên tử Hyđrô thu được từ thực nghiệm. - Các dãy quang phổ của nguyên tử Hyđrô : + Dãy Lai-man : Nằm trong miền ánh sáng tử ngoại. + Dãy Ban- me : Một số vạch nằm trong miền tử ngoại, một số vạch nằm trong vùng ánh sáng trông thấy. Trong vùng ánh sáng trông thấy có 4 vạch : • Vạch đỏ H  ( = 0,6563m) . • Vạch lam H  ( = 0,4861m) . • Vạch chàm H  ( = 0,4304m) . • Vạch tím H  ( = 0,4120m) . + Dãy Pa-sen : Nằm trong miền hồng ngoại. - Giải thích sự tạo thành các dãy quang phổ : + Dãy Lai-man được tạo thành khi êlêctrôn từ các quỹ đạo dừng bên ngoài chuyển về quỹ đạo K : Như từ L → K ; từ M → K ; từ N → K ; từ 0 → K ... + Dãy Ban-me được tạo thành khi êlêctrôn từ các quỹ đạo dừng bên ngoài chuyển về quỹ đạo L : Như từ M → L (vạch đỏ H  ) ; từ N → L (vạch lam H  ); từ 0 → L (vạch chàm H  ); từ M → L (vạch tím H  ). + Dãy Pa-sen được tạo thành khi êlêctrôn từ các quỹ đạo dừng bên ngoài chuyển về quỹ đạo M : Như từ N → M ; từ 0 → M ; từ P → M ... 2. Giải thích sự tạo thành các vạch quang phổ : - Khi nhận được năng lượng kích thích, các nguyên tử Hyđrô chuyển từ trạng thái cơ bản E1 lên các trạng thái kích thích khác nhau, tuỳ theo nguyên tử hấp thụ được một 5 phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu En – Em nào, tức là êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng K (gần hạt nhân nhất, bền vững nhất) ra các quỹ đạo dừng ở phía ngoài (chuyển lên các trạng thái kích thích). Thời gian ở trạng thái kích thích rất ngắn chỉ cỡ 10 – 8 s, sau đó êlêctrôn chuyển về trạng thái cơ bản. - Khi chuyển về trạng thái cơ bản các nguyên tử Hyđrô sẽ phát ra các phôtôn (các bức xạ) có tần số khác nhau. Vì vậy quang phổ của nguyên tử Hyđrô lúc này là quang phổ vạch phát xạ. 3. Sơ đồ chuyển mức năng lượng của nguyên tử Hyđrô : P O E E6 E5 N E4 M     D·y Pa sen L E3 E2 D·y Ban me K E1 D·y Lai Man IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN CHÚ Ý KHI LÀM BÀI TẬP VỀ MẪU NGUYÊN TỬ BO : 1. Giúp học sinh nắm vững sơ đồ chuyển mức năng lượng của nguyên tử Hyđrô : P O E = 0 E6 KÝch thÝch 5 E5 KÝch thÝch 4 N E4 KÝch thÝch 3 M     L D·y Pa sen E3 KÝch thÝch 2 E2 KÝch thÝch 1 D·y Ban me  L 5  L 4  L 3  L 2 L1 K E1 = -13,6 eV D·y Lai Man 2. Học sinh nhớ và hiểu sự tạo thành và vị trí các dãy quang phổ : - Sự tạo thành dãy Lai-man. Dãy Lai-man nằm trong miền tử ngoại. - Sự tạo thành dãy Ban-me. Dãy Ban-me một số vạch ở miền tử ngoại, một số vạch ở miền ánh sáng trông thấy. - Sự tạo thành dãy Pa-sen. Dãy Pa-sen nằm ở miền hồng ngoại. 6 3. Học sinh nhớ và hiểu thứ tự các vạch quang phổ trong các dãy quang phổ : - Vạch thứ nhất của mỗi dãy là vạch có bước sóng dài nhất trong dãy quang phổ đấy. Tức là ứng với êlectrôn chuyển từ quỹ đạo dừng phía ngoài và liền kề với quỹ đạo dừng cơ bản của dãy ấy. Cụ thể là : + Vạch thứ nhất của dãy Lai-man : Được tạo thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng L về quỹ đạo dừng K. + Vạch thứ nhất của dãy Ban-me : Được tạo thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng M về quỹ đạo dừng L. + Vạch thứ nhất của dãy Pa-sen : Được tạo thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng N về quỹ đạo dừng M. - Thứ tự các vạch trong mỗi dãy được đánh theo chiều từ phải sang trái của hình vẽ. - Ví dụ trên hình vẽ số thứ tự các vạch quang phổ trong dãy Lai-man. 4. Học sinh nhớ và hiểu sự tạo thành các vạch H  , H  , H  , H  trong dãy Banme. Cụ thể là : - Vạch H  là vạch thứ nhất trong dãy Ban-me và được hình thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng M về L. Khi này, ta có : hf = hc  = EM − EL - Vạch H  là vạch thứ hai trong dãy Ban-me và được hình thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng N về L. Khi này, ta có : hf  = hc  = EN − EL - Vạch H  là vạch thứ ba trong dãy Ban-me và được hình thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng 0 về L. Khi này, ta có : hf = hc  = E0 − E L - Vạch H  là vạch thứ tư trong dãy Ban-me và được hình thành khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo dừng P về L. Khi này, ta có : hf = hc  = EP − EL 5. Học sinh biết cách tính tần số và bước sóng của các vạch quang phổ : Học sinh cần hiểu và vận dụng tốt công thức : En – Em = hf =  f = En − Em c hc và  = hoặc :  = f h En − Em hc  6. Học sinh nhớ và hiểu các mức năng lượng : Cụ thể là : - Quỹ đạo K có mức năng lượng E1, khi êlêctrôn quay trên quỹ đạo dừng K, tức là nguyên tử Hyđrô ở trạng thái cơ bản. - Quỹ đạo L có mức năng lượng E2, khi êlêctrôn quay trên quỹ đạo dừng L, tức là nguyên tử Hyđrô ở trạng thái kích thích thứ nhất. 7 - Quỹ đạo M có mức năng lượng E3, khi êlêctrôn quay trên quỹ đạo dừng M, tức là nguyên tử Hyđrô ở trạng thái kích thích thứ hai. - Quỹ đạo N có mức năng lượng E4, khi êlêctrôn quay trên quỹ đạo dừng N, tức là nguyên tử Hyđrô ở trạng thái kích thích thứ ba. - Quỹ đạo 0 có mức năng lượng E5, khi êlêctrôn quay trên quỹ đạo dừng 0, tức là nguyên tử Hyđrô ở trạng thái kích thích thứ tư. - Quỹ đạo P có mức năng lượng E6, khi êlêctrôn quay trên quỹ đạo dừng P, tức là nguyên tử Hyđrô ở trạng thái kích thích thứ năm. 7. Năng lượng cần thiết để ion hoá nguyên tử Hyđrô khi êlêctrôn đang quay trên quỹ đạo K : Lúc này năng lượng cần thiết tối thiểu cung cấp cho êlêctrôn để nó từ quỹ đạo K ra xa vô cùng đúng bằng năng lượng mà nguyên tử phát ra khi êlêctrôn chuyển từ vô cùng về quỹ đạo K.  = hf  = hc  = E − E K = 13,6 (eV) (theo số liệu tham khảo)  E K = −13,6 (eV) 8. Có thể giới thiệu công thức về cách tính năng lượng của các mức năng lượng của nguyên tử Hyđrô : Trong nguyên tử Hyđrô các mức năng lượng được cho bởi công thức : En = − E0 , với E0 = 13,6 eV; n là các số nguyên dương tương ứng với các mức (quỹ n2 đạo) K, L, M ...; (n = 1 ứng với quỹ đạo K; n = 2 ứng với quỹ đạo L, n = 3 ứng với quỹ đạo M ...). Như vậy, ta cũng tính được EK = - 13,6 (eV). V. MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ BÀI TẬP TỰ LUẬN : 1. Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan : Câu 1 : Trạng thái dừng của nguyên tử là A. Trạng thái đứng yên của nguyên tử. B. Trạng thái chuyển động đều của nguyên tử. C. Trạng thái trong đó mọi êlêctrôn của nguyên tử đều không chuyển động đối với hạt nhân. D. Trạng thái nguyên tử có năng lượng xác định, ở trạng thái đó nguyên tử không bức xạ. Đáp án : D Câu 2 : Dãy Ban-me ứng với sự chuyển êlêctrôn từ quỹ đạo ở xa hạt nhân về quỹ đạo nào sau đây? A. Quỹ đạo K; B. Quỹ đạo L; C. Quỹ đạo M; D. Quỹ đạo N. Đáp án : B Câu 3 : Tiên đề về sự hấp thụ và bức xạ năng lượng của nguyên tử có nội dung là : A. Nguyên tử hấp thụ phôtôn thì chuyển sang trạng thái dừng khác. B. Nguyên tử bức xạ phôtôn thì chuyển sang trạng thái dừng khác. 8 C. Mỗi khi chuyển từ trạng thái dừng này sang trạng thái dừng khác nguyên tử bức xạ hoặc hấp thụ phôtôn có năng lượng đúng bằng độ chênh lệch năng lượng giữa hai trạng thái dừng