ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC
TRƯỜNG MẦM NON BỘT XUYÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
VĂN THƯ LƯU TRỮ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Lĩnh vực: Khác
Cấp học: Mầm non
Tên tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh
Đơn vị: Trường Mầm non Bột Xuyên
Chức vụ: Nhân viên văn thư
NĂM HỌC 2020-2021
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng khoa học huyện Mỹ Đức
Ngày tháng
Họ và tên
năm sinh
Nguyễn Thị
04/05/1984
Lan Anh
Nơi công
tác
Chức
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tên sáng kiến
“Một số biện pháp
Trường
nâng cao hiệu quả công
Nhân viên Trung
MN Bột
tác văn thư, lưu trữ
văn thư
cấp
Xuyên
trong trường mầm
non”
- Lĩnh vực áp dụng sáng: Vấn đề đặt ra thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Đề
tài trình bày “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ
trong trường mầm non”.
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 4 năm
2020
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Mức độ tổng quan của đề tài: Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trong việc tiếp nhận văn bản đến,
quản lý văn bản đi và lưu trữ hồ sơ.
+ Độ tin cậy và chính xác: Số liệu phù hợp với lĩnh vực văn thư lưu trữ.
+ Kết quả đạt được (Tính chính xác, sáng tạo, khoa học, khả năng áp
dụng): Kết quả đạt được có khả năng ứng dụng. Biện pháp đưa ra có sự triển
khai hợp với tình hình thực tế về công tác văn thư, lưu trữ của nhà trường.
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Các thiết bị ( máy tính,
máy in), đồ dùng ( sổ sách, hộp đựng tài liệu ..), cơ sở vật chất ( tủ đựng tài liệu
lưu trữ…).
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả: Đề tài thu được các kết quả sau:
Tìm hiểu thực trạng công tác văn thư lưu trữ của nhà trường, đưa ra một
số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trữ, tránh việc các văn bản
bị thất thoát, việc lưu trữ văn bản, hồ sơ được ngăn nắp, khoa học. Cách soạn
thảo và thể thức trình bày văn bản nắm bắt kịp thời theo quy định.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
hoặc áp dụng thử nếu có:
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có):
Ngày
Số
tháng
Họ và tên
TT
năm
sinh
1
Nguyễn T.
Thanh
Thúy
1989
Nơi công
tác(hoặc
nơi
thường
trú)
Trường
MN Bột
Xuyên
Chức
danh
NV y
tế
Trình độ
chuyên
môn
Nội dung công
việc hỗ trợ
Đại học
Soạn thảo, trình
ký các VB thuộc
bộ phận mình
quản lý.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bột Xuyên, ngày 20 tháng 4 năm 2021
Người nộp đơn
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
III. CÁC BIỆN PHÁP
1. Biện pháp 1: Cách soạn thảo một văn bản đúng thể thức, đầy đủ
nội dung, chính xác để trình ký
2. Biện pháp 2: Cách quản lý văn bản đi
3. Biện pháp 3: Cách quản lý văn bản đến
4. Biện pháp 4: Cách lư trữ, bảo quản hồ sơ một cách khoa học nhất
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II. KẾT LUẬN
II. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Trang
1
1
2
2
3
3
3
4
5
6
18
20
22
23
24
25
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ về công tác văn thư.
2. Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
3. Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác
văn thư.
4. Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của
Chính phủ về công tác văn thư.
5. Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu.
6. Nghị định số 38/2009/NĐ-CP ngày 01/04/2009 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý
và sử dụng con dấu.
7. Luật lưu trữ số 01/2011/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11
năm 2011.
1/26
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nền cải cách hành chính cũng đang trên đà phát triển để vươn tới sự hoàn
thiện hơn. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh
vực hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đều gắn
liền với văn bản cũng có nghĩa là gắn liền với việc soạn thảo, ban hành và tổ
chức sử dụng văn bản nói riêng, với công tác văn thư lưu trữ nói chung. Do đó,
vai trò của công tác văn thư lưu trữ đối với hoạt động quản lý hành chính nhà
nước là rất quan trọng. Với tính chất đặc thù ngành giáo dục, việc tiếp nhận các
loại văn bản, công văn, thông tư … là rất nhiều, nên đòi hỏi người làm công tác
văn thư lưu trữ phải biết sắp xếp, xử lý các thông tin một cách khoa học, nhanh
chóng, chính xác giúp hiệu trưởng nắm bắt kịp thời để có hướng giải quyết tốt
nhất, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thiết nghĩ mỗi cơ quan hành chính nhà nước cần phải có nhận thức đúng
đắn về vị trí và vai trò của công tác văn thư, lưu trữ để có thể đưa ra những biện
pháp phù hợp nhằm đưa công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, đơn vị mình đi
vào nề nếp và góp phần tích cực nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của đơn vị.
Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư lưu trữ tại trường
mầm non Bột Xuyên, tôi nhận thấy về cơ bản công tác văn thư lưu trữ là nhằm
đảm bảo thông tin văn bản, phục vụ quản lý, điều hành trong nhà trường. Nội
dung công tác này bao gồm các