Têên SKKN NĂM 2012: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC TẬP BỘ MÔN LỊCH SỬ BẬC THPT.
A/ PHẦN MỞ ĐẦU.
- Bối cảnh của đề tài.
Kết quả học tâ âp bô â môn lịch sử THPT hiê ân nay thấp, điều đó đă tâ ra cho
chúng ta nhiều vấn đề cấn quan tâm giải quyết, nhất là những người trực tiếp
làm công tác giảng dạy . Thực tế cho thấy, ít có học sinh hứng thú với tất cả các
bô â môn mà thường chỉ say mê mô ât số môn. Kinh nghiê âm cũng cho thấy không
nên đánh giá cao biểu hiê nâ hứng thú học tâ pâ và năng khiếu của các em để kết
luâ nâ thích môn này hay môn kia, nhất là trong viê âc tổ chức thi cử còn chưa thâ ât
sự hoàn hảo, châ âp chờn giữa học và thi, quan niê âm về vị trí của từng bô â môn
còn có chỗ lê âch lạc, đô nâ g cơ học tâ âp chưa đúng, thì viê âc tạo hứng thú cho học
sinh trong quá trình giảng dạy có vị trí , ý nghĩa hết sức quan trọng để giúp các
em có đô nâ g cơ học tâ âp đúng đắn. Thiết nghĩ cũng cần nhắc lại rằng : Học sinh
không thích học lịch sử, không phải do môn lịch sử gây ra mà chính là do quan
niê âm và phương pháp dạy học của chúng ta chưa thâ ât sự phù hợp. Bởi Lịch sử
là nguồn cảm hứng mạnh mẽ đối với mọi người, vì qua lịch sử mà ta nhâ nâ thấy
được gương mă ât của quá khứ, hình ảnh của hiê ân tại và bước phát triển của
tương lai. Không phải ngẫu nhiên mà F.Enghen - người bạn cảm đô nâ g và hết
sức vĩ đại của Các Mác - đã khẳng định: “Đối với chúng ta, lịch sử là tất cả, lịch
sử được chúng ta đánh giá cao hơn bất cứ cái gì khác…” ( Các Mác, F.Enghen
toàn tâ pâ , tâ pâ I).
Như vâ ây , vấn đề phương pháp dạy học có vai trò to lớn, quyết định đến chất
lượng bô â môn. Điều mà chúng ta cần góp ý, luâ ân bàn để ít nhất là cải thiê ân thái
đô â học tâ pâ bô â môn của các em trong tình hình hiê ân nay tại Tỉnh ta.
- Lí do chọn đề tài.
Trong mô ât số năm trở lại đây, khi mà nền kinh tế thị trường phát triển, thì số
học sinh THPT sao nhãng viê âc học tâ âp các bô â môn khoa học xã hô âi nói chung,
Lịch sử nói riêng càng bô âc lô â rõ, tình trạng này không những ở các thành phố
thị xã mà học sinh ở vùng nông thôn, vùng sâu , vùng xa cũng có những biểu
hiê ân lơi là, thái đô â học tâ pâ bô â môn yếu, dẫn đến kết quả hết sức thấp kém tới
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:1
mức báo đô nâ g! Hàng ngàn điểm không môn lịch sử trong các kì thi Đại học ,
Cao đẳng là mô ât minh chứng, mô ât điều mà cả xã hô âi quan tâm và lo ngại. Đã
có nhiều cuô âc hô âi thảo ở nhiều cấp bàn bạc về vấn đề trên, nhưng thực tế vẫn
chưa mang lại kết quả như mong đợi. Viê âc nghiên cứu tìm ra biê ân pháp cải
thiê ân tình trạng hiê ân tại là hết sức cần thiết và cấp bách.
. Là mô ât giáo viên hiê ân đang làm công tác giảng dạy Lịch sử ở mô ât trường
THPT cũng không khỏi xót xa, chạnh lòng vì thực tế có phần phũ phàng đó,
xuất phát từ lương tâm, trách nhiê âm nghề nghiê âp , bản thân nhâ nâ thấy cần phải
góp tiếng nói của mình để cùng đồng nghiê âp trong trường, trong tỉnh tìm ra
được giải pháp phù hợp với thực tiễn hiê ân nay để cải thiê ân tình hình , hi vọng
lấy lại sự công bằng cho bô â môn Lịch sử với tư cách là mô tâ khoa học chân
chính, mở rô nâ g” thị phần” trong tình cảm và suy nghĩ của các em, từ đó tạo cho
các em có thái đô â và đô nâ g cơ học tâ pâ tốt hơn đó chính là lí do mà bản thân
mạnh dạn trình bày ra đây thiển ý của mình , mong được sự góp ý chân tình của
đồng chí, đồng nghiê âp để chúng ta cùng nhau góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy – học tâ âp bô â môn lịch sử .
- Phạm vi và đối tượng của đề tài.
Những vấn đề được nêu ra trong bài viết dược rút ra từ thực tiễn giảng dạy từ
mô tâ trường THPT miền biên ải, học sinh có trình đô â nhâ nâ thức, điều kiê nâ kinh
tế- xã hô âi, tâm lí học tâ pâ tương đồng với học sinh vùng sâu vùng xa. Vì vâ ây,
những chính kiến và giải pháp cũng chỉ trong phạm vi góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy – học tâ âp bô â môn lịch sử trên cơ sở gây được hứng thú học tâ âp
của các em học sinh THPT ở các địa phương có điều kiê ân tương tự trong tỉnh
nhà.