đó. D. Nguyên tử hấp thụ ánh sáng có bước sóng nào thì sẽ phát ra ánh sáng có bước sóng đó. Đáp án : C Câu 4 : Bước sóng dài nhất trong dãy Ban- me là 0,6560 m . Bước sóng dài nhất trong dãy Lai-man là 0,1220 m . Bước sóng dài thứ hai của dãy Lai-man là A. 0,0528 m ; B. 0,1029 m ; C. 0,1112 m ; D. 0,1211 m . Đáp án : B Câu 5 : Dãy Lai-man nằm trong vùng A. Tử ngoại; B. Ánh sáng nhìn thấy; C. Hồng ngoại. D. Ánh sáng nhìn thấy và một phần nằm trong vùng tử ngoại. Đáp án : A Câu 6 : Dãy Ban- me nằm trong vùng A. Tử ngoại; B. Ánh sáng nhìn thấy; C. Hồng ngoại. D. Ánh sáng nhìn thấy và một phần nằm trong vùng tử ngoại. Đáp án : D Câu 7 : Dãy Pa-sen nằm trong vùng A. Tử ngoại; B. Ánh sáng nhìn thấy; C. Hồng ngoại. D. Ánh sáng nhìn thấy và một phần nằm trong vùng tử ngoại. Đáp án : C Câu 8 : Trong quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô, vạch ứng với bước sóng dài nhất trong dãy Lai man là 1 = 0,1216 m và vạch ứng với sự chuyển của êlêctrôn từ quỹ đạo M về quỹ đạo K có bước sóng 2 = 0,1026 m . Bước sóng dài nhất  3 trong dãy Ban me là : A. 0,5663 m ; B. 0,6636 m ; C. 0,6366 m ; D. 0,6663 m ; Đáp án : C Câu 9 : Bước sóng của vạch quang phổ thứ nhất và thứ hai của dãy Ban- me là 0,6560 m và 0,4860 m . Bước sóng của vạch đầu tiên trong dãy trong dãy Pa-sen là A. 1,8754 m ; B. 1,3627 m ; C. 0,9672 m ; D. 0,7645 m Đáp án : A Câu 10 : Hai vạch quang phổ có bước sóng dài nhất của dãy Lai-man có bước sóng lần lượt là 1 = 0,1216m và 2 = 0,1026m . Bước sóng dài nhất của vạch quang phổ của dãy Ban-me là A. 0,5875 m ; B. 0,6566 m ; C. 0,6873 m ; D. 0,7260 m Đáp án : B Câu 11 : ( Trích trong đề thi Đại học 7/2007 ). Cho : 1eV = 1,6.10-19J; h = 6,625.10-34j.s; c = 3.10-8 m/s. Khi êlectrôn (êlectron) trong nguyên tử Hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng có năng lượng E m = - 0,85 eV sang quỹ đạo dừng có năng lượng En = -13,60 eV thì nguyên tử phát bức xạ điện từ có bước sóng A. 0,4340  m. B. 0,6563  m. C. 0,0974  m. D. 0,4860  m. Đáp án : C Câu 12 : (Trích đề thi Đại học 7/2009). 9 Nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản có mức năng lượng bằng -13,6 eV. Để chuyển lên trạng thái dừng có mức năng lượng – 3,4 eV thì nguyên tử hiđrô phải hấp thụ một phôtôn có năng lượng A. 17 eV; B. 10,2 eV; C. 4 eV; D. – 10,2 eV. Đáp án : B Câu 13 : (Trích đề thi Đại học 7/2009). Một đám nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái kích thích mà êlêctrôn chuyển động trên quỹ đạo dừng N. Khi êlêctrôn chuyển về quỹ đạo dừng bên trong thì quang phổ vạch phát xạ của đám nguyên tử có bao nhiêu vạch ? A. 3; B. 1; C. 4; D. 6. Đáp án : D Câu 14 : (Trích đề thi Đại học 7/2009). Đối với nguyên tử hiđrô, khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo M về quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng 0,1026 m . Lấy h = 6,625.10-34 J.s, e = 1,6.10-19 C và c = 3.108 m/s. Năng lượng của phôtôn này bằng A. 12.1 eV; B. 121 eV; C. 11,2 eV; D. 1,21 eV. Đáp án : A Câu 15 : (Trích đề thi Đại học 7/2010). Theo mẫu nguyên tử Bo, bán kính quỹ đạo K của êlêtrôn trong nguyên tử Hiđrô là r 0 . Khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo L thì bán kính quỹ đạo giảm bớt A. 12 r0. B. 4r0. C. 9r0. D. 16r0. Đáp án : A Câu 16 : (Trích đề thi Đại học 7/2010). Theo tiên đề của Bo, khi êlêctrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo L sang quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng 21 , khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo M sang quỹ đạo L thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng 32 và khi êlêctrôn chuyển từ quỹ đạo M sang quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng 31 , Biểu thức xác định 31 là: A. 31 = 32 21 . 32 + 21 B. 31 = 32 − 21 . C. 31 32 21 . 21 − 32 D. 31 = 32 + 21 Đáp án : A Câu 17 : (Trích đề thi Đại học 7/2010). Khi êlêctrôn ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được tính theo công thức E n = − 13,6 (eV ) (n = 1, 2, 3, ...). Khi êlêctrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ n2 quỹ đạo dừng n = 3 sang quỹ đạo dừng n = 2 thì nguyên tử hiđrô phát ra phôtôn ứng với bức xạ có bước sóng bằng A. 0,6576 m . B. 0,4350 m . C. 0,4102 m . D. 0,4861 m . Đáp án : A 2. Một số bài tập trắc nghiệm tự luận : Bài 1 - Đề thi Đại học toàn quốc 07/2004 : Trong quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô, vạch ứng với bước sóng dài nhất trong dãy Lai man là 1 = 0,1216 m và vạch ứng với sự chuyển của êlêctrôn từ quỹ đạo M về quỹ đạo K có bước sóng 2 = 0,1026 m . Hãy tính bước sóng dài nhất  3 trong dãy Ban me . 10 Bài giải : Bước sóng dài nhất 1 trong dãy Lai man ứng với sự chuyển dời của êlêctrôn từ quỹ đạo L về quỹ đạo K. Ta có : E L − E K = hc 1 (1) Bước sóng  2 ứng với sự chuyển dời của êlêctrôn từ quỹ đạo M về quỹ đạo K, ta có : hc EM − EK = 2 (2). Bước sóng dài nhất  3 trong dãy Ban me ứng với sự chuyển của êlêctrôn từ quỹ đạo M về quỹ đạo L. Từ (1) và (2) (hoặc từ hình vẽ), ta suy ra : LÊy (2) trõ cho (1) : E M − E L =  1 3 = 1 − 1 hc 3 = hc 2 − hc 1  2 1  0,1216.0,1026 3 = 1 2 = = 0,6366 m 1 − 2 0,1216 − 0,1026 M L 2 1 3 K Bài 2 - Đề Tuyển sinh Đại học toàn quốc 07/2006 : Ba vạch có bước sóng dài nhất trong dãy Lai man của quang phổ Hyđrô là 1 = 0,1220 m ; 2 = 0,1028 m ; 3 = 0,0975 m . Hỏi khi nguyên tử Hyđrô bị kích thích sao cho êlêctrôn chuyển lên quỹ đạo N thì nguyên tử có thể phát ra các bức xạ ứng với những vạch nào trong dãy Ban me ? Tính năng lượng của phôtôn ứng với các bức xạ đó. Cho hằng số Plăng h = 6,625.10 – 34 Js; vận tốc ánh sáng trong chân không c = 3.10 8 m/s. Bài giải : Dãy Ban me được tạo thành khi êlêctrôn chuyển từ các quỹ đạo bên ngoài về quỹ đạo L. Vậy khi êlêctrôn đang ở quỹ đạo N, thì nó có thể chuyển về quỹ đạo L theo 2 cách : - Chuyển trực tiếp từ quỹ đạo N về quỹ L và nguyên tử phát ra bức xạ ứng với vạch màu lam H  . - Chuyển từ N về M, tạo ra vạch P1 , rồi chuyển từ M về L, nguyên tử phát ra bức xạ ứng với vạch màu đỏ H  . N Năng lượng phôtôn ứng với vạch màu đỏ H  : P1  = hc  = E M − E L = (E M − E K ) − ( E L − E K ) M H H  H L  = hc − hc = hc L 2 L1 2 L1  1 ;  L 2  2 .  1   = hc  2 − − hc 1 v× theo ®Ò bµi, ta cã : 1  hc(1 − 2 ) = (1) 1  12 K  3  2 1 Thay sè vµo p/t (1), ta ®-îc : 11  = 6,625.10−34.3.108 (0,1220 − 0,1028).10−6  3,04.10−19 (J)  L 3  L 2 L1 −12 0,1220.0,1028.10 Năng lượng của phôtôn ứng với bức xạ màu lam H  :  = hc  = E N − E L = (E N − E K ) − (E L − E K ) = K hc 3 −  1 1  hc(1 − 3 ) = hc −  = 13 1  3 1  hc (2) Thay số vào phương trình (2), ta được : 6,625.10 −34.3.108 (0,1220 − 0,0975).10 −6  =  4,09.10−19 (J) −12 0,1220.0,0975.10 Bài 3 - Đại học GTVT – 07/2001 : Cho 3 vạch có bước sóng dài nhất trong ba dãy quang phổ của Hyđrô là 1L = 0,1216 m (Lai man); 1B = 0,6563 m (Ban me) và 1P = 1,8751 m (Pa Sen). 1. Có thể tìm được bước sóng của các vạch nào khác ? 2. Cho biết năng lượng cần thiết tối thiểu để bứt êlêctrôn ra khỏi nguyên tử Hyđrô từ trạng thái cơ bản là 13,6 eV (1eV = 1,6.10 – 19 J). Tính bước sóng ngắn nhất của vạch quang phổ trong dãy Pa Sen. Lấy c = 3.10 8 m/s; h = 6,625.10 – 34 Js. Bài giải : 1. Các bước sóng của các vạch có thể tìm được : - Ta vẽ sơ đồ các mức năng lượng trong nguyên tử Hyđrô qua dữ kiện bài bài toán. - Từ hình vẽ, ta thấy có thể tính được các bước sóng : 31 = 2 L và 41 = 3L của hai vạch tiếp theo trong dãy Lai man và bước sóng 42 = 2 B ứng với vạch H  trong dãy Ban me. Thực vậy, ta có : + hc 2 L  2 L + hc 3L  3 L hc = hc = hc = E3 − E1 = (E3 − E2 ) + (E2 − E1 ) = hc = E4 − E1 = (E4 − E3 ) + (E3 − E1 ) = hc + hc + hc 31 1B 1L  . 0,6563.0,1216 = 1B 1L = = 0,1026 ( m ) 1B + 1L 0,6563 + 0,1216 41 1P  . 1,8751.0,1026 = 1P 2 L = = 0,0973 (m ) 1P + 2 L 1,8751+ 0,1026 hc = E 4 − E 2 = ( E 4 − E 3 ) + (E 3 − E 2 ) = hc 2 L hc  3 L  2 L 1L 42 1P 1B  . 1,8751.0,6563   2 B = 1P 1B = = 0,4861(m ) 1P + 1B 1,8751+ 0,6563 Đây chính là bước sóng của vạch lam H  trong quang phổ của nguyên tử Hyđrô. + 2 B = + 2. Tính P : Gọi mức năng lượng có giá trị 0 là E  ( E  = 0). Theo đề bài, ta có : E  - E1 = 13,6 eV, vậy ta có E1 = - 13,6 eV. 12 N E4 1P M E3  2 B 1B L E2  3 L  2 L 1L K E1 Ký hiệu bước sóng ngắn nhất (tức có tần số lớn nhất) của vạch quang phổ trong dãy Pa Sen là P , ta có : hc P = E − E3 = (E − E1 ) + (E1 − E3 ) = 13,6eV − P = −34 hc 31  P = hc31 13,6eV .31 − hc −6 8 6,625.10 .3.10 .0,1026.10 = 0,8321(m ) 13,6.1,6.10−19.0,1026.10−6 − 6,625.10−34.3.108 Bài 4 - ĐHQG – TP.HCM – 07/2001 : Ba vạch đầu tiên trong dãy Lai man của nguyên tử Hyđrô có bước sóng lần lượt là : 0 0 0 1 = 1216A , 2 = 1026A và 3 = 973A . Hỏi nếu nguyên tử Hyđrô bị kích thích sao cho êlêctrôn chuyển lên quỹ đạo N thì nguyên tử có thể phát ra những vạch nào trong dãy Ban me ? Tính bước sóng các vạch đó. Bài giải : Khi nguyên tử Hyđrô bị kích thích sao cho êlêctrôn chuyển lên quỹ đạo N với n = 4 thì nguyên tử có thể phát ra 3 vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Lai man. Ta có : 0 1  21 = 1216A hc 1 = E2 − E1 (1) N E4 M E3 0 2  31 = 1026A hc = E3 − E1 (2) 2 42 L 0 3  41 = 973A E2 3 1 2 K hc 3 32 E1 = E4 − E1 (3) Theo s¬ ®å c¸c møc n¨ng l-îng, ta thÊy khi ªlªctr«n chuyÓn lªn quü ®¹o N nguyªn tö cã thÓ ph¸t ra 2 v¹ch 32 vµ 42 trong d·y Ban me do khi ªlªctr«n chuyÓn tõ quü ®¹o N vÒ c¸c quü ®¹o M, L. Ta cã : hc 32 = E3 − E2 = (E3 − E1 ) − (E2 − E1 ) = hc 2 − hc 1  32 = 0 12 1216.1026 = 6566 A = 1 − 2 1216 − 1026 13 T-¬ng tù, ta cã :  = 42 hc 42 = E4 − E2 = (E4 − E1 ) − (E2 − E1 ) = hc 3 − hc 1  42 = 13 1 − 3 1216.973 = 4869 A 1216 − 973 0 Bài 5 - Đại học Quốc gia Hà Nội – 7/2001: Một nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng EM = - 1,5 eV sang trạng thái dừng có năng lượng EL = - 3,4 eV. Tìm bước sóng của bức xạ được phát ra. Cho h = 6,625.10 – 34 J.s, c = 3.10 8 m/s, 1 eV = 1,6.10 – 19 J. Bài giải : Theo tiên đề thứ 2 của Bo, ta có : hc 6,625.10−34.3.108 =  0,654(m) ML EM − E L (− 1,5 + 3,4).1,6.10−19 Đây chính là bước sóng ứng với vạch đỏ H  trong quang phổ của nguyên tử Hyđrô. hc = E M − E L  ML = Bài 6 – Học viện KTQS – 7/2001 : Các mức năng lượng của nguyên tử Hyđrô ở trạng thái dừng được xác định bằng công thức: E n = − 13,6 (eV ) với n là số nguyên; n = 1 ứng với mức cơ bản K; n = 2, 3, 4 ... ứng n2 với các mức kích thích L, M, N ... 1. Tính ra jun năng lượng ion hoá nguyên tử Hyđrô khi êlêctrôn đang ở quỹ đạo K. 2. Tính ra mét bước sóng của vạch đỏ H  trong dãy Ban me. Cho 1 eV = 1,6.10 – 19 J; h = 6,625.10 – 34 J.s; c = 3.10 8 m/s. Bài giải : 1. Tính W : Năng lượng để ion hoá là : W = E − E1 = 13,6 eV = 13,6.1,6.10 -19 = 21,76.10 -19 (J). 2. Tính  : Vạch đỏ H  ứng với chuyển dời của êlêctrôn từ mức M (n = 3) về mức L (n = 2), do đó, ta có :  1 1  13,6.5 (eV )   = 36.hc = E3 − E 2 = 13,6 − +  =  36 13,6.5eV  9 4 −34 8 36.6,625.10 .3.10  = = 6,576.10−7 (m ) . −19 13,6.5.1,6.10 hc Bài 7 – Bài tập Vật Lý hay và khó : Trong nguyên tử Hyđrô bán kính của các quỹ đạo dừng và năng lượng của êlêctrôn trên các quỹ đạo có biểu thức : E 0 rn = n 2 .r0  A  ; En = − 20 (eV ) ; n = 1, 2, 3 ... n   0 Trong đó : r0 = 0,53  A  ; E0 = 13,6 (eV), n là các số nguyên dương tương ứng với các mức   (quỹ đạo) K, L, M ... 1. Xác định bán kính quỹ đạo thứ 2, thứ 3, và tính vận tốc của các êlêctrôn trên các quỹ đạo đó. 2. Biểu diễn các chuyển dời sau đây trên sơ đồ các mức năng lượng của nguyên tử Hyđrô : a. Từ trạng thái cơ bản đầu tiên (n = 1) đến trạng thái kích thích thứ hai (n = 3). 14 b. Từ trạng thái n = 4 đến trạng thái n = 2. Chuyển dời ứng với sự ion hoá khi nguyên tử Hyđrô ở trạng thái cơ bản. 3. Tính bước sóng của các phôtôn (phát xạ hoặc hấp thụ) tương ứng với các chuyển dời trên. Cho : e = 1,6.10 -19 C; me = 9,1.10 – 31 kg; K = 9.10 9 N .m 2 ; h = 6,625.10 – 34 J.s 2 C c = 3.10 8 m/s. Bài giải : 1. Xác định r2, r3 và tính v2, v3 : Áp dụng công thức : rn = n 2 .r0  A  , ta có : 0     r2 = 2 2.r0 = 4r0 = 4.0,53 = 2,12 A    0 r3 = 32.r0 = 9r0 = 9.0,53 = 4,77 A    0 Bởi vì lực hấp dẫn giữa hạt nhân và êlêctrôn không đáng kể nên lực tương tác giữa êlêctrôn và hạt nhân trong nguyên tử Hyđrô chỉ là lực hút tĩnh điện : F = K e2 ; (ở đây r 2  = 1 ) lực này đóng vai trò lực hướng tâm, gây ra gia tốc hướng tâm của êlêctrôn trên quỹ đạo tròn quanh hạt nhân, do đó ta có : F = Fht  K K e K K e 2 mv 2 = =  v=e ; hay v n = e 2 2 n m.r0 r mr mr0 .n r e K 1,6.10 −19  v2 = = 2 m.r0 2 Và v3 = e K 1,6.10−19 = 3 m.r0 3 9.109 = 1,1.106 (m / s ) . −31 −10 9,1.10 .0,53.10 9.109 = 0,73.106 (m / s ). −31 −10 9,1.10 .0,53.10 2. Biểu diễn các chuyển dời trên sơ đồ các mức năng lượng của nguyên tử Hyđrô :  E c E4 n=4 E3 n=3 b E2 n=2 a E1 n=1 15 + a : elêctrôn từ n = 1 chuyển lên n = 3. + b : elêctrôn từ n = 4 chuyển về n = 2. + c : elêctrôn từ n = 1 chuyển lên n =  (ion hoá nguyên tử Hyđrô khi nguyên tử ở trạng thái cơ bản, êlkêctrôn đang ở quỹ đạo dừng K). 3. Tính các  : - Khi elêctrôn từ n = 1 chuyển lên n = 3 (chuyển dời a) : Ứng với trường hợp nguyên tử hấp thụ một phôtôn có bước sóng 13 tính theo công thức (quang phổ vạch hấp thụ) :  1 1 = E3 − E1 = E0  − 2 + 2 13  3 1  13 = 0,103(m ) hc E0  1 1  1 13,6.1,6.10−19   = − =    13 hc  1 32  6,625.10−34.3.108  1 1   −  1 9  - Khi elêctrôn từ n = 4 chuyển về n = 2 (chuyển dời b) : Ứng với trường hợp nguyên tử phát xạ một phôtôn có bước sóng 42 tính theo công thức (quang phổ vạch phát xạ) : E  1 1  1 1  13,6.1,6.10 −19  1 = E 4 − E 2 = E0  − 2 + 2   = 0 2 − 2= 42 42 hc  2 2  4  6,625.10 −34.3.108  4  42 = 0,487(m) . hc 1 1   −   4 16  - Khi elêctrôn từ n = 1 chuyển lên n =  (chuyển dời c – nguyên tử Hyđrô bị ion hoá) ứng với trường hợp nguyên tử hấp thụ phôtôn có bước sóng 1 , được tính theo công thức : E − E1 0 − E1 E0 1 13,6.1,6.10−19 = E − E1  = = = = 1 1 hc hc hc 12 6,625.10−34.3.108  1 = 9,13.10 −8 (m ) . hc 1 Chú ý : Trên đây là một số câu hỏi TNKQ và bài tập tự luận cơ bản giáo viên cung cấp cho học sinh làm, giáo viên có thể soạn thêm một số câu hỏi TNKQ và cung cấp thêm một số bài tập tự luận khác ở các sách tham khảo để học sinh rèn luyện thêm. VI. MỘT SỐ NHẬN XÉT : 1. Với cách dạy, đúc rút kinh nghiệm như đã nêu trên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết trọng tâm của bài và ghi nhớ được các công thức. 2. Một số câu hỏi TNKQ đã giúp học sinh kiểm định được kiến thức của mình và nắm được nội dung cơ bản, trọng tâm của bài. 3. Một số bài tập tự luận đã giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán, trình bày bài giải từ đó kiến thức đã trở thành kiến thức của chính học sinh, giúp các em tự tin trong học tập để tiến bộ, trưởng thành. PHẦN BA : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Qua việc đúc rút kinh nghiệm về : Một số kinh nghiệm khi dạy bài Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô và bài tập ứng dụng, mà phần kiến thức này ở Sách Vật lý lớp 12 chương trình nâng cao tôi nhận thấy có một số bài học kinh nghiệm sau: 1. Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn và nắm chắc được kiến thức cơ bản trọng tâm, dẫu rằng phần kiến thức này là khó đối với các em học sinh lớp 12. 2. Học sinh được mở rộng kiến thức, khắc sâu kiến thức hơn và qua đó càng thấy rõ vai trò của môn Vật lý trong đời sống và trong khoa học kỹ thuật. Đặc biệt là trong giai 16 đoạn hiện nay khoa học của nhân loại phát triển với tốc độ vũ bão, trong tình hình đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá. 3. Khả năng vận dụng kiến thức của học sinh trong việc trả lời các câu hỏi TNKQ được nhanh và chính xác hơn. Học sinh được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong việc làm các bài tập tự luận từ đó các em được phát triển thêm nhiều về khả năng tư duy, trau dồi ngôn ngữ, rèn luyện tính kiên trì, tính chính xác trong học tập để ngày càng đạt kết quả cao hơn. 4. Học sinh đuợc hiểu biết thêm nhiều về các phát minh khoa học của các nhà khoa học Vật lý và ứng dụng kiến thức Vật lý trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật... 5. Tạo được sự hưng phấn, say mê trong học tập cho học sinh từ đó kích thích sự ham học hỏi, sự tìm tòi khoa học kỹ thuật, tạo động lực cho việc tự học, tự bồi dưỡng để vươn lên chiếm lĩnh tri thức nhân loại. Qua đó tạo cho học sinh ý thức vươn lên trong học tập để lập thân, lập nghiệp trở thành những người hữu ích cho xã hội sau này. 6. Chất lượng học tập của học sinh về môn Vật lý được nâng cao lên thể hiện qua kiểm tra học kỳ, kỳ thi HSG cấp tỉnh, trong kỳ thi tuyển sinh vào các trường Đại học nhiều em đạt điểm cao môn Vật lý. Kết quả cao trong một vài năm trở lại đây ở lớp tôi dạy (mỗi năm học chỉ dạy một lớp 12) như : - Kỳ thi Tuyển sinh vào Đại học năm học 2007 – 2008 : + Em Lê Văn Toàn 12A12 đạt điểm 10 môn Vật Lý. + Em Bùi Thị Huyền 12A12 đạt 9,75đ môn Vật Lý. + Có 10 học sinh đạt 9 điểm môn Vật Lý. - Kỳ thi Tuyển sinh vào Đại học năm học 2008 – 2009 : + Em Lê Thanh Tùng 12A10 đạt điểm 10 môn Vật Lý. - Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2008 – 2009 lớp tôi dạy có đến 11 học sinh đạt điểm 10 môn Vật Lý. - Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh môn Vật lý GTTMTCT ở tháng 01/2009 học sinh tôi dạy đã có : + Em Hoàng Thị Vân – lớp 12A9 đạt giải nhất. + Em Mai Thị Nga – lớp 12A9 đạt giải KK. - Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh môn Vật Lý tổ chức tháng 03/2009 học sinh tôi dạy đã có : 4 giải = 1 giải nhì + 1 giải ba + 2 giải KK. + Em Hoàng Thị Vân – lớp 12A9 đạt giải nhì. + Em Mai Thị Nga – lớp 12A9 đạt giải ba. + Em Lê Thị Khánh – lớp 12A9 đạt giải KK. + Em Trịnh Ngọc Thái – lớp 12A9 đạt giải KK. - Kỳ thi tuyển sinh Đại học 2009 – 2010 : + Em Nguyễn Văn Minh 12A9 đạt 9,75đ môn Vật Lý. + Em Trịnh Khắc Linh 12A9 đạt 9,5đ môn Vật Lý. + Em Hoàng Thị Thu 12A9 đạt 9,5đ môn Vật Lý. + Em Mai Thị Nga 12A9 đạt 9,5đ môn Vật Lý. + Em Trịnh Thị Quý 12A9 đạt 9,25đ môn Vật Lý. và 7 học sinh khác đạt 9,00đ môn Vật Lý. - Kỳ thi tuyển sinh vào Đại học năm học 2010 – 2011 : 1. Em Trịnh Doãn Đông 12A1 đạt 8,50đ môn Vật Lý. 2. Em Ngô Thị Nga 12A1 đạt 8,50đ môn Vật Lý. Và có 10 em khác đạt từ 7,50đ môn Vật Lý trở lên. - Kỳ thi HSG GTTMTCT tháng 01/2011 - năm học 2010 – 2011 có 2 học sinh đạt giải: 17 1. Đỗ Thị Thuý Nga – 12A1 - Giải KK. 2. Hà Sỹ Mạnh – 12A1- Giải KK - Kỳ thi HSG tháng 3/2011 có 4 học sinh đạt giải : 1. Đỗ Thị Thuý Nga – 12A1 – Giải ba. 2. Hà Sĩ Mạnh – 12A1 – Giải KK. 3. Trịnh Thị Mai – 12A1 – Giải KK. 4. Đỗ Thị Quỳnh Hoa – 12A1 – Giải KK. 7. Qua giảng dạy môn Vật lý nói chung và qua việc thực hiện đề tài : Một số kinh nghiệm khi dạy bài Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô và bài tập ứng dụng nói riêng tôi thấy rằng với người Thầy, cô giáo cần : - Có trách nhiệm, tâm huyết với nghề của mình cao, có tinh thần thương yêu học sinh để từ đó có động lực suy nghĩ, tìm ra nhiều phương pháp, giải pháp để giảng dạy thật tốt trước yêu cầu ngày càng cao của học sinh và phụ huynh học sinh trong giai đoạn hiện nay và sau này. - Phải luôn phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức cho chính mình để từ đó phục vụ công tác : ((Trồng người)) thật tốt, góp phần của mình trong sự nghiệp giáo dục của đất nước. - Luôn tìm tòi, suy nghĩ để cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học tập và yêu cầu dạy học hiện nay của Bộ GD & ĐT. - Tích cực đúc rút, nghiên cứu viết đề tài khoa học – sáng kiến kinh nghiệm vì đó chính là biện pháp tự học, tự bồi dưỡng cho chính mình thực tế, hiệu quả và đạt chất lượng cao. - ... 8. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi về : ((Một số kinh nghiệm khi dạy bài Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử Hyđrô và bài tập ứng dụng )) ở sách Vật lý lớp 12 chương trình nâng cao đã được tôi suy nghĩ trong nhiều năm dạy học, từ đó tôi nghiền ngẫm, đọc sách giáo khoa và suy nghĩ cách dạy, cách truyền thụ kiến thức và luyện tập cho học sinh để nhằm giúp các em lĩnh hội kiến thức sâu sắc, vận dụng tốt kiến thức để thành công trong việc học tập và kiểm tra, thi cử. 9. Đề tài này đã được học sinh đón nhận, tiếp thu, vận dụng trong học tập và đạt kết quả, chất lượng cao. Song đề tài này trong quá trình nghiên cứu, áp dụng chắc rằng còn có những thiếu sót không tránh khỏi, đề tài sẽ cần bổ sung thêm để đạt đến mức hoàn chỉnh cao hơn. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý chân tình của các bạn đồng nghiệp và của các em học sinh để đề tài sáng kiến kinh nghiệm này ngày càng đạt được sự hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cám ơn Thọ Xuân, tháng 05 năm 2011 Người viết đề tài LÊ CHÍ THẢO 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng