MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài ......................................................................................2
2- Mục đích nghiên cứu ................................................................................3
3- Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................3
4- Đối tượng nghiên cứu.....................................................................
3
5- Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1Cơ
sở
luận...............................................................................................5
1.2Cơ
sở
lý..............................................................................................6
1.3Cơ
sở
tiễn............................................................................................7
lý
pháp
thực
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC
Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN.
2.1- Sơ lược về đặc điểm của trường THPT Đồng Hỷ ....................................8
2.2- Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý dạy học
trường THPT Đồng Hỷ..........................................................................11
2.3- Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trường THPT Đồng Hỷ.....12
2.4- Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Đồng Hỷ trong giai đoạn hiện nay...................13
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
3.1- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công
nhân viên trong trường về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy
học..15
3.2- Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trường, tổ chức lao động
một cách khoa học của người cán bộ quản lý............................................16
3.3- Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học.....................................17
3.4- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ...................................................20
3.5- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên..........................23
3.6- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục
vụ cho dạy học .......................................................................................25
1
PHẦN KẾT LUẬN
1. Một số kết luận...........................................................................................28
2. Một số khuyến nghị ...................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải
coi trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc
sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được thể hiện trong các
kỳ đại hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Taị đại hội Đảng lần thứ
VIII Đảng ta đã khẳng định “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba
mặt: mở rộng quy mô nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Sau 5
năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng VIII trước những cơ hội và thách
thức, căn cứ vào yêu cầu mục tiêu mới của giáo dục đào tạo Đại hội Đảng lần
thứ IX tiếp tục khẳng định:
“ phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”, Đảng ta khẳng định đầu tư cho con người là đầu tư
phát triển. Như vậy có thể thấy Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và đầu
tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng
trong giai đoạn hiện nay khi mà trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát
triển mạnh mẽ và nhanh chóng đòi hỏi công tác giáo dục đào tạo của chúng ta
không chỉ mở rộng về quy mô mà còn phải được nâng cao về chất lượng như
kết luận của hội nghị trung ương 6 khoá IX : Phát triển giáo dục toàn diện,
xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá đây là
điều kiện mang tính quyết định để chúng ta có thể hội nhập và phát triển cùng
với sự phát triển của thế giới trong thời đại hiện nay.
Sau 20 năm đổi mới cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo
dục đã đạt được nhiều thành tích hết sức to lớn và được đánh giá là:“...đã có
bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển
mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ 21 vì mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” ( NQ TW 6 khoá IX ).
Tuy nhiên cũng còn tồn tại những vấn đề bất cập, yếu kém nhất định và
một trong những vấn đề còn tồn tại đó là công tác quản lý giáo dục đào tạo ở
các cấp, các địa phương và các đơn vị trường học, trong đó nổi lên một vấn đề
quan trọng là công tác quản lý dạy học và đây cũng là nội dung cần cải tiến ,
2
đổi mới của trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện
nay.
Trường THPT Đồng Hỷ là một trường thuộc huyện miền núi phía bắc của
tỉnh Thái Nguyên, qua quá trình quản lý và thực hiện công tác giáo dục đào
tạo chương trình trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc trong
huyện, nhà trường đã có nhiều biện pháp chỉ đạo thích hợp và có hiệu quả.
Song cũng như nhiều trường THPT khác trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đặt
ra là chất lượng dạy học đại trà, xét một cách thực chất là chưa cao. Để khắc
phục nhược điểm đó, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó tăng
cường quản lý và đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp quan trọng
và cần thiết.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý
của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị
trong khoá học tôi mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài “ Một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Xác định cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT.
3.2.Phân tích thực trạng quản lý quá trình dạy học ở trường THPT
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của trường
THPT đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm phương pháp lý luận :
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ giáo dục - đào tạo
và lý luận dạy học.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Bảng biểu thống kê, sơ đồ...
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa
giáo viên và học sinh, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo
viên, học sinh tực giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã được đặt ra.
Sơ đồ hoạt động dạy học như sau:
THIẾT KẾ BÀI HỌC
Quá trình
nhiệm vụ cơ bản là:
tri thức.
GIÁO VIÊN
- Chỉ đạo
+ Tổ Chức
+ Điều khiển
dạy học có các
Hình thành
Cộng tác
giúp đỡ
Phản ánh kết quả
từng bước
HỌC SINH
- Chủ động
+ Tích cực
+ Tự giác
+Tự
điều
khiển
kỹ năng
thức.
thành thái độ,
Rèn luyện các
hoạt động nhận
Hình
KẾT QUẢ HỌC TẬP
tính tích cực xã hội.
1.1.2. Quản lý quá
trình dạy học chính là
điều khiển quá trình dạy học
làm cho quá trình đó
được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra,
4
giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích, nhiệm
vụ dạy học đặt ra.
1.1.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy
học gồm các công việc sau:
a. Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học.
b. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học
c. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
d. Tổ chức phong trào thi đua "dạy học, học tốt"
e. Sử dụng các biện pháp kinh tế sư phạm và tâm lý xã hội nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.4. Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy
học, trong đó năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để
nâng cao chất lượng quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi
nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, nhất là các ứng dụng của kỹ
thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Cơ sở pháp lý:
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục THPT.
Điều 27 mục 1 của luật Giáo dục đã nêu rõ: "Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam XHCN . . ."
1.2.2. Nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông:
Theo điều 28 luật Giáo dục:
a) Giáo dục phổ thông phải củng cố, phát triển nội dung đã học
ở THCS, hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội dung chủ yếu
nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp
cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển
năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
b) Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khă năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ở trường THPT:
Theo điều 24 - chương III của Điều lệ trường trung học: Hoạt động
giáo dục trên lớp được tiến hành qua việc dạy và học các môn học bắt buộc và
tự chọn theo quy định trong chương trình giáo dục THPT do bộ trưởng Bộ
giáo dục và đào tạo ban hành.
1.2.4. Nhiệm vụ năm học 2005 - 2006:
Theo chỉ thị 22/2005/CT - BGD - ĐT về nhiệm vụ của toàn ngành
trong năm học 2005 - 2006:" Tập trung xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục".
5
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế giáo dục đào tạo trong nhiều năm qua đã thu được nhiều kết
quả to lớn góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, tạo một bước chuyển biến mới cho nền kinh tế - chính trị - xã hội.
Song còn nhiều yếu kém bộc lộ cả về quy mô và mục tiêu, vẫn còn một số cơ
sở chậm đổi mới và phát triển, không tạo ra các nhân tố điển hình cho công
tác đổi mới để đáp ứng với nhu cầu đồi hỏi của đất nước. Nhiều vấn đề bất
cập trong việc kiểm tra, đánh giá, thi cử, các yếu tố tiêu cực trong quá trình
thi, đánh giá chất lượng vẫn còn sơ cứng không phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
Trường THPT Đồng Hỷ trong nhiều năm trở lại đây tuy đã có bước
phát triển về chất lượng giáo dục, quy mô trường lớp đã ổn định, đạt được
một số thành tích nhất định trong công tác dạy và học. Bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn và nhiều vấn đề bất cập trong công tác
quản lý dạy và học. Sự không đồng bộ giữa việc phân bổ cơ cấu đội ngũ, loại
hình bán công trong trường công lập tuy giải quyết được một số vấn đề về tài
chính hoặc đa dạng hoá loại hình đào tạo, nhưng còn bộc lộ những yếu tố bất
cập về chất lượng từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học của nhà
trường.
6
Chương II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN.
2.1 Sơ lược về đặc điểm của trường THPT Đồng Hỷ
Trường THPT Đồng Hỷ nằm trên địa bàn thị trấn Chùa Hang huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh gồm 20
xã, thị trấn, trong đó có 4 xã vùng cao đặc biệt khó khăn ( Văn Lăng, Tân
Long, Cây Thị, Hợp Tiến ). Đa số là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống
chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp. Cơ sở hạ tầng của huyện còn
thiếu thốn, đi lại khó khăn. Nhìn chung thu nhập thấp, trình độ dân trí không
đồng đều, nhận thức và điều kiện đầu tư cho con em học tập còn hạn chế. Bên
cạnh đó huyện Đồng Hỷ là huyện mới được tái lập năm 1986 nên cơ sở vật
chất của huyện nói chung, cơ sở vật chất đầu tư cho ngành giáo dục còn nhiều
hạn chế và thiếu thốn. Cùng với việc tái lập huyện Đồng Hỷ, năm 1986
trường THPT Đồng Hỷ được thành lập với nhiệm vụ đào tạo học sinh ở bậc
THPT cho con em đồng bào các dân tộc trong huyện.
Sau 20 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, được sự quan tâm đầu
tư của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục, nhà trường đã lớn mạnh về mọi
mặt. Năm học 2005 - 2006 trường đã có 54 lớp với tổng số 2771 học sinh
trong đó có 35 lớp công lập và 19 lớp bán công. Cơ sở vật chất phục vụ cho
nhà trường được cải thiện đáng kể. Tổng số phòng học là 36 phòng ( gồm 27
phòng học cao tầng và 9 phòng học nhà cấp 4 ). Khu Hiệu bộ với diện tích
520 m2 , khu làm việc của các tổ chuyên môn là 250 m 2 nhà cấp 4 và 1 nhà đa
năng có diện tích 320 m 2 . Môi trường, cảnh quan nhà trường đảm bảo xanh sạch - đẹp, có hệ thống xử lý rác thải, hệ thống thoát nước, hệ thống điện
chiếu sáng, các công trình vệ sinh đảm bảo theo nhu cầu sinh hoạt của giáo
viên và học sinh. Có hệ thống tường rào bao quanh đảm bảo an ninh trật tự
trường học.
Ban giám hiệu nhà trường hiện nay có 4 người: Hiệu trưởng và 3 hiệu
phó.
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường gồm 108 người, trong đó
số giáo viên trực tiếp giảng dạy là 98 người. Cơ cấu và trình độ được thể hiện
trong bảng thống kê sau:
Môn
học
Toán
Tổng
Số
18
Trình độ
Thạc Sau Đại
sỹ
ĐH học
2
1
15
Cao
đẳng
0
7
GV giỏi
cấp tỉnh
6
GV đang Số chưa Ghi chú
học thạc
đạt
sỹ
chuẩn
1
0
Vật lý
Hoá học
Sinh
KTNN
Văn
Lịch sử
7
Địa lý
Tiếng
Anh
KTCN
Thể dục
Tin học
GDCD
9
8
9
0
17
2
0
2
2
7
9
8
7
14
0
3
4
5
0
1
3
1
1
1
6
12
6
10
1
1
0
7
1
2
1
4
1
4
1
0
2đang
học ĐH
6 đang
học ĐH
Từ đặc điểm của nhà trường cho thấy những thuận lợi và khó khăn
trong công tác quản lý dạy học của trường THPT Đồng Hỷ như sau:
2.1.1: Thuận lợi:
- Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trường luôn được sự
quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở GDĐT tỉnh Thái Nguyên .
- Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập từng bước
được cải thiện.
- Ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày
càng được nâng cao.
- Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và
các tổ chức khác đối với công tác dạy và học ở trường có xu hướng tích cực
hơn.
- Nội bộ đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng
nhiều năm đạt trong sạch, vững mạnh.
- Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Công đoàn, Đoàn
TNCS HCM hoạt động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến
công tác quản lý chỉ đạo dạy và học của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên mới được bổ xung đều có trình độ chuẩn từ
đại học chính quy trở lên, có khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng
phương pháp dạy học tích cực.
2.1.2: Khó khăn:
- Trường đóng trên địa bàn huyện miền núi, địa bàn rộng mà đa
số các xã có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp không đồng đều,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế ảnh hưởng tới tư duy và nếp nghĩ của nhân dân đối
với việc dạy học của nhà trường .
8
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu của
việc dạy và học. Do thiếu phòng học trường phải học 2 ca nên rất khó khăn
trong việc phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu, chưa đồng bộ nên
chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học. Nhà trường chưa có phòng thí nghiệm,
thực hành nên hạn chế trong việc dạy các bài thí nghiệm, thực hành cho học
sinh.
- Chất lượng đầu vào rất thấp thể hiện qua kết quả kiểm tra chất
lượng đầu năm của khối 10.
Biểu thống kê số liệu chất lượng đầu vào:
Năm học
Số học sinh được
tuyển vào lớp 10
2003-2004
941
162
1011
1082
2004-2005
2005-2006
Số học sinh có tổng điểm 2
môn Văn - Toán từ 10 điểm trở
lên
17,22
Tỷ lệ %
351
154
34,72
14,23
Công tác an ninh trật tự của địa phương nhiều năm gần đây có
chiều hướng phức tạp, tai tệ nạn xã hội gia tăng nhất là nạn nghiện hút ma
tuý. Số con nghiện trên địa bàn Đồng Hỷ hiện có khoảng hơn 1000 ( cao nhất
trong toàn tỉnh ) dẫn đến sự tiềm ẩn các mối đe doạ cho nhà trường.
- Số giáo viên trẻ mới được tuyển dụng nhiều, do đó kinh
nghiệm giảng dạy còn hạn chế, hơn nữa đa số đang dạy hợp đồng nên tâm lý
chưa yên tâm công tác, chưa thực sự chú tâm tới công việc.
- Số học sinh bán công còn nhiều, ý thức và động cơ học tâp
chưa tốt, chất lượng đầu vào rất thấp ảnh hưởng tới kết quả đào tạo và gây
khó khăn cho công tác quản lý dạy học của nhà trường.
Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm gần đây :
Năm học
2002-2003
2003-2004
Giỏi
1,9%
2,0%
2004-2005
1,3%
Khá
29,6%
30,2%
52,3%
19,3%
Xếp loại học lực
Trung bình
Yếu
55,4%
12%
15%
0,5%
39,4%
34,6%
Kém
0,6%
96,81%
5,3%
Tốt
nghiệp
84 %
96,96 %
2.2 Một số kết quả đã đạt được trong công tác quản lý dạy học ở trường
THPT Đồng Hỷ.
9
- Nhà trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến và trường tiên
tiến xuất sắc cấp tỉnh.
- Với sự cố gắng nỗ lực của tất cả các thành viên, dưới sự quản lý có
hiệu quả của Ban Giám hiệu nhà trường và các tổ chức đoàn thể, đã xây dựng
được Hội đồng giáo dục đoàn kết, gắn bó, tự giác, tích cực tham gia các hoạt
động chung của nhà trường. Các tổ chức đoàn thể nhà trường luôn có sự phối
hợp, gắn kết hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Công đoàn nhà trường liên tục nhiều năm đạt danh hiệu công đoàn cơ
sở vững mạnh, công đoàn cơ sở xuất sắc.
- Đoàn TNCS HCM của trường được Tỉnh đoàn và Trung ương Đoàn
tặng bằng khen.
- Chất lượng đại trà từng bước đạt chỉ tiêu của cấp trên đề ra.
- Số lượng học sinh giỏi toàn diện tương đối ổn định so với chỉ tiêu đề
ra
+ Năm học 2002-2003: 124 giải ( Khối 10, 11, 12 )
+ Năm học 2003-2004: 126 giải ( Khối 10, 11, 12 )
+ Năm học 2004-2005: 67 giải ( Khối 12)
- Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định trong xu thế
phát triển .
- Nền nếp, kỷ cương, trật tự trên các lĩnh vực của nhà trường tương đối
tốt.
2.3 Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trường THPT Đồng Hỷ.
2.3.1. Về chất lượng dạy học:
- Số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh tuy đã tăng nhưng chưa có học
sinh giỏi quốc gia.
- Chất lượng đại trà: Tỷ lệ tốt nghiệp khá cao nhưng kết quả khảo
sát chất lượng của học sinh khối 10, 11 còn thấp, tỷ lệ học sinh đỗ vào các
trường Đại học và Cao đẳng hàng năm chưa cao.
2.3.2. Phân tích nguyên nhân:
a. Chất lượng đầu vào:
Những học sinh xuất sắc ở trung học cơ sở thì hầu hết đã sang trường
chuyên hoặc các trường điểm của thành phố, chỉ có rất ít em do hoàn cảnh
khó khăn mới học tại trường, do đó chất lượng mũi nhọn của nhà trường rất
hạn chế.
b. Chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Bên cạnh những giáo viên giỏi, hăng say công tác còn
tồn tại một số giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm còn hạn
chế. Một số giáo viên cao tuổi, sức khoẻ yếu có biểu hiện chủ quan, ngại đổi
mới.
c. Việc chỉ đạo quá trình dạy học:
- Nền nếp dạy học được duy trì tốt, nhưng chưa đều khắp
ở tất cả các giáo viên, vẫn còn một số ngại khó, làm chưa thực chất, còn có
10
tính đối phó, hình thức. Cán bộ quản lý còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở
nhưng chưa đôn đốc, uốn nắn một cách kiên quyết.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện tương
đối tốt nhưng chưa đồng đều ở các tổ, có tổ tiến hành còn chưa có chất lượng,
sinh hoạt tổ chuyên môn còn mang tính sự vụ, hành chính.
- Phần lớn các em học sinh học tập tích cực, hăng say
nhưng một số học sinh chưa chăm học, đáng chú ý là số học sinh này có
phương pháp học tập thụ động, ỷ lại, không chịu khó suy nghĩ, về nhà ít hoặc
không học bài và làm bài tập. Thói quen này có nguyên nhân do không ít giáo
viên có tư tưởng thành tích, đánh giá không đúng với trình độ của học sinh.
Thói quen này đã được hình thành nhiều năm khi các em còn học ở các lớp
dưới, nó đi đôi với việc các em bị rỗng các kiến thức cơ bản, khiến cho việc
học tập của các em kém hiệu quả và việc thay đổi thói quen này rất khó khăn.
Hiện tượng quay cóp, học lệch còn khá phổ biến
- Việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu
kém chưa được thực hiện thường xuyên liên tục , do thiêú phòng học.
2.4 Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT Đồng Hỷ.
Qua phân tích thực trạng về quản lý quá trình dạy học ở trường THPT
Đồng Hỷ, chúng tôi nhận thấy có 6 vấn đề đặt ra là:
1.Cần phải nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán
bộ công nhân viên trong trường về việc cần thiết phải nâng cao chất
lượng dạy học.
2.Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trường, tổ chức lao
động một cách khoa học của người quản lý.
3.Tăng cường xây dựng và củng cố nền nếp dạy học.
4.Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong
trào thi đua " dạy tốt, học tốt".
5.Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên.
6. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục
vụ cho quá trình dạy học.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tôi đề xuất một số biện pháp chỉ đạo
nhằm phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những điểm yếu đã
phân tích ở trên để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Đồng Hỷ.
11
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công
nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
Để có thể nâng cao chất lượng dạy học trước hết phải tạo được trong tập
thể sư phạm nhà trường một môi trường đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý
chí quyết tâm cao .
3.1.1. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị
quyết của Đảng về phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi
người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và
được coi là quốc sách hàng đầu.
3.1.2. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các
văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo làm cho toàn thể
cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những
yếu kém cần phải khắc phục hiện nay.
3.1.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan
trọng của nhà trường đối với sự phát triển của địa phương.
3.2. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ
chức lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, chỉ đạo của người
cán bộ quản lý.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà
trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học
thì cần thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu
quả, cùng hướng tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần
trách nhiệm cao.
- Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và
nghĩa vụ của giáo viên.
- Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có
năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngoài
ra còn phải nắm vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản
12
của quá trình dạy học, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ
sở vật chất thiết bị dạy học và môi trường.
Người cán bộ quản lý phải tổ chức lao động một cách khoa học thì mới
nâng cao được hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới.
- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học : cương quyết, dứt khoát, dân chủ.
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân.
3.3 Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học:
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự
giác và tự quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm
trong tập thể. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc
theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường làm cơ
sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học.Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy
học cần làm tốt các công việc sau:
3.3.1 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng và hoàn
thiện các nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nền nếp và đồng đều
ở các bộ phận.
a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, tổ
chuyên môn, cá nhân, các đoàn thể một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi
tiết, cụ thể. Các loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm
bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
b) Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực
hiện đúng theo quy định:
- Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, các
trường hợp đổi giờ, dạy thay đều phải thông qua Ban giám hiệu. Thực hiện
đúng phân phối chương trình, chấm, trả bài đúng thời gian qui định.
- Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng.
c)Ban Giám hiệu phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, phân công
trực lãnh đạo để theo dõi, điều hành từng buổi học và xử lý các tình huống kịp
thời. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế.
Khi phát hiện những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn
chỉnh, tránh hiện tượng nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm
cho nề nếp khó đi vào ổn định.
d) Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ
sách, vở, đồ dùng học tập. Thống nhất trong toàn trường ngay từ giờ học thứ
hai trong phân phối chương trình của môn học giáo viên phải thực hiện đều
đặn các hình thức kiểm tra bài cũ. Trong tiết học, học sinh không được ra
ngoài (trừ những trường hợp đặc biệt). Trong các buổi học, bảo vệ không cho
học sinh ra khỏi cổng trường tránh hiện tượng một số học sinh bỏ giờ đi chơi.
Ngay từ đầu năm học, học sinh được học các nội quy, quy định của
nhà trường đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh THPT. Các giáo
13
viên chủ nhiệm tổ chức đội ngũ cán bộ lớp duy trì nền nếp sinh hoạt và học
tập của lớp mình.
3.3.2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:
- Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp
lý, phát huy cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh
hoạt tổ chuyên môn 2 lần / tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung
và hình thức sinh hoạt:
+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó
trong chương trình .
+ Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đã đăng ký đề tài sáng
kiến kinh nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ
môn.
- Họp cán bộ giáo viên mỗi tháng một lần vào tuần thứ nhất của tháng để
kiểm điểm công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác
trong tháng.
- Đánh giá xếp loại thi đua 2 tháng 1 lần đối với giáo viên, cán bộ công
nhân viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm.
- Nền nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
+ Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
+ Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm .
+ Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng.
+ Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
3.3.3. Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học:
a. Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy của giáo viên do Ban giám hiệu và
các tổ chuyên môn tiến hành:
- Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định : Nhà trường lập kế
hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện được
1/3 số giáo viên trong tổ.
- Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động sư phạm của
giáo viên: Giảng dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài…
Kết quả các đợt kiểm tra được công bố kịp thời, những sai sót được
yêu cầu sửa chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện.
b. Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do Đoàn
thanh niên đảm nhiệm:
Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các đoàn kiểm tra bao gồm các
uỷ viên Ban chấp hành, các bí thư chi đoàn, đội thanh niên kiểm tra phân
công kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp
hàng ngày.
- Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào
giờ chào cờ ngày thứ hai hàng tuần để động viên, khích lệ và nhắc nhở kịp
thời.
14
- Kết quả thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ được tổng
hợp cuối học kỳ, cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để đánh giá thi
đua các lớp và giáo viên chủ nhiệm.
3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi
đua “ dạy tốt, học tốt” trong nhà trường.
3.4.1.Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên:
a. Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
b. Chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế hoạch và
yêu cầu cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất
về nhận thức, giáo viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho
cá nhân.
c. Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình,
nội dung và phương pháp dạy học của ngành, của Sở giáo dục tới giáo viên
nhà trường.
d. Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương
pháp dạy một số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh
họa, phương pháp dạy một tiết ôn tập ... Sau đó cần phân tích sư phạm kỹ
lưỡng, rút ra các bài học bổ ích, những điều nên tránh và phổ biến trong
phạm vi cần thiết.
e. Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên có năng lực chuyên
môn hạn chế, học sinh phản ánh là khó hiểu, tìm ra nguyên nhân, điểm yếu
để khắc phục.
f. Làm tốt công tác tư tưởng với những giáo viên còn ngại khó hoặc
tinh thần trách nhiệm chưa cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên
kích thích và nâng cao ý thức vươn lên trong chuyên môn của họ.
g. Có nhiều hình thức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường
bạn: Mời các giáo viên giỏi của trường Chuyên Thái Nguyên hoặc trường
Chu Văn An Thái Nguyên về giảng dạy, giao lưu tại trường. Tổ chức cho
giáo viên đi tham quan học hỏi các trường ngoài tỉnh như Hà Nội, Bắc
Ninh...,sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học, khuyến khích các giáo
viên sử dụng các thiết bị công nghệ cao để soạn giảng tạo hứng thú cho học
sinh trong giờ học (giáo án điện tử).
3.4.2. Đổi mới phương pháp học tập của học sinh:
a. Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Thường là
học sinh rất lúng túng trong khi xác định phương pháp học tập cho mình.
Cần phải chỉ rõ cho học sinh 2 nội dung quan trọng trong phương pháp học
tập.
- Phương pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc
nghe giảng để hiểu rõ nội dung bài, mạnh dạn tham gia xây dựng bài,
không nên quá tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng bị gián đoạn
15
dẫn đến không hiểu bài (nhiều học sinh chỉ ra sức ghi chép bài mà không
chú ý phần giảng giải của giáo viên).
- Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng:
+ Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ
nội dung cơ bản của bài học.
+ Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo
khoa, làm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài
trong sách nâng cao nếu có khả năng và nhu cầu.
Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phương
pháp học tập đặc biệt chú trọng phương pháp học ở nhà. Các em học sinh
kém thường bỏ qua việc học ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua bước 1,
dẫn đến nắm kiến thức một cách hời hợt, không bản chất. Việc vận dụng
kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài tập khiến cho việc hiểu bài phiến
diện , lệch lạc và chóng quên.
- Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học
thường xuyên, đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một
hệ thống hoàn chỉnh, nếu học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì
kiến thức không đầy đủ và hệ thống, dẫn đến không có cơ sở để tiếp thu
những kiến thức tiếp theo.
- Thường là học sinh không hiểu những điểm cơ bản như trên, nhiều
em cứ nghĩ phương pháp học tập là cách gì thật độc đáo, không quan niệm
rằng đó là những điều rất thông thường nhưng đòi hỏi người học cần phải
có ý chí và nghị lực, kiên trì thực hiện đầy đủ các bước và công việc cần
thiết.
b. Tổ chức Hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phương pháp học
tập, quy mô từng lớp và toàn trường. Điều quan trọng là sau đó phải tổng
kết, rút ra những phương pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến,
yêu cầu các lớp tổ chức học tập và vận dụng.
c. Cần phân tích, giảng giải và ngăn chặn việc quay cóp, không trung
thực trong học tập. Đồng thời cần phải chống học lệch, chỉ học các môn thi
đại học.
d. Lắng nghe những đề xuất, kiến nghị của học sinh và giải quyết
những kiến nghị chính đáng.
3.4.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh:
a. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra miệng, 15 phút theo
đúng qui định để học sinh có ý thức học bài thường xuyên liên tục.
b. Các bài kiểm tra đều phải ra đề chẵn lẻ hoặc nhiều đề, giáo viên coi
nghiêm túc để chống hiện tượng quay cóp.
c. Đề ra phải đảm bảo yêu cầu kiểm tra được 3 mặt: Kiến thức cơ bản,
kỹ năng vận dụng và phương pháp tư duy. Khi ra đề phải đảm bảo yêu cầu
phân loại được học sinh ở các mức độ: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
Yêu cầu kiến thức trọng tâm của các bài kiểm tra phải được thống nhất
trong toàn khối ở tổ chuyên môn.
16
d. Việc chấm trả bài phải khách quan, chính xác, đúng kỳ hạn. Khi trả
bài cho học sinh phải sửa lỗi cho học sinh để học sinh thấy được những
thiếu sót của mình mà rút kinh nghiệm.
e. Tổ chức thi kiểm tra chất lượng toàn trường 2 lần trong năm học vào
cuối học kỳ. Hình thức thi tập trung, chấm có rọc phách để đánh giá chất
lượng một cách khách quan và công bằng, giúp cho cán bộ quản lý có thể
đánh giá chất lượng dạy học của các giáo viên và học sinh các lớp.
3.4.4. Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phải gắn với phong trào
thi đua "Dạy tốt, học tốt" của giáo viên và học sinh để phát huy sức mạnh
trong cả tập thể sư phạm và tập thể học sinh. Đồng thời chính nó lại làm
cho phong trào thi đua "dạy tốt, học tốt" loại bỏ những yếu tố hình thức
phô trương bề ngoài, đi vào chiều sâu của việc nâng cao chất lượng dạy và
học.
Cần phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp có nội dung và
cách tổ chức cụ thể.
- Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội
dung thi đua cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.
- Thông qua thao giảng, mở hội nghị giáo viên giỏi cấp trường.
- Duy trì tốt phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, đưa hoạt động này
vào tiêu chuẩn xếp loại giáo viên.
- Đối với học sinh: Tổ chức thi học sinh giỏi ở các khối lớp trong
trường chọn đội tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh cho các
môn học.
3.5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên
3.5.1. Chỉ đạo việc bồi dưỡng thường xuyên:
- Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên các giáo viên
tham gia học bồi dưỡng thường xuyên định kỳ đầy đủ, khuyến khích và
tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại
ngữ,... phục vụ công tác nghiên cứu, soạn bài và giảng dạy.
3.5.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn:
a. Thông qua các giờ dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, các giờ
thao giảng, thi giáo viên giỏi cần phân tích sư phạm thấu đáo, từ đó có
tác dụng nâng cao trình độ nghiệp vụ chung cho toàn tổ.
b. Tổ chuyên môn phân công giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm
hướng dẫn giúp đỡ các giáo viên mới, năng lực còn hạn chế.
c. Tổ chuyên môn cần dự giờ, kiểm tra các mặt của từng thành viên,
xác định rõ từng mặt còn yếu cụ thể của từng người, định ra cách thức
và yêu cầu khắc phục sửa chữa.
d. Tổ chuyên môn cần phân công cho từng giáo viên những chuyên
đề nhỏ (ví dụ: Nội dung, câu hỏi, bài tập ôn tập của từng chương hoặc
đề kiểm tra của chương thế nào cho hợp lý...) sau đó đưa ra thảo luận,
thống nhất ở tổ.
17
e. Mời các giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm giảng dạy của các
trường bạn về dạy mẫu, giao lưu tại trường để trao đổi học hỏi kinh
nghiệm.
f. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, mỗi năm học
nhà trường quy định mỗi giáo viên phải tự làm 2 - 3 đồ dùng dạy học
mới, có hiệu quả.
3.5.3. Chỉ đạo việc tự bồi dưỡng của giáo viên:
- Mỗi giáo viên phải thường xuyên dự giờ của đồng nghiệp: 1
tiết/tuần, đối với những giáo viên trẻ mới ra trường dự 2 tiết/tuần, có
nhận xét đánh giá đầy đủ.
- Phải có kế hoạch, nội dung tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của
mình về một mặt nào đó.
- Mỗi giáo viên có sổ tay bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để chuẩn hoá trình độ đại học,
mỗi năm cử 2 đồng chí giáo viên theo học chương trình cao học.
3.5.4. Chỉ đạo việc nâng cao trình độ của giáo viên để dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi:
- Giao nhiệm vụ, khuyến khích, động viên các giáo viên giỏi tìm
kiếm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm, tự học tập nâng cao trình độ, vươn
tới trình độ bồi dưỡng học sinh giỏi tầm cao.
- Phân công bồi dưỡng từng phần, từng chuyên đề cho các giáo viên
trẻ có năng lực, động viên họ tiến tới đảm nhiệm chương trình bồi
dưỡng học sinh giỏi toàn khối.
- Có chế độ động viên khen thưởng thoả đáng với các giáo viên có
nhiều cố gắng và có học sinh đạt giải.
- Tăng thời lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực hiện bồi dưỡng
học sinh giỏi bằng 2 hình thức: Bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng
thường xuyên bằng cách hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu tài
liệu và học nhóm.
3.6. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động các nguồn lực phục vụ
cho công tác dạy và học:
3.6.1. Phương pháp kinh tế: là sự tác động một cách gián tiếp tới đối
tượng quản lý bằng cơ chế kích thích lao động thông qua lợi ích vật chất để
họ tích cực tham gia công việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
trong trường học, thực chất của phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp
giữa việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ giáo viên và học sinh
ghi trong điều lệ nhà trường, quy chế chuyên môn... và những kích thích có
tính đòn bẩy trong nhà trường. Vì vậy, nhà trường cần phải tổ chức hết sức
hợp lý mới có tác dụng động viên, khích lệ và có tính giáo dục cao:
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức cho từng loại lao động
trong nhà trường, cụ thể như:
+ Giáo viên giỏi cấp tỉnh:
Trường thưởng 200.000đồng
+ Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở:
200.000đồng
18
+ Giáo viên giỏi cấp trường:
100.000đồng
+ Giáo viên có học sinh giỏi cấp tỉnh:
100.000đồng
+ Lao động giỏi:
50.000đồng
Các tổ chuyên môn phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên theo dõi
quá trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cuối mỗi đợt (tháng, kỳ, năm)
tổ chức bình bầu, đánh giá phân loại, khen thưởng, phê bình theo chế độ
quy định.
- Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc đánh giá
phân loại lao động trong giáo viên, xếp loại học tập của học sinh.
3.6.2. Sử dụng một số biện pháp tâm lý xã hội khác:
Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần, chủ động,
tích cực, tự giác của mọi người đồng thời tạo bầu không khí cởi mở, tin
cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Trong nhà trường đã xây dựng được bầu không khí lao động tập
thể, đoàn kết nhất trí, cá nhân gắn bó với tập thể lao động của mình.
Trong quá trình quản lý cần:
- Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cán bộ giáo viên, công nhân
viên.
- Lắng nghe ý kiến của họ, tin tưởng vào khả năng của họ, giao việc
cụ thể cho họ.
- Lựa chọn và bồi dưỡng cán bộ cốt cán có năng lực và có uy tín tổ
chức.
- Động viên, khen thưởng kịp thời, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ giáo viên: Trong các ngày lễ, tết nhà trường đều có
quà lưu niệm, quà tết cho các cán bộ giáo viên trong trường, ngày
22/12 có quà cho học sinh con thương binh, liệt sỹ. Tổ chức thăm hỏi
động viên giúp đỡ các gia đình cán bộ giáo viên trong trường khi có
việc hiếu, hỷ, ốm đau, khó khăn đặc biệt. Tổ chức trao phần thưởng học
bổng cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh mồ côi, học sinh tàn tật,
học sinh khá giỏi.
3.6.3. Tăng cường các nguồn lực cho công tác dạy và học:
a. Tăng cường về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của nhà trường là
một trong những trường có phương tiện để nâng cao chất lượng dạy và
học. Do vậy phải có những biện pháp cụ thể để hoàn thiện dần cơ sở
vật chất của nhà trường:
- Lập tờ trình để lên các cấp có thẩm quyền xin được đầu tư xây
dựng giai đoạn 2: Mở rộng diện tích trường học khoảng từ 6000m 2 đến
8000m2, xây dựng thêm phòng học, phòng thí nghiệm, phòng tin học,
phòng thực hành, sân chơi bãi tập...
- Tận dụng sự ủng hộ của địa phương, của Ban đại diện hội cha
mẹ học sinh để tăng nguồn tài chính cho nhà trường và lập quỹ khuyến
học.
- Duy trì bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
19
b. Huy động về trí tuệ, chất xám từ các nguồn học sinh cũ của
trường, các chuyên gia giỏi, các giáo viên giỏi, đặc biệt thu hút các giáo
viên giỏi về trường.
c. Huy động mọi nguồn tài chính:
- Công khai hoá các khoản thu chi trong nhà trường.
- Sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả.
- Chú trọng đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, củng cố xây
dựng mối quan hệ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các cơ
quan, các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn của huyện.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Một số kết luận:
Nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết và mang
tính cấp bách trong các trường THPT. Đối với mỗi trường cần phải có những
biện pháp sáng tạo, linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của
đơn vị mình nhằm hạn chế và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý
dạy học của nhà trường. Để nâng cao chất lượng dạy học cần phải thực hiện
đồng bộ nhiều biện pháp trong đó vấn đề quản lý con người được coi là biện
pháp quan trọng nhất, quyết định tới sự phát triển của nhà trường trong công
tác dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tôi đã mạnh dạn đưa ra 6 giải
pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay là:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công
nhân viên trong nhà trường về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
- Kiện tòan bộ máy chuyên môn trong nhà trường, tổ chức lao động
một cách khoa học của người cán bộ quản lý.
- Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua
“Dạy tốt, học tốt” trong nhà trường.
20
- Xem thêm -