- Mục đích của đề tài.
Thông qua thực tiễn cuô âc sống và giảng dạy, trả lời được mô ât số câu hỏi
thuô âc phạm vi nghề nghiê âp chuyên môn đă ât ra:
1/ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng học tâ pâ bô â môn sút kém .Trong
dó nguyên nhân nào là cơ bản.
2/ Có thể cải thiê ân được tình hình hay không? Giải pháp và nguồn lực nào?
3/ Đề xuất mô tâ số ý kiến với các cấp quản lí nhà nước và quản lí giáo dục.
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:2
Từ đó áp dụng vào viê âc giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo thế hê â trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước, của từng địa phương,
những con người vừa hồng vừa chuyên, hiểu sâu sắc quá khứ để có suy nghĩ và
hành đô nâ g trong hiê ân tại và tương lai.
B/ NÔ ÔI DUNG.
- Cơ sở lí luânÔ của đề tài.
Đổi mới toàn diê ân, sâu sắc trên mọi lĩnh vực, từ lâu đã trở thành mê nâ h lê nâ h;
chủ trương của Đảng, sự phát triển đi lên của đất nước,đòi hỏi mỗi ngành, mỗi
đơn vị , cá nhân đều phải đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm cho phù hợp với
xu thế chung, đă âc biê ât đối với Giáo dục, được Đảng ta xác định phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu,cần phải nhanh chóng “chấn hưng nền giáo dục Viê ât
Nam” (Nghị quyết Đại hô âi X), để tạo ra nguồn lực con người- yếu tố cơ bản
phát triển xã hô âi, tăng trưởng kinh tế. Yêu cầu đối với giáo dục phổ thông “ bồi
dưỡng cho thế hê â trẻ có kiến thức cơ bản về văn hóa, phát huy tư duy khoa học
và phát huy năng khiếu,có óc thẩm mĩ” ( Nghị quyết Bô â Chính tri về cải cách
giáo dục) Vì vâ ây, cần tâ âp trung sức lực, tài lực, trí tuê â để “ nâng cao chất lượng
toàn diê ân, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nô iâ dung , biê ân pháp dạy và
học” để “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đô nâ g sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đă âc điểm từng lớp học, cấp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyê ân kĩ năng, vâ ân dụng kiến thức vào thực tiễn, tác đô nâ g đến tình
cảm, đem lại niềm hứng thú cho học sinh”. Đây thực sự là mô ât yêu cầu, là đơn
đă ât hàng của nền kinh tế – xã hô âi đối với giáo dục- đào tạo; đòi hỏi giáo dục
phải đổi mới nô âi dung và phương pháp, phải thâ ât sự lấy học sinh làm trung tâm,
kích thích và thông qua các hoạt đô nâ g tích cực của học sinh thì mới đem lại kết
quả mong đợi.
- Thực trạng vấn đề.
Xã hô âi hiê ân đại biến đổi nhanh chóng và như vũ bão khi mà khoa học –
công nghê â đang phát huy tối đa vai trò to lớn của mình trong mọi lĩnh vực đời
sống, bắt đầu xuất hiê ân mô ât tình trạng: Khoảng cách ngày càng xa giữa cái vô
hạn của tri thức nhân loại với cái hữu hạn của năng lực và thời gian tiếp nhâ ân
của mỗi mô ât con người; kể cả thầy và trò , mỗi nhóm đối tượng có nhiều kênh
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:3
thông tin tiếp nhâ nâ tri thức khác nhau. Bởi vâ ây, dạy học hiê ân đại không thể
chấp nhâ ân kiểu dạy cưỡng bức kẻ khác phải tiếp nhâ nâ vô điều kiê ân” lời vàng ,
ý ngọc”của người dạy .
Vấn đề đă tâ ra ở đây là : cách tổ chức, truyền đạt, hướng dẫn, giúp đỡ thế
nào để người học dễ dàng lĩnh hô âi được tri thức mới, cùng với sự sáng tạo cá
nhân, hướng các em tăng cường hoạt đô nâ g cá thể trong tâ pâ thể, phối hợp nhóm,
tổ. Kết hợp học tâ pâ trên lớp và ngoài giờ lên lớp, học mọi lúc , mọi nơi, học liên
tục và suốt đời. Chính trong quá trình đó, hình thành nên người có ý chí, bản
lĩnh và nghị lực, có khát vọng vươn lên trở thành mô ât con người có khả năng
đáp ứng yêu cầu và là chủ nhân của xã hô âi hiê ân đại.Như vâ ây, DẠY – HỌC như
thế nào là điều hết sức quan trọng.Góp phần giải quyết câu hỏi số mô ât ở phần
trên. Điều này có thể chung cho tất cả các bô â môn, riêng với lịch sử, trong hoàn
cảnh hiê ân nay, khi mà sự hô âi nhâ âp khu vực và quốc tế ngày càng sôi đô nâ g, nền
kinh tế tri thức còn non trẻ của chúng ta đang đứng trước nhiều cơ hô âi và thách
thức đan xen, sự nghiê ât ngã của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liê ât,
chuẩn đánh giá chất lượng và giá trị cuô âc sống nhiều lúc, nhiều nơi phiến diê ân,
nghiêng về thu nhâ pâ tài chính, thì viê âc dạy đạo đức,truyền thống, dạy Người
hơn lúc nào hết cần được chú trọng đúng mức và tăng cường, để hòa nhâ âp
nhưng không hòa tan, phải giữ được truyền thống quí báu ngàn năm văn vâ ât của
Đất Viê ât người Nam, yếu tố tạo nên sức mạnh vĩ đại để dân tô âc ta trường tồn và
đi lên cùng nhân loại tiến bô â. Viê âc tìm hiểu quá trình phát triển của lịch sử loại
và dân tô âc, đă câ biê ât là lịch sử dân tô âc, như lời Bác đã dạy “ dân ta phải biết sử
ta; cho tường gốc tích nước nhà Viê ât Nam”. Đây vừa là ý nghĩa vừa là nhiê âm vụ
của những người nghiên cứu, giảng dạy- học tâ pâ bô â môn lịch sử. Để đạt được
mục tiêu đó,chúng ta phải tiến hành hàng loạt giải pháp kết hợp, mà trước hết
cần phải thu hút và gây hứng thú cho các em, bởi chỉ có hứng thú thì mới tự
giác , tích cực học tâ âp, bởi “tư tưởng không thông thì cầm bình tông cũng không
nổi”.Phải khách quan mà nói rằng: Lịch sử hay lắm, hấp dẫn lắm, nhưng không
phải vì vâ ây mà chúng ta chủ quan, lạm dụng, trong giảng dạy bô â môn lịch sử
cứ “ bê nguyên xi” sách giáo khoa vào bài giảng với hàng loạt sự kiê ân khô khan,
rời rạc, thì coi như chúng ta đã biết trước được kết quả: Thủ tiêu niềm ham
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:4
thích, hứng thú học tâ pâ bô â môn, biến mô ât tiết dạy lịch sử thành mô ât bài chính
trị giáo điều, khó tiếp nhâ nâ , học sinh lười học là tất yếu. Bởi theo I.F.
Kharlamop “ hứng thú – đó là nhu cầu nhuốm màu sắc xúc cảm đi trước giai
đoạn gây đô nâ g cơ và làm cho hoạt đô nâ g con người có tính hấp dẫn” Như vâ ây,
hứng thú là mô ât trạng thái tâm lí, sinh lí biểu hiê ân bằng cảm giác thích thú, say
sưa, phấn khởi do mô ât tác đô nâ g nào đó từ bên ngoài vào con người qua các giác
quan. Hứng thú không đơn thuần là thích thú bản năng. Nó là biểu hiê ân của tình
cảm và lí trí, là sự kết hợp mô ât cách khách quan hấp dẫn với mô tâ chủ quan năng
đô nâ g. Hứng thú gắn liền với sáng tạo, với cái mới được phát hiê ân ra . Như thế,
trong mô ât ngàn lẻ mô ât nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng học tâ pâ bô â
môn yếu kém của học sinh, thì nguyên nhân từ phía giảng dạy giữ vai trò quan
trọng, vì chưa gây được hứng thú cho học sinh học tâ âp sử. Sự “ tôn trọng” sách
giáo khoa mô tâ cách cực đoan, đã đánh mất vai trò của người thầy giáo, từ lâu
nhà giáo dục xô viết N.G Dai Ri đã cảnh báo. Ngoài vốn kiến thức dồi dào do
viê âc tự trang bị thông qua quá trình tự học, tự nhiên cứu, người thầy giáo cũng
cần trao dồi nhiều phẩm chất nghiê âp vụ chuyên môn khác như: Đầu tư thời gian
lựa chọn kiến thức cơ bản, kiến thức hỗ trợ để làm sáng tỏ vấn đề thông qua các
thao tác nhuần nhuyễn: miêu tả, tường thuâ ât, kể chuyê ân, bình và giảng với ngôn
ngữ đã được chọn lọc, truyền cảm, cách trình bày mạch lạc dễ hiểu, dễ cảm thụ
thì mới hy vọng bài giảng có chất lượng, từ đó mà thu hút lôi cuốn học sinh.
Viê âc học sinh không chịu học lịch sử, hâ âu quả là kiến thức mơ hồ, rời rạc, chắp
vá thì người thầy giáo cần phải xem lại mình, như cổ nhân đã dạy: “ tiên trách kỉ
– hâ âu trách nhân”. Thực tế cho thấy học sinh yêu thích thầy, cô giáo ( phong
cách , năng lực , tình cảm, thái đô â đối với bô â môn.v.v ) trước khi yêu thích bô â
môn, điều này cũng thâ ât dễ hiểu, bởi sự thích thú, say sưa phấn khởi học tâ pâ
được tạo nên trong quá trình tác đô nâ g của giáo viên đến học sinh. Để đạt được
yêu cầu này không đơn giản, song không phải là không thực hiê ân được khi mỗi
mô ât giáo viên làm đúng thiên chức cao cả mà xã hô âi giao phó : Thầy giáo. Vì
vâ ây, theo thiển ý bản thân thì người thầy giáo phải : Vừa là tác giả kịch bản, vừa
là đạo diễn và cũng là diễn viên, sẵn sàng đối thoại với đối tượng của mình, phải
có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, có như vâ ây tiết dạy mới sinh đô nâ g thoải
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:5
mái. Quả thực, để đạt được yêu cầu này trong điều kiê ân hiê ân nay không phải dễ,
khi mà cơ sở vâ ât chất, phương tiê ân dạy bô â môn của nhà trường còn nghèo nàn,
thiếu thốn; người thầy giáo còn gă pâ quá nhiều khó khăn trong cuô âc sống đời
thường, liên tục phải đối phó với tình trạng thu nhâ âp thấp giá sinh hoạt cao, lấy
nghề phụ nuôi nghề chính, tình trạng chân ngoài dài hơn chân trong đã ảnh
hưởng tới chất lượng, hiê âu quả lao đô nâ g sư phạm.
Trên tinh thần cùng chi sẻ, chúng tôi xin nêu ra đây mô ât số kinh nghiê âm
mà trong thực tiễn đã gă ât gái được chút ít thành công để đồng nghiê âp tham
khảo, ứng dụng vào công tác giảng dạy của bản thân nếu chấp nhâ ân được.
- Các biê ên pháp đã tiến hành.
Khi tham dự hô âi thảo do Sở GD& ĐT tổ chức, chúng tôi nhâ nâ thấy, bên
cạnh màu sắc ảm đạm các bản tham luâ ân nêu ra tới ngàn lẽ mô ât nguyên nhân
dẫn đến tình trạng học sinh không chịu học bô â môn lịch sử, song bên cạnh đó
còn thấy màu hồng rõ nét, nhiều đơn vị số học sinh có kết quả học môn sử cao
thông qua kết quả thi tốt nghiê âp phổ thông trung học, Đại học, Học sinh giỏi
Tỉnh, khu vực v.v là mô ât ví dụ điển hình, cùng với qua thực tiễn giảng dạy, bản
thân nhâ nâ thấy: số lượng học sinh thích học môn sử không phải là ít, thể hiê ân
qua thái đô â các em ngồi học, những câu hỏi các em đă tâ ra trong giờ học, ngoài
giờ lên lớp, kết quả học tâ pâ thông qua các bài kiểm tra, rõ ràng dây là những tín
hiê âu lạc quan, không để các em thất vọng, bản thân tôi trân trọng thái đô â của
các em, từ đó có ý thức cố gắng hơn trong công tác dạy Người – dạy chữ của
mình bằng những viê âc làm cụ thể, xin được trình bày ra đây:
1/ Mô êt số hoạt đô êng khơi dâ êy ý thức “dân ta phải biết sử ta”
- Chúng tôi tranh thủ ý kiến lãnh đạo nhà trường đầu tư kinh phí làm mô tâ số Pa
– nô, treo ở những vị trí trực quan trong trường về các anh hùng dân tô âc, danh
nhân văn hóa, tấm gương tiêu biểu trong sản xuất chiến đấu qua các thời kì, với
thông tin ngắn, hàng ngày mọi người có thể dễ cảm nhâ ân.
- Tiến hành câu lạc bô â “ vui để học”; chủ đề về hiểu biết lịch sử , địa lí., Mang
lại kết quả đáng khích lê â, các em tích cực tham gia, thâ âm chí các em còn tranh
thủ tìm hiểu để kì sau trả lời . Điều quan trọng là trình bày hiểu biết của bản thân
trước toàn trường, qua đó giúp các em có tinh thần, thái đô â tự giác, tìm hiểu lịch
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:6
sử, làm giàu thêm vốn tri thức lịch sử của bản thân, hỗ trợ cho viê âc học tâ âp bô â
môn.
- Tổ chức “tiếng loa sân trường”, phát thường nhâ ât vào giờ ra chơi sau tiết thứ 2
mỗi ngày. Như mưa dầm, thấm dần vào suy nghĩ và tình cảm của các em.
.Đây là những công viê âc không tốn kém về công sức và tiền bạc, nhưng
mang lại hiê âu quả cao, thiết nghĩ là viê âc nên làm,và tiến hành thường xuyên, tạo
mô ât nét sinh hoạt đâ âm chất truyền thống trong nhà trường, điều này có ý nghĩa
lớn, tác đô nâ g tới thái đô â học tâ pâ bô â môn, mà trước hết là đô nâ g cơ thích thú tìm
hiểu trao đổi và tranh luâ ân, từ đó tạo tiền đề, không khí thuâ ân lợi cho viê âc học
tâ pâ bô â môn. tránh trường hợp đáng tiếc, nhiều học sinh, thâ âm chí cả giáo viên
giảng dạy - học tâ pâ ở trường mang tên danh nhân nhưng không biết gì về họ
cả. Thiết nghĩ, đó là khuyếm khuyết của giáo viên lịch sử công tác tại đó.
2/ Soạn bài.
Để sử dụng – khai thác hợp lí SGK, trước hết cần xác định:
a. Mối quan hệ giữa SGK và bài giảng.
Việc sử dụng – khai thác SGK hợp lý như thế nào là ở chỗ giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa nội dung SGK và bài giảng. Thực tế hiện nay giảng
dạy thường xảy ra 2 khuynh hướng:
- Thoát ly hẳn SGK hoă âc Lă âp lại nguyên văn bài viết trong SGK.
Theo tiến sĩ N.G Đai-ri (Liên Xô trước đây) trong tác phẩm: “chuẩn bị giờ dạy
lịch sử như thế nào?”. Giảng như trong SGK hoặc tách rời khỏi SGK đều không
đúng. Bởi lẽ:
- Nếu bài giảng thoát ly hoàn toàn nội dung SGK học sinh sẽ khó khăn trong
việc tiếp thu trên lớp và tự học ở nhà. Vì vậy không nắm được kiến thức cơ bản.
- Ngược lại, lập lại nguyên văn bài viết trong SGK vừa làm giảm uy tín người
thầy, vừa giảm giá trị, ý nghĩa giáo dục, còn làm mất đi hứng thú học tâ âp của
học sinh.
Vì vậy trong bài giảng phải có sự kết hợp, gắn bó, phù hợp giữa bài giảng
và bài viết trong SGK. Để có được điều đó người thầy giáo phải nghiên cứu kỹ
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:7
SGK qua đó, tìm ra được đâu là kiến thức cơ bản, trọng tâm cần truyền thụ.
Đồng thời phải tra cứu tìm tòi tài liệu ngoài SGK đưa vào trong bài giảng một
cách hợp lý. Để giúp học sinh dễ dàng hiểu và lĩnh hội được một cách sâu sắc và
vững chắc kiến thức bài giảng, nhằm nâng cao tính khoa học trong sáng và tính
vừa sức của SGK đối với đối tượng cụ thể đang tiếp thu. Mặt khác có một thực
tế xảy ra là SGK lịch sử thường không phản ánh kịp thời sự phát triển nhanh
chóng của khoa học lịch sử (như việc đánh giá công và tội của triều Nguyễn,
tình hình các nước Đông Nam Á, vị trí xuất khẩu gạo của Viê ât Nam hiê ân nay
trên thế giới .v.v). Bởi vậy, giáo viên không dừng lại ở chỗ chỉ nắm nội dung
SGK mà phải thường xuyên nghiên cứu, tham khảo thêm nhiều nguồn tư liệu
mới đưa vào bài giảng để bài học thêm phong phú, sâu sắc, bảo đảm tính cập
nhật thông tin hiện đại những kiến thức lịch sử cần truyền thụ cho học sinh.
( những thông tin từ nguồn tin câ ây, đã được lựa chọn kĩ càng, chứ không mang
tính chất tung thông tin, kích thích tính hiếu kì, thỏa mãn trí tò mò, đi vào những
tình tiết tầm thường, vụn vă ât làm học sinh khó tiếp nhâ nâ bài học và lê âch trọng
tâm mục tiêu đã đề ra)
Có thể kết hợp sử dụng các phương tiện thiết bị, tranh ảnh để giải quyết
phần quan trọng và khó khăn này. Bởi kênh hình không những làm cho vấn đề
sinh động, hấp dẫn mà còn là nguồn cung cấp thông tin quan trọng.
b. Giúp học sinh xây dựng phương pháp học tập đúng.
Thời gian 1 tiết trên lớp có hạn, giáo viên không thể chuyển tải hết kiến
thức nên không được đưa vào bài giảng. Bởi thế giáo viên phải biết hướng dẫn
cho học sinh phương pháp kết hợp: Nghe, nhìn, ghi chép, coi sách, trao đổi và
phát biểu ý kiến, không chỉ biết học ở bài giảng mà còn phải biết tự học ở SGK.
Không chỉ biết học mà phải biết hỏi, biết thắc mắc, trao đổi không phải chỉ với
bạn bè mà với cả thầy cô. Phải tuân thủ nguyên tắc: Chỗ nào giáo viên có thể nói
lên được thì giáo viên phải yên lă âng”. Tránh tình trạng bắt học sinh nhớ chứ
không làm cho học sinh hiểu Có như vậy mới giải quyết được nhiều vấn đề đặt
ra: Tập thể lớp đều được tiếp nhận vốn kiến thức cốt lõi, cơ bản như nhau và
theo cùng định hướng, ngoài ra, việc học sinh tích cực chủ động học tập, tập
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:8
trung nghe giảng, đọc kĩ SGK với bài giảng, cùng các tài liệu khác, giúp các em
có điều kiện mở rộng kiến thức và hiểu sâu sắc vấn đề hơn. Điều này dẫn nhanh
tới sự phân hóa về trình độ nhận thức của các em, qua đó phát hiện và có biện
pháp bồi dưỡng và giúp đỡ kịp thời. Khi học bài, cần có sự đối chiếu giữa tập
ghi và SGK, cố gắng tái hiện bài giảng của thầy trên lớp để củng cố kiến thức
một cách vững chắc. Có thể giải quyết độc lập các câu hỏi và bài tập do thầy và
SGK đưa ra.
3. Sắp xếp lại giàn ý, lựa chọn kiến thức làm nổi bật trọng tâm.
Ví dụ bài 17 “Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945
đến trước ngày 19-12-1946”
Đây là vấn đề không thể tùy tiện, nhưng xuất phát t ừ thực t ế tình hình, có
thể sắp xếp trật tự vấn đề được nêu ra để học sinh dễ tiếp thu hơn.
Dàn ý SGK
Dàn ý đề xuất
I. Tình hình nước ta sau cách mạng I. Tình hình nước ta sau cách mạng
tháng Tám năm 1945.
tháng Tám năm 1945.
(Không có phần 1, 2 nhỏ)
1, Thuận lợi
II. Bước đầu xây dựng chính quyền 2, Khó khăn
Cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn II. Chủ trương, biện pháp giải quyết
dốt và khó khăn về tài chính.
khó khăn trước mắt.
1, Xây dựng chính quền Cách mạng.
1, Diệt giặc đói.
2, Giải quyết nạn đói
2, Diệt giặc dốt.
3, Giải quyết nạn dốt
3, Giải quyết khó khăn về tài chính
4, Giải quyết khó khăn về tài chính
4, Củng cố chính quyền Cách mạng
III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội III/ Đấu tranh với giặc ngoại xâm và
phản, bảo vệ chính quyền Cách mạng. nội phản.
1, Kháng chiến chống thực dân Pháp 1, Đối với quân Trung Hoa Dân quốc
trở lại xâm lược ở Nam bộ.
và tay sai của chúng.
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:9
2, Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân 2, Đối với thực dân Pháp
quốc và bọn phản Cách mạng ở miền a/ Thời kì Pháp nổ súng
Bắc
b/ Thời kì Pháp ký với Trung Hoa Dân
3, Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân quốc.
Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
Mục (I), chúng tôi tách thành 2 phần: Thuận lợi và Khó khăn.
Thuận lợi nêu trước, khó khăn nêu sau, giúp học sinh nhận thấy, Cách mạng
thành công, chúng ta đã tiếp thu một di sản mục nát do thực dân – phong kiến
để lại, tình hình lúc bấy giờ đặc biệt khó khăn nghiêm trọng, cùng một lúc kẻ thù
của độc lập dân tộc tấn công từ nhiều phía, có như vậy học sinh mới thấy hết
được năng lực của Đảng và Bác Hồ đạt đến: nghệ thuật lãnh đạo mẫu mực, từ đó
mà các em có thái độ tin tưởng triệt để vào tương lai, tiền đồ của đất nước.
Mục (II) Sở dĩ chúng tôi đưa vấn đề giải quyết thứ tự trước sau khác với sách
giáo khoa, là vì: Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời ngày
03/9/1945 đã nêu lên những nhiệm vụ cấp bách: Chống đói, chống mù chữ, củng
cố chính quyền.
Để dạy tốt bài này ngoài việc xắp xếp lại dàn ý như đã nêu chúng tôi còn
cho học sinh coi trước những nội dung thuộc về “cơ chế sư phạm”.
- Bài đọc thêm:
+ Lễ ký Hiệp định sơ bộ (ngày 6/3/1946) và phụ khoản đính kèm theo Hiệpđịnh.
+ Thư của Hồ Chủ tịch gửi đồng bào Nam bộ trước khi sang Pháp đàm phán.
- Tài liệu tham khảo.
+ Danh sách Chính phủ lâm thời (quốc dân Đại hội Tân trào ngày 16/8/1945)
+ Danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến (quốc hội thông qua ngày
2/3/1946)
- Hình ảnh minh họa.
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:10
+ Ảnh nhân dân Nam bộ vót gậy tầm vông đánh Pháp
+ Ảnh Lê Văn Tám làm bó đuốc đốt kho xăng của giặc
+ Ảnh đoàn quân “nam tiến” lên đường vào Nam chiến đấu
+ Ảnh nhân dân Nam bộ quyên góp gạo cứu giúp đồng bào bị đói Bắc bộ
(10/1945)
+ Lớp bình dân học vụ.
- Nếu còn thời gian có thể kể một số câu chuyện về giai thoại học bổ túc, về
buổi làm việc của Hồ Chủ tịch với đại diện quân Trung Hoa Dân quốc, làm tăng
hưng phấn, thích thú cho các em.
4/ Công thức hoá – học sinh dễ nắm nội dung cơ bản của bài, chương.
Ba chiến lược của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có thể viết thành công thức, từ đó
các em diễn đạt bằng ngôn ngữ hiểu biết của mình, vừa nắm chắc, vừa tránh sự
nhầm lẫn.
CTĐB
= L2nguỵ + ( cố vấn + vk +ptct + usd) Mĩ.
CTCB
= L2 nguỵ + ( cố vấn + lính cđ + quân đồng minh + vk +ptct + usd) Mĩ.
VNHCT = L2 nguỵ + ( cố vấn + lính cđ + quân đồng minh + vk +ptct +usd) Mĩ.
Điểm khác nhau cơ bản của CTCB với CTĐB là có lính chiến đấu ( cđ)
Mĩ và quân đồng minh Mĩ tham gia. Bộ mặt xâm lược lộ rõ.Phạm vi chiến tranh
ra cả Miền Bắc.
VNH lính nguỵ tăng lên, lính chiến đấu Mĩ và đồng minh Mĩ rút dần, nghĩa là
tổng số binh lính trên chiến trường của Mĩ - Nguỵ nhiều hơn các chiến lược
chiến tranh trước đó, phạm vi chiến tranh không những ở Việt Nam mà ra cảc
Đông Dương.
Với một số biện pháp như kể trên , chúng tôi thấy học sinh có sự chuyển
biến hơn trong nhận thức cũng như trong thực hành, kết quả học tập được nâng
lên rõ rệt.
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:11
Từ chỗ nắm được kiến thức cơ bản từng bài, từng chương thông qua việc học
tập trên lớp và tự học ở nhà mà khi ôn luyện kiểm tra, thi cử. Áp lực đối với các
em sẽ được giảm bớt. Vì vậy việc ôn luyện, hệ thống lại kiến thức nhẹ nhàng và
hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó kết quả bài làm được cải thiện.
5/ Tích hợp mô tê số kiến thức, kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan, chuyê n
ê
kể, làm cho tiết học sinh đô n
ê g và hấp dẫn hơn.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý, chuyê ân kể, tranh ảnh phải phù hợp với từng
loại bài; chẳng hạn, như loại bài về khởi nghĩa, chiến tranh cách mạng có thể
cho học sinh những thông tin sau:
Công dân Hi Lạp cổ đại đã phát biểu khi đất nước có chiến tranh: “ Hỡi những
người qua đường! Anh hãy đến và hãy báo tin cho các công dân La – xê – đô –
môn rằng: trung thành với những lời dạy của họ, tại đây chúng tôi đã hiến thân
mình nhẹ như lông hồng”. Như vâ ây không cần miêu tả chiến tranh chém giết,
khủng khiếp gây xúc đô nâ g mạnh, mà qua đó thông qua thái đô â của người trong
chiến trâ nâ để thấy lòng yêu nước vô hạn của những người lính khi cần sẵn sàng
hi sinh vì tổ quốc thân yêu của mình, mô ât đất nước mà học sinh nhạy cảm sẽ
thấy tuyê ât vời ở chỗ: Đất nước họ đã tôn trọng, và bảo vê â quyền tự do của con
người - quyền công dân – Mô ât xã hô âi văn minh đã được hình thành từ buổi bình
minh của lịch sử.
Hay thanh niên thành Aten có lời thề trước khi vào quân đô âi…” Tôi sẽ chiến
đấu….sẽ không để lại sau lưng mình mô tâ Tổ quốc suy nhược mà là mô tâ Tổ
quốc hùng cường và mạnh mẽ. Và chính bản thân tôi cùng với tất cả mọi người,
sẽ tuân thủ mọi luâ ât pháp hiê ân đang có hiê âu lực cũng như mọi luâ ât pháp sẽ có
trong tương lai”.
Hoă âc khi dạy về chiến tranh thế giới thứ hai, giáo viên có thể đọc cho học sinh
mô ât đoạn về sư đoàn 24, được mê ânh danh là sư đoàn thép:
Tên: 24; Họ: Thép; Chuyên môn: Bô â binh.
Năn sinh: 1918; Người sinh: Cách mạng tháng Mười.
Nơi sinh: Trên sông Vôn – ga gần Xiêm –biếc – xư – cơ.
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:12
Xuất thân: Thợ thuyền và dân cày 2 tỉnh Xiêm –biếc – xư – cơ và Xa – ma – ra.
Học lực : Tốt nghiê âp trường đại học nô âi chiến.
Đã được thưởng những gì? 10 lá cờ đỏ vinh dự của BCH Trung ương toàn Nga,
20 lá cờ của Xiêm –biếc – xư – cơ và Xa – ma – ra. Gần 1000 tấm huân
chương cờ đỏ của Ủy ban quân sự cách mạng.
Lí do tă nâ g thưởng: vì đã tham gia giải phóng các tỉnh Pơ-van – giơ, Ô – ren –
bua, Xiêm –biếc – xư – cơ , Xa – ma – ra và hơn 100 thành phố khỏi tay những
kẻ thù của chính quyền Xô Viết.
Ai có thể chứng thưc những lời khai trên đây? Giai cấp vô sản ở Xiêm –biếc –
xư – cơ , Xa – ma – ra, Ô – ren – bua và các tên tướng Nga Hoàng Cô – xắc, Đu
– tốp, Đê – nhi – kin”.
Mỗi loại bài về kinh tế – xã hô âi, hay về văn hóa, chúng ta cố gắng đưa mô tâ số
mẫu chuyê ân, hình ảnh để làm sinh đô nâ g thêm bài học. Ví dụ, như khi miêu tả về
sự chuẩn bị cho chiến dịch lịch sử Điê ân Biên phủ, chung ta đọc cho các em mô ât
đoạn trong bài hò kéo pháo, hay :
“ Dốc Pha Đin chị gánh , anh thồ
Đèo Lủng Lô anh hò chị hát
Dù bom đạn xương tan thịt nát
Không sờn lòng không tiếc tuổi xanh…”
Học sinh sẽ thấy rất thú vị, nét đô câ đáo , lãng mạn chiến trường rất Viê ât Nam!
Hoă âc khi miêu tả về sự chuẩn bị cho cuô âc tổng tiến công và nổi dâ ây mùa Xuân
1975, ta có thể cho các em thấy khí thế hào hùng của cả mô tâ dân tô âc cho trâ nâ
chung kết : “ Cả Viê ât Nam tiến công, cả miền Nam nổi dâ ây” . Sự chuẩn bị trên
20 năm , giờ đây như mô ât dòng thác vĩ đại cuốn sạch quân thù. .v.v
Trên đây là những kinh ghiê âm bản thân rút ra từ thực tiễn giảng dạy ở trường
THPT, với cách tiến hành đó, chúng tôi nhâ nâ thấy chất lượng bô â môn tăng lên.
- Kết quả cụ thể:
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:13
+ Thông qua đánh giá thái đô â học tâ âp: Tiết lịch sử dạy vào tiết thứ năm trong
buổi học, nhưng cac em cảm thấy vẫn hào hứng chờ đợi để được học Lịch sử!
+ Điểm số trong các bài kiểm tra được nâng lên rõ rê ât, tỉ lê â điểm khá – giỏi cao
hơn so với trước đây, trong khi số học sinh yếu kém cũng giảm đáng kể .
Năm học 2008 2009
Năm học 2010 2011
Soá löôïngh/s
Khá - Giỏi
Trung bình
Yếu - Kém
216 hoïc sinh
25%
57%
18%
234 hoïc sinh
37%
55%
8%
Điều lí thú nữa là các em học sinh lớp nâng cao các môn tự nhiên cũng đã rất
hứng thú khi vào tiết học lịch sử. Nhiều em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh.
C/ PHẦN KẾT LUÂâN.
Như vâ ây, theo chúng tôi, muốn nâng chất lượng bô â môn, người thầy giáo
dạy sử cần phải biết tự ái, để nổ lực phấn đấu, nâng cao trình đô â chuyên môn –
nghiê âp vụ, tìm tòi và sáng tạo áp dụng vào thực tế hoàn cảnh giảng dạy cụ thể,
trước hết tạo ra được sự niềm tin và hứng thú của các em học sinh. Bài học được
rút ra là phải liên tục “ giữ lửa” cả đối với thầy và trò.
Toàn bộ nội dung trên đây là thiển ý của chúng tôi, những điều đã được
rút ra từ thực tiễn giảng dạy. Củng là lương tâm, tình cảm, trách nhiệm của một
người đứng trên mục giảng. Phần trình bày chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết
về lý luận và thực tiễn cả về nội dung và cách diễn đạt, trình bày. Chúng tôi
chân thành mong muốn sự góp ý của các nhà quản lý chuyên môn, các bậc
trưởng lão trong làng” Sử”, các bạn đồng nghiệp đồng môn. Chúng tôi xin được
trân trọng ghi nhận, tiếp thu ý kiến để thực hiện tốt tiêu chí mà ngành giáo dục
Tỉnh nhà nói riêng, cả nước nói chung đã đề ra.
- Mô ât số đề xuất kiến nghị.
1/ Ñoái vôùi tröôøng THPT caàn toå chöùc ñöôïc nhieàu loaïi hình phong phuù,
ñôn giaûn deã thöïc hieän, thu huùt ñöôïc nhieàu hoïc sinh tham gia, coù phöông aùn
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:14
tích hôïp, loàng gheùp nhieàu hoaït ñoäng, nhieàu boä moân trong “ Caâu laïc boä” và
ñöôïc duy trì lieân tuïc, taïo thaønh moät neùt sinh hoaït ñaäm chaát truyeàn thoáng cuûa
nhaø tröôøng. Trong caùc dòp leã lôùn cuõng neân môøi moät soá caùc vò laõo thaønh caùch
maïng” ngöôøi thaät, vieäc thaät” ñeán noùi chuyeän, taïo khoâng khí lòch söû vaø coù taùc
duïng giaùo duïc ñaïo ñöùc cao.
2/ Ñoái vôùi caùc caáp quaûn lyù giaùo duïc .
- Sở GD& ĐT taïo ñieàu kieän veà cô sôû vaät chaát – kó thuaät ñeå caùc tröôøng tieán
haønh hoaït ñoäng thuaän lôïi, thu ñöôïc keát quaû cao hôn; Tổ chưc thường xuyên
các cuô âc hô âi thảo, có giải thưởng xứng đáng cho các tham luâ nâ có giá trị.
- Bôô GD& ĐT neân khoaùn chöông trình và tăng 1 tiết cho khối 12, có như vâ ây
mới thêm hành trang hiểu biết lịch sử trước khi bước vào mô âi trường mới.
Nhöõng kieán thöùc lòch söû caàn thieát khaùc coù theå trình baøy trong taøi lieäu ñoïc
theâm, saùch giaùo khoa neân taêng keânh hình nhieàu hôn.
Xin chân thành cảm ơn và gửi lời chào đoàn kết và xây dựng.
Hà Tiên ngày 28 tháng 4 năm 2012
Người viết
NGUYỄN XUÂN SƠN
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:15
MUÏC LUÏC
A/ PHẦN MỞ ĐẦU.
- Bối cảnh của đê tài ....................................................................Trang 1
- Lí do chọn đề tài........................................................................Trang 1
- Phàm vi và đối tượng của đề tài................................................Trang 2
- Mục đích của đề tài...................................................................Trang 2
B/ NÔâI DUNG
- Cơ sở lí luâ ân của đề tài.............................................................Trang 3
- Thực trạng vấn đề....................................................................Trang 3
- Các biê ân pháp tiến hành..........................................................Trang 6.
C/ KẾT LUÂâN..................................................................................Trang 14
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO.
1/ PHÖÔNG PHAÙP DAÏY HOÏC LÒCH SÖÛ- Tuû saùch ñaïi hoïc sö phaïm – NXB
Giaùo duïc – ñaøo taïo 1980.
2/ GAÂY HÖÙNG THUÙ HOÏC TAÄP LÒCH SÖÛ – NXB Giaùo duïc – ñaøo taïo 1983.
3/ PHAÙT HUY TÍNH TÍCH CÖÏC CHUÛ ÑOÄNG SAÙNG TAÏO – NXB Giaùo duïc
- ñaøo taïo 1980.
4/ TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN GIAÛNG DAÏY LÒCH SÖÛ DUØNG TRONG NHAØ
TRÖÔØNG PTTH KIEÂN GIANG – SÔÛ Giaùo duïc – ñaøo taïo Kieân Giang.
5/ SAÙCH GIAÙO KHOA NGOAØI GIÔØ LEÂN LÔÙP – KHOÁI 10 NAÊM 2006 –
2007.
6/ Môât số tờ báo: Giáo Dục và Thời Đại, Tuổi trẻ, tuổi trẻ Nét, Dân trí,.v.v
Saùng kieán kinh nghieäm 2011 – 2012
Trang:16
- Xem thêm -