Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn một số giải pháp dạy học theo mô hình trường học mới (vnen) nhân rộng...

Tài liệu Skkn một số giải pháp dạy học theo mô hình trường học mới (vnen) nhân rộng

.PDF
27
158
79

Mô tả:

I/ PHẦN MỞ ĐẦU. I.1.Lí do chọn đề tài. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của giáo dục phổ thông. Chính vì lẽ đó, sự thành công của giáo dục Tiểu học, nó mang một ý nghĩa to lớn về phát triển năng lực, phẩm chất cũng như chất lượng cho các bậc học tiếp theo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học hiện nay là: “Hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các bậc học trung học cơ sở, trung học phổ thông”. Để đạt mục tiêu giáo dục, chúng ta cần phải có một hướng đi mới, phù hợp hơn. Năm học 2015- 2016 trường Tiểu học Lê Văn Tám thực hiện tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) nhân rộng. Với mô hình này người giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh hình thành được phương pháp tự học, tự khám phá, chủ động, tích cực chia sẻ với bạn, với cô. Để hướng học sinh làm được điều đó rất cần một sự đầu tư đúng hướng, một cách làm phù hợp và cả một niềm tin vững chắc. Xuất phát từ nhận thức trên, bản thân là một giáo viên dạy lớp 5, tôi đã nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp để dạy học đạt hiệu quả góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học. Vì lẽ đó, tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) nhân rộng ở lớp 5”. I.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: a, Mục tiêu: - Góp phần nâng cao năng lực cho giáo viên về kiểu tổ chức dạy học theo mô hình mới VNEN. - Giúp học sinh có kĩ năng tự học, tự tương tác với sách giáo khoa, có kĩ năng 3 đánh giá và tự đánh giá. b, Nhiệm vụ: - Tìm hiểu về cơ sở lý luận mà đề tài đặt ra. - Phân tích và đánh giá thực trạng của đề tài.Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục. I.3 Đối tượng nghiên cứu: Với đề tài "Một số biện pháp dạy học theo mô hình trường học mới ( VNEN) nhân rộng ở lớp 5". Trên cơ sở chương trình Sách giáo khoa lớp 4, lớp 5 và trực tiếp khảo nghiệm đối với giáo viên khối 4,5 trường Tiểu học Lê Văn Tám cùng học sinh lớp 4A1, 5A1 trường Tiểu học Lê Văn Tám là lớp tôi chủ nhiệm trong hai năm học 2014-2015; 2015-2016 .Tôi tập trung nghiên cứu một số biện pháp tổ chức dạy học tích cực trên cơ sở kế thừa những ưu điểm đã có trước đây. I.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ đề cập tới việc thực hiện một số biện pháp dạy học và tổ chức lớp học đối với: - Sách giáo khoa lớp 4, lớp 5. - Giáo viên khối 4, khối 5. - Học sinh lớp 4A1, lớp 5A1. I.5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp điều tra; phương pháp phỏng vấn; phương pháp thống kê; phương pháp quan sát... + Phương pháp nghiên cứu lý luận: tiến hành nghiên cứu các văn bản, các bài viết có nội dung về mô hình VNEN, Internet. + Nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện các phương pháp: thực nghiệm, quan sát, điều tra, đối chiếu, trải nghiêm với các tiết học, môn học ở lớp 4, lớp 5. 4 II. PHẦN NỘI DUNG II. 1. Cơ sở lý luận: Thông tư số 30 ngày 28/8/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 1 tháng 12 năm 2014. Phòng giáo dục huyện có công văn số 466/PGD&ĐT. V/v: Hướng dẫn, điều chỉnh một số nội dung đánh giá HS trong trường tiểu học theo TT30 sau kiểm tra chuyên đề. Đây là những cơ sở quan trọng, làm tiền đề cho việc thực hiện nhân rộng mô hình trường học mới nhằm xây dựng và nhân rộng mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm giáo dục của Việt Nam. Nó phải đảm bảo kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới phương pháp dạy và học, cách đánh giá, tổ chức và quản lý lớp học; nội dung bài học, tài liệu học tập,... Đối với việc nhân rộng mô hình trường học mới. Phòng GD& ĐT huyện cũng ban hành các văn bản Số 137/KH-PGD&ĐT và số 243 triển khai kế hoạch thực hiện và tổ chức tập huấn cho các trường trực thuộc. Giúp các trường có những định hướng đúng về cách tổ chức dạy học mới và những điểm khác biệt của nó đối với cách tổ chức truyền thống. Sự khác biệt của mô hình này chính ở sự đổi mới về cách thức tổ chức lớp học. Theo mô hình trường học mới, quản lý lớp học là “Ban tự quản” hay “Hội đồng tự quản” cùng các “ban” trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín nhiệm bầu lên. Các “ban” này giúp giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, giúp học sinh phát huy quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục. Học tập theo mô hình trường học mới, học sinh phát huy tính tự học, tự sáng tạo, tự tin, tự giác và tự chủ. Với phương pháp dạy học mới, học sinh sẽ trở thành người tự giáo dục một cách tự giác, chủ động, có ý thức. Mô hình này đặc biệt đề cao tính hợp tác trong cách làm việc nhóm cũng như phong cách đánh giá và tự đánh giá của học sinh. II.2. Thực trạng 5 Khối 5 Trường Tiểu học Lê Văn Tám, năm học 2015-2016 có: 5 lớp; Tổng số học sinh có: 146 em; nữ 76 em; dân tộc 80 em; nữ dân tộc: 46 em. Cán bộ giáo viên,: 6 người Thực trạng chung: Những năm trước đây, việc tổ chức hoạt động dạy học phần nào cũng đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên hình thức chưa thật phong phú và linh hoạt, đôi khi tiết dạy tiến hành không trôi chảy, thiếu sinh động. Thực tế cho thấy, việc áp dụng những phương án dạy học tiên tiến góp phần nào tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng lên. 1)Thuận lợi – khó khăn. a,Thuận lợi: Chương trình thực hiện theo Quyết định 16/ BGD –ĐT nên có thời gian cho tổ chức các hoạt động giúp học sinh làm quen với cách học mới. Việc triển khai thực hiện Thông tư 30 giúp giáo viên thuận lợi trong việc dạy học phân hóa làm tiền đề cho thực hiện mô hình mới. Trường có bề dạy truyền thống, là trường học đầu tiên trên địa bàn, đóng tại khu trung tâm nên nhận được sự hỗ trợ về nhiều mặt. Tinh thần đổi mới và những định hướng chỉ đạo được cập nhật đầy đủ. Đội ngũ giáo viên chuẩn, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. b, Khó khăn: -Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, trường còn gặp một số khó khăn: + Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được việc dạy học cả ngày. + Chất lượng học sinh không đồng đều, việc phối hợp 3 môi trường giáo dục chưa được như mong muốn. 2, Thành công - hạn chế: 6 a,Thành công: - Nhà trường đã chú trọng đến phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm; dạy học phân hóa đối tượng học sinh. Do vậy từ những năm trước, những nội dung trên được nhà trường tập huấn kĩ lưỡng và đưa vào vận dụng bỗi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. - Các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trước đây vẫn có khả năng giúp người học đạt chuẩn kiến thức kỹ năng. Giáo viên đã chủ động tìm các phương án dạy học tối ưu để áp dụng phù hợp với đối tượng học sinh mà mình phụ trách. Học sinh đã bước đầu thay đổi một số thói quen và thái độ học tập như, các em bước đầu có tinh thần trách nhiệm với bản thân cũng như với tập thể. b, Hạn chế: - Giáo viên khi dạy vẫn quen với thuyết trình. - Việc phân hóa đối tượng học sinh của giáo viên chưa tốt dẫn đến khả năng hỗ trợ của giáo viên đến học sinh chưa kịp thời. - Kĩ năng diến đạt của học sinh chưa cao. - Tính tự giác trong quá trình học tập của học sinh như: Tự giác tương tác với sách giáo khoa. Tự giác tương tác với bạn, tự giác chia sẻ với bạn, với thầy, cô giáo còn nhiều hạn chế. Nhất là học sinh đồng bào. - Các tiết học diễn ra đơn điệu, một số học sinh khó bắt kịp nội dung bài học hoặc không có điều kiện phát triển tư duy. 3. Mặt mạnh- mặt yếu. a,Mặt mạnh : -Bản thân giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo cơ bản, Mấy năm liền đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua. - Tập thể giáo viên khối 5 tích cực, nhận thức tốt trong việc dạy học phân hóa đối tượng học sinh. 7 - Là học sinh lớp 5 nên có nhiều thuận lợi trong việc luyện tập, rèn luyện cho các em có kĩ năng chia sẻ, hợp tác với nhau trong quá trình học tập. - Đội ngũ giáo viên chung của toàn trường có nhiều chuyển biến tích cực về mặt nhận thức; có tác động tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường đã tổ chức được một số phương pháp dạy học linh hoạt làm nền tảng cho việc áp dụng những biện pháp mới . b, Mặt yếu : - Thời gian biểu trên lớp( lớp 5 buổi / tuần) quá nhiều nên giáo viên ít có thời gian tập luyện cho học sinh. - Học sinh chưa có nhiều kĩ năng tự học, tự tương tác, chia sẻ. - Sự đổi mới nhận thức, năng lực của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Cơ sở vật chất đầu tư cho chuyên môn còn nhiều hạn chế. 4. Các nguyên nhân và yếu tố tác động. - Bản thân giáo viên chưa thật sự nhiệt tinh và mặn mà với cách dạy học VNEN nên vẫn còn lúng túng khi áp dụng. - Một số kĩ năng của học sinh: Tự học, tự chia sẻ còn nhiều hạn chế với nhưng nguyên nhân sau: + Học sinh nhút nhát, thiếu tự tin. + Học sinh chưa được rèn luyện kĩ năng tự học. - Lớp dạy học ngày 2 buổi/ ngày còn quá ít: 3/ 25 lớp.Tỉ lệ: 12% Khối lớp 5. 0 / 5 lớp. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra : Đội ngũ giáo viên đã được tập huấn các phương pháp dạy học hiện đại. Tuy vậy vẫn còn một số chưa tin tưởng, mạnh dạn thực hiện theo mô hình trường học mới. Một số giáo viên còn cho rằng: “ Cô (Thầy) giảng đi giảng lại mà không hiểu huống chi tự khám phá, tự đọc sách”.. 8 - Do có sự cách biệt về ngôn ngữ, môi trường sống dẫn đến học sinh thiếu tự tin trong giao tiếp thậm chí một số em còn ngại tiếp xúc với thầy cô và bạn bè. . Có hơn 50% học sinh đồng bào dân tộc, nhận thức, động cơ và thái độ học tập chưa đúng đắn, gia đình học sinh thiếu sự quan tâm, đôn đốc nên ảnh hướng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong tập thể học sinh xuất hiện sự khác nhau về mong muốn và khả năng tham gia vào hoạt động học tập của các em. Một số em thì rất thích tham gia học nhóm, tham gia rất tích cực, sôi nổi và thu được kết quả về kiến thức. Ngược lại, một số em khác thì không thích tham gia, chỉ ngồi xem bạn trình bày, khi bị bắt buộc mới tham gia vào hoạt động học tập và có một số em tích cực, hăng hái nhưng chưa đạt kết quả về mặt kiến thức mà chỉ tham gia với tinh thần vui chơi. Quy mô nhà trường lớn, số học sinh tăng đều hàng năm, điều kiện kinh tế địa phương có nhiều khó khăn nên việc đầu tư cơ sở vật chất cho trường không đảm bảo các tiêu chí cần thiết. II. 3. Các biện pháp, giải pháp. 3. a. Mục tiêu: - Xây dựng niềm tin vững chắc cho Giáo viên- phụ huynh về sự thành công của mô hình trường học mới. -Tạo hứng thú cho học sinh học tập và tham gia các hoạt động trải nghiệm khám phá, phân tích trong quá trình học tập và thực tiễn. - Hỗ trợ cho ban tự quản, Nhóm trưởng tổ chức các hoạt động trong tiến trình bài học - Vận dụng các kiến thức đã học vào các bài học sau nhằm giúp học sinh nâng cao chất lượng học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. 3. b.Nội dung- cách thức: b.1. Làm tốt công tác tuyên truyền 9 Xưa tới nay, công tác tuyên truyền được coi là xương sống trong việc làm thay đổi về nhận thức trước một vấn đề nào đó. Tuy nhiên niềm tin đối với việc thực hiện mô hình trường học mới phải đối mặt với nhiều khó khăn cả về khách quan lẫn chủ quan như tâm lý ngại thay đổi, ảnh hưởng bởi các ý kiến phản biện ngoài luồng... Do đó để làm tốt công tác tuyên truyền, tôi thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như: -Tuyên truyền thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn của trường, của tổ. Đây được coi như một nhiệm vụ chuyên môn xuyên suốt năm học và được chọn lọc thông tin kỹ để tránh nhàm chán hoặc lập luận một chiều. - Tổ chức dự giờ chuyên đề hàng tháng. Trong quá trình dự giờ giáo viên ghi chép kỹ diễn biến theo từng thời điểm, so sánh, phát hiện sự tiến bộ của học sinh như: thêm bao nhiêu em mạnh dạn tham gia vào quá trình học tập, bao nhiêu em thực hện tương tác với sách giáo khoa, bao nhiêu em hình thành được kỹ năng đánh giá và tự đánh giá... Từ đó thấy được những ưu điểm mà mô hình trường học mới tạo ra. Vân động phụ huynh tham gia vào quá trình xây dựng và tổ chức lớp học, mời phụ huynh dự các buổi sinh hoạt bầu ban tự quản, dự giờ một số tiết học. Từ đó, phụ huynh nhận được những sự bất ngờ thú vị do chính con em họ tạo ra, quan sát được sự trưởng thành của học sinh qua các hoạt động học tập. b.2. Sử dụng những công cụ sẵn có và các biện pháp giúp học sinh tự tin, tích cực. b.2.1.Phát huy hiệu quả các góc học tập Xây dựng lớp học thân thiện: Đặc điểm học sinh tiểu học thích những điều mới lạ, đẹp mắt, hình ảnh động. Bởi vậy, việc trang trí lớp học gọn, đẹp và hiệu quả. Trang trí lớp học đẹp tạo thêm cho các em một tinh thần học tập mới : thân thiện, sinh động nhằm giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh. 10 Cây nội quy: Phải đảm bảo tính động và tập cho học sinh tự xây dựng nội quy cho chính mình . Hộp thư điều em muốn nói, góc chia sẻ: Tổ chức cho các em tự thiết kế từ những vật dụng thường ngày. Động viên các em mạnh dạn viết ra những gì bản thân chưa thành công trong giờ học buổi học, tránh những khẩu hiệu chung chung kiểu “tiết học này rất bổ ích” “ Em rất thích tiết học này” … Việc làm này nhằm giúp các em bày tỏ những vướng mắc về bài học. Ví dụ: Tiết toán Phép cộng hai số thập phân. Sau tiết học, các em sẽ ghi bài 1 em làm tốt còn bài toán giải em chưa hiểu lắm, em nhờ cô, bạn chia sẻ với em. Thư viện lớp học: Là tủ sách dùng chung, sách mượn từ thư viện, sách của các em góp lại, từ điển Tiếng Việt. Góc thư viện nhằm giúp các em rèn kĩ năng đọc, phát triển tư duy, mở rộng vốn hiểu biết về quê hương đất nước, truyền thống dân tộc. nâng cao kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, kĩ năng sống có trách nhiệm, gọn gàng, ngăn nắp. Ngoài ra còn hình thành cho các em ý thức bảo vệ tài sản chung. Bên cạnh đó, thông qua việc giới thiệu sách trước lớp giúp các em có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe. Cuối mỗi tuần Ban thư viện sẻ thống kê lại bạn nào đọc được nhiều sách, kể lại được một số câu chuyện trong sách mà các em đã đọc b.2.2 Xây dựng và hỗ trợ Ban tự quản, nhóm trưởng hoạt động * Đối với Ban tự quản Vào đầu năm học, tôi tìm hiểu kĩ năng lực, hoàn cảnh, sở thích của từng em, em nào có khả năng đều hành tốt, em nào học giỏi, em nào nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể, em nào yêu thích văn nghệ, …, Dựa vào năng lực chỉ đạo chọn Ban tự quản. Phân công việc rõ ràng, sau mỗi tháng thay đổi ban tự quản một lần để cho các em có cơ hội điều hành lớp. Cuối tháng tập thể lớp đánh giá Ban tự quản đã thực hiện được những mặt nào? Cần khắc phục mặt nào? Ban tự quản tháng tiếp sẽ làm những việc gì mà Ban tự quản tháng vừa qua chưa thực hiện được. 11 Ban tự quản học sinh đã thay đổi căn bản vai trò và nhiệm vụ của học sinh trong tổ chức lớp học. Với vai trò đó, các em thể hiện được tính tự chủ, tự giác, phát huy sáng tạo và biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các bạn. *Đối với nhóm trưởng: Dạy theo mô hinh học trường học đòi hỏi tổ chức học nhóm đúng nghĩa. Bên cạnh đó phương pháp dạy học này rèn cho học sinh các kĩ năng: tự giác, tự học, tự tin, tự quản, tự trọng, tự hợp tác, tự đánh giá, tự kiểm tra, hiểu rõ trách nhiệm của bản thân và biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó vai trò của nhóm trưởng là vô cùng quan trọng. Công việc của nhóm trưởng là giúp giáo viên quản lý, điều hành các bạn trong nhóm hoạt động học tập. Một điều quan trọng là nhóm trưởng phải biết cách huy động tất cả các thành viên trong nhóm tham gia vào giải quyết các vấn đề của nhóm và tạo ra những tương tác đa chiều giữa các thành viên trong nhóm. Hướng dẫn các bạn biết cách tìm kiếm hỗ trợ và giải quyết được một số khó khăn mà bạn mình gặp phải: Biết quản lí và sử dụng thời gian hợp lý, biết sử dụng và bảo quản tài liệu học tập; biết tổ chức và quản lí phân công công việc cho bạn mình, biết giơ thẻ khi đã hoàn thành công việc và biết giơ thẻ cứu trợ khi không thế giải quyết được vấn đề của nhóm. Hoạt động nhóm là một bộ phận gắn kết cơ bản và xuyên suốt trong quá trình dạy- học, tạo điều kiện rèn các kĩ năng sống, nhất là kĩ năng hợp tác, chia sẻ, kĩ năng lắng nghe. Để giúp nhóm hoạt động có hiệu quả, tôi thương sử dụng các cách sau: Cách 1: Vào đầu hoặc cuối mỗi buổi học giáo viên mời các nhóm trưởng ngồi lại tạo thành một nhóm và hướng dẫn các em cụ thể từng bước một. Ví dụ: Trong bài tập đọc, sau khi vào bài, giáo viên ghi đề bài nhóm trưởng điều kiển các bạn tiến hành hoạt động quan sát và tìm hiểu nội dung tranh. - Nhóm trưởng nói to đủ cho cả nhóm nghe ( Mời các bạn quan sát tranh và trả lời câu hỏi. Tranh vẽ cảnh gì? ) Trong thời gian 2 phút, sau hết thời gian hoạt 12 động cá nhân, từng cặp trao đổi với nhau. Hết phần nhóm đôi nhóm trưởng điều hành để các bạn có cơ hội nêu ý kiến của mình từ đó tìm ra sự thống nhất và báo cáo với giáo viên. Cách 2: Với nhóm còn yếu, nhóm trưởng còn lúng túng thì giáo viên là người “làm mẫu” và đóng vai là một nhóm trưởng chứ không còn vai trò là một người giáo viên. Cách 3: Giáo viên chọn ra một số học sinh giỏi, nhanh nhẹn trong học tập và xếp cho các em này ngồi cùng một nhóm giáo viên tập luyện. Khi các em biết việc và biết cách điều hành nhóm rồi thì chia các bạn này về các nhóm và làm nhóm trưởng. Cách 4: Chọn một nhóm làm tốt làm mẫu thảo luận một hoạt động nào đó và các nhóm còn lại chú ý để học tập. Giáo viên động viên, tuyên dương kịp thời các nhóm hoạt động tốt hoặc nhóm có tiến bộ. Trong quá trình tổ chức nhóm vị trí đứng của giáo viên cũng cần được cân nhắc kỹ để vừa bao quát hết tất cả các nhóm lại vừa có thể hỗ trợ học sinh một cách nhanh nhất. Có thực hiện được như vậy thì giáo viên mới đánh giá đúng tiến độ hoàn thành của từng nhóm và kịp thời đến kiểm tra hay giúp đỡ. b.2.3. Xây dựng tập thể lớp thân thiện trong giờ giải lao. Để xây dựng được mối đoàn kết giữa các bạn trong lớp với nhau thì vai trò của Ban văn nghệ của lớp khá quan trọng. Ban này chịu trách nhiệm tự tổ chức, tự khởi xướng ra các hoạt động, các trò chơi. Qua trò chơi giúp các em thể hiện sự đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thông qua những giờ giải trí thú vị, học sinh càng thêm thân thiết, quý mến nhau. Tạo tiền đề để các em sẽ sẵn sàng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Sau một khoảng thời gian áp dụng biện pháp trên, bản thân tôi nhận thấy công tác tự quản trong lớp 5A1 mang lại những lợi ích sát thực như sau: 13 - Nề nếp lớp học ngày càng tốt hơn, có quy cũ hơn. Học sinh tự giác trong việc tự học, trình bày bài làm trong vở sạch đẹp, khoa học hơn. - Kỹ năng giao tiếp của các em tiến bộ rất nhiều. Các em tự tin giao tiếp, học tập ngày càng tiến bộ. Không còn học sinh rụt rè, nhút nhát như trước nữa. - Học sinh có ý thức, tinh thần trách nhiệm trong các hoạt động, phong trào thi đua của lớp; tinh thần đoàn kết, kỹ năng hợp tác và khả năng làm việc theo nhóm hiệu quả cao hơn rất nhiều. Tóm lại, việc xây dựng lớp học tự quản là việc làm cần thiết mà bất cứ giáo viên nào cũng phải thực hiện. Với lớp học tự quản, người giáo viên chủ động đóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn, điều khiển từ xa giúp học sinh nuôi dưỡng ý thức, tạo dựng môi trường tự quản, thân thiện. Bởi vì, chính các em chứ không ai khác mới là người có quyền lợi và trách nhiệm gắn bó, xây dựng, điểm tô cho ngôi nhà thứ hai của mình trở nên thân thiện, gần gũi và đẹp hơn trong mắt mọi người. b.2.4. Điều chinh nội dung bài và phương pháp tổ chức của giáo viên. Mô hình trường học mới sẽ tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phát huy tốt nhất các năng lực cá nhân và giá trị đích thực của các em. Tuy nhiên khó khăn mà chúng ta đang gặp phải đó là dạy mô hình mới trên khung chương trình và sách giáo khoa cũ. Do đó đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều công sức trong đó có việc điều chỉnh nội dung bài học và điều chỉnh phương pháp tổ chức dạy học. *Điều chỉnh nội dung bài học: Đối với một số bài học không thể để học sinh dựa vào sách giáo khoa mà tiếp cận kiến thức được, bắt buộc giáo viên phải điều chỉnh sao cho thuận lợi cho việc tổ chức dạy học mà vẫn đảm bảo mục tiêu giáo dục của chương trình, sách giáo khoa, không phá vỡ cấu trúc; đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các bài học. 14 Ví dụ: PHIẾU HỌC TẬP BÀI MỞ RỘNG VỐN TỪ : BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Đọc kỹ đoạn văn sau rồi thử tìm hiểu trong từ điển và nói cho các bạn biết em hiểu thế nào là “khu bảo tồn đa dạng sinh học”: Rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên là khu bảo tồn đa dạng sinh học, với ít nhất 55 loài động vật có vú, hơn 300 loài chim, 40 loài bò sát, rất nhiều loài lưỡng cư và cá nước ngọt… Thảm thực vật ở đây rất phong phú. Hàng trăm loại cây khác nhau làm thành các loại rừng : rừng thường xanh, rừng bán thường xanh rừng tre, rừng hỗn hợp. Giải thích từ ngữ -Rừng nguyên sinh: Rừng hình thành một cách tự nhiên, chưa có sự tác động của con người -Loài lưỡng cư: Loài động vật có xương sống, sinh đẻ ở dưới nước nhưng sống trên cạn. Rừng thường xanh: Rừng cây quanh năm xanh tốt. Rừng bán thường xanh: Rừng cây có mùa rụng lá 2. Xếp các từ hành động trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp a) Hành động bảo vệ môi trường b) Hành động phá hoại môi trường ( phá rừng, trồng cây, đánh cá bằng mìn, trồng rừng, xả rác bừa bãi, đốt nương, săn bắn thú rừng, phủ xanh đoòi trọ, đánh cá bằng điện, buôn bán động vật hoang dã) 3. Chọn một cụm từ ở bài tập 2 để làm chủ đề( M : phủ xanh đồi trọc).Em hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu về chủ đề đã chọn. * Điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo viên: 15 - Giáo viên tăng cường việc sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn, để giải quyết các chủ đề phức hợp của thực tiễn. Điều đầu tiên là mỗi giáo viên nắm chắc phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực vận dụng linh hoạt phù hợp lớp mình phụ trách nhằm mang lại kết quả cao đó là sử dụng: * Các phương pháp dạy học tích cực: + Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. + Phương pháp hợp tác theo nhóm.( Cá nhân- nhóm đôi- nhóm lớn). + Phương pháp trò chơi. + Phương pháp đóng vai. * Các kĩ thuật dạy học tích cực: + Kĩ thuật hỏi và đáp; Kĩ thuật khăn trải bàn; Kĩ thuật mảnh ghép… Mỗi giáo viên cần phải thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp, chuyên môn để lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với từng môn, từng bài, từng hoạt động. Đặc biệt là phải gắn bài học với thực tế cuộc sống. Giúp học sinh đễ tiếp thu và nhớ lâu, không bị gò ép. Khi tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn kịp thời đưa ra những khó khăn vướng mắc như: biện pháp để học sinh học nhóm tốt, biện pháp để giúp em nhóm trưởng có thể điều hành tốt các hoạt động học tập của nhóm hoặc biện pháp về đổi mới phương pháp dạy học của một hoạt động nào đó ở một bài dạy cụ thể. Các thành viên trong tổ sẽ cùng nhau thào luận để tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Thường xuyên tự học hỏi thông qua sách báo, thông tin đại chúng, qua đồng nghiệp, qua các tiết học tốt, tiết dạy chuyên đề, tiết thao giảng, tự tìm kiếm những thông tin trên mạng nhằm nâng cao tay nghề, tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình, khối minh. 16 Hằng năm, tôi đều đăng kí một định hướng đổi mới trong năm học có thể nhân rộng và làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp. b.2.5. Đổi mới về cách tổ chức sinh hoạt tập thể của học sinh trong lớp, tổ. Ngay từ đầu năm học, tôi phải tập cho học sinh các kĩ năng làm việc và học tập. Bước đầu tập cho học sinh kĩ năng tự học cá nhân, nhóm đôi, nhóm lớn. Mỗi hướng dẫn học của tôi gồm một chuỗi các hoạt động được thiết kế nhằm giúp học sinh tự học bằng cách thực hiện các yêu cầu, các chỉ dẫn trong bài học. Vì vậy, tôi quan tâm luyện tập cho học sinh các kĩ năng sau: - Kĩ năng đọc - hiểu tài liệu: Tôi tập cho học sinh hiểu được các câu lệnh, các chỉ dẫn, các yêu cầu, các dạng hoạt động học tập. - Kĩ năng hoạt động cá nhân, khi học sinh hoạt động cá nhân, tôi rèn cho học sinh ý thức tập trung suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tự mình trình bày ý kiến của cá nhân mình và tự đánh giá kết quả hoạt động của chính bản nhân mình và của bạn. - Kĩ năng hợp tác theo cặp, theo nhóm, tôi rèn cho học sinh biết cách tổ chức hoạt nhóm, nhóm trưởng nhận nhiệm vụ, lên kế hoach, phân công, đảm nhận trách nhiệm, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành tốt công việc của nhóm mình phụ trách. - Kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập ở góc học tập, tài liệu tham khảo ở thư viện trong lớp học. - Kĩ năng tự học ở môi trường xung quanh, gia đình, cộng đồng. Đồng thời, tôi rèn cho học sinh có nhận thức đúng đắn về mục đích học tập và tự lực, tích cực thực hiện mục đích đó bằng hành động của chính mình. Học sinh được học tập theo khả năng và nhịp độ của riêng mình phù hợp với trình độ nhận thức của từng cá nhân học sinh. Chính vì lẽ đó, kế hoạch dạy học được bố trí một cách linh hoạt. Mỗi học sinh được giao nhiệm vụ và mục tiêu học tập cụ 17 thể, nhưng luôn có thể tự điều chỉnh hoạt động của chính mình để việc học phù hợp với nhịp độ tiếp thu của bản thân. - Việc học tập tích cực trong nhóm cũng hình thành cho các em kĩ năng lắng nghe, kĩ năng ra quyết định….trước khi đưa ra vấn đề, tạo sự tương tác thân thiện giữa các bạn cùng nhóm, luôn có thái độ hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau. Tăng cường tính tích cực, chủ động, linh hoạt hơn và học sinh thật sự tham gia vào quá trình chiếm lĩnh kiến thức. - Để học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng và thuận tiện cho giáo viên tổ chức các hoạt động tự học, học sinh thực hiện 10 bước học tập. - Với hình thức học nhóm trong quá trình học tập, học sinh có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội phát huy năng lực hợp tác khi học nhóm, được tranh luận, được chia sẻ, tự đánh giá bản thân và đánh giá các bạn. Học sinh đã quen với việc học nhóm; tự điều khiển hoạt động trong nhóm từ đó đã giúp học sinh có ý thức để chủ động trong học tập. b.2.6. Đánh giá, động viên, khích lệ học sinh kịp thời. - Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh không chỉ là một bộ phận của cả quá trình dạy học mà là một bộ phận của mỗi hoạt động học tập. Kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ngay trong quá trình thực hiện mỗi hoạt động học tập để kịp thời khuyến lệ, động viên các em có tiến bộ. Bên cạnh đó là giúp các em điều chỉnh được những sai sót để hoạt động học tập có hiệu quả. Đối với giáo viên, đánh giá học sinh sao cho hiệu quả, ngoài đảm bảo tính khách quan công tâm còn phải tính đến chiều hướng phát triển và khích lệ được học sinh. Việc lựa chọn từ đánh giá như “Gỏi lắm” hay “ Tiến bộ nhiều” cần cân nhắc cẩn thận. Không chê các em trước các bạn khi các em mắc phải khuyết điểm như bài làm chưa đúng, chữ viết chưa đẹp. Những em này, giáo viên đã 18 trực tiếp gặp riêng trò chuyện và nhắc nhở để tránh đem lại những tác dụng không mong muốn. Một việc quan trong nữa là quá trình đánh giá do học sinh thực hiện. Có những hoạt động học sinh tự đánh giá trong cặp, trong nhóm bằng cách đổi bài cho nhau, cùng rà soát xem kết quả nào đúng và đủ, kết quả nào chưa đúng và còn thiếu. Có những hoạt động học sinh tự đánh giá chéo giữa nhóm này với nhóm khác. Có những hoạt động giáo viên và học sinh cùng đánh giá theo các tiêu chí cô đã nêu. - Giáo viên luôn tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau trong học tập. Tập cho học sinh cách khen trước, chê sau. Từ đó các em vui với những việc làm đúng và dễ dàng chấp nhạ và sửa chữa việc làm chưa đúng, những điều mình học tập bạn để phát huy và khắc phục.. Trên đây là những giải pháp mà bản thân tôi đã đúc rút và thực hiện trong quá trình dạy học theo mô hình trường học mới và đạt được những kết quả đáng mừng. Các phụ huynh đã quan tâm và có những nhận thức đúng đắn về việc học tập của con em mình. Học sinh đều có ý thức tự học và học theo nhóm có hiệu quả. Đặc biệt là tất cả các em đều có ý thức tự quản và tự giác trong mọi hoạt động và học tập, chất lượng học sinh được tăng lên rõ rệt. - Tỉ lệ học sinh tự làm được các bài tập theo chuẩn trong sách giáo khoa cao hơn rõ rệt, số lượng học sinh không làm được bài tập nào đã không còn. Học sinh hiểu sâu sắc hơn. - Không khí học tập sôi nổi. Hầu hết học sinh đều tự học và hợp tác tốt, thảo luận, chia sẻ trong giờ học, đưa ra nhiều câu trả lời cho một vấn đề (đưa ra nhiều phương án giải quyết vấn đề). Trong quá trình học, các em đã biết giúp đỡ nhau, biết hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Các em đều nhanh nhẹn, chủ động hơn trong quá trình học, tạo ra tâm lí thoải mái, tự tin, thích học, thích được làm việc, thích được thể hiện mình trước nhóm, trước lớp. 19 - Kĩ năng trình bày ở hầu hết các học sinh đều tiến bộ vì các em được trình bày cách làm; giảng cho bạn hiểu – kĩ năng giao tiếp nhờ đó mà tốt lên nhiều. Như vậy kết quả thực nghiệm đã kiểm nghiệm và khẳng định được phần nào đó tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra. Chứng tỏ việc nhân rộng dụng mô hình trường học mới (VNEN) đã nêu ở đề tài là khả thi và hiệu quả. Chất lượng học sinh 2 năm, từ năm : 2014 -2016 Năm học 2014-2015 TS Học lực HS HT 29 Học kì I 29 100% 31 31 2015-2016 100% Năng lực CHT 0 0 Đạt 29 100% 31 100% Phẩm chất CĐ 0 0 Đạt 29 100% 31 100% CĐ 0 0 c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp - Công tác tuyên truyền phải đảm bảo tính sâu rộng, kiên trì, nội dung phải được chọn lọc đảm bảo phù hợp với thực tiễn. - Các giải pháp hỗ trợ phải được thực hiện đồng bộ, thể hiện được tính linnh hoạt và sức hấp dẫn. - Cần sự hỗ trợ, phối hợp tốt từ nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong trường. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Mỗi biện pháp có những giá trị riêng, vấn đề quan trọng là phải biết lựa chọn giải pháp nào phù hợp với nội dung và đối tượng học để phát huy hiệu quả cao Bản chất của các giải pháp chỉ là công cụ hỗ trợ trong quá trình dạy học giúp làm sáng tỏ nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu dễ dàng và tham gia học tập một cách chủ động tích cực. chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, những giải pháp cụ thể giúp tạo thuận lợi cho công tác tuyên truyền và ngược lại, công tác tuyên truyền củng cố niềm tin cho hành động thực tế… Điều 20 quan trọng là người giáo viên phải biết được những nguyên tắc vàng khi áp dụng các phương pháp để phát huy một cách tối ưu vào tổ chức hoạt động học tập. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Đề tài này được nhà trường đồng ý cho thực hiện khảo nghiệm trên cơ sở lý luận đã được kiểm chứng và các văn bản chỉ đạo hiện hành, thời gian thực hiện trong thời gian 2 năm học 2014-2015 và 2015-2016 , dối với học sinh lớp 4A1 và 5A1 II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Về nhận thức: có chuyển biến đáng kể, niềm tin được củng cố, khích lệ được các giáo viên mạnh dạn tham gia xây dựng và tiến hành các hoạt động dạy học theo mô hình mới cụ thể: Năm học 2014-2015 trong quá trình phỏng vấn điều tra đối với 10 giáo viên dạy lớp 4-5, chúng tôi nhận thấy số giáo viên chưa thật tin tưởng vào mô hình mới chiếm 6/10 người (60 %). Đến học kỳ 2 năm học 2015-2016 tỉ lệ 10 người chiếm 100% mô hình trường học mới. Đối với học sinh: Sự tiến bộ rõ nét nhất là sự tự tin, ban đầu chỉ 1/31 em có thể thực hiện được vai trò của Ban Tự quản, 5/31 em có thể đảm đương vị trí nhóm trưởng. Đến nay có 17/31 em có thể tham gia vào vai trò thành viên Ban tự quản, đảm đương vị trí nhóm trưởng. Chất lượng và trình độ của học sinh được nâng lên. Chất lượng giáo dục được cải thiện năm sau cao hơn năm trước. Phong trào thi đua, chất lượng mũi nhọn: Trong những năm qua, lớp đã tham gia rất nhiều phong trào của trường và địa phương đạt nhiều kết quả tốt. + Duy trì sĩ số: 100% +Thi trạng nguyên Tiếng Việt: 8 em tham gia. 21 +Về vở sạch, chữ đẹp:Tập thể lớp được công nhận là lớp giữ vở sạch viết chữ đẹp. +Thi vẽ tranh “An toàn giao thông”: Đạt giải Nhì tập thể. +Thi văn nghệ: Đạt giải khuyến khích. Thi phụ trách sao giỏi: Đạt giải Nhì. +Chất lượng cuối học kì I vừa qua: - Học lực: Đạt 31 em- đạt 100%. - Năng lực: 31 em- đạt 100%, Phẩm chất: 31 em –đạt 100% III. Phần Kết Luận III.1.Phần kết của sáng kiến kinh nghiệm: Qua hai năm vận dụng phương pháp dạy học mô hình trường học mới. Bản thân tôi thấy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học nói chung và các khối lớp dạy theo mô hình trường học kiểu mới nói riêng là rất thiết thực. Quá trình thực hiện đã mang lại những kết quả tốt. Giáo viên linh hoạt sử dụng các phương pháp và kĩ năng dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ, lắng nghe để cùng nhau tìm tòi, khám phá. Học sinh luôn tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học, năng lực sáng tạo. Các em phát triển tốt kĩ năng sống như : kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ứng xử, kĩ năng ra quyết định... Tạo được một môi trường học tập thân thiện, vui tươi, thoải mái. Chất lượng học tập ngày càng nâng cao. III.2.Kiến nghị, đề xuất: Việc áp dụng linh hoạt mô hình trường học mới là cách làm phát huy được tính tự giác, độc lập, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Nên việc áp dụng mô hình này là cần thiết. Nhưng làm thế nào để thực hiện nó một cách hiệu quả? Tôi thấy rằng: 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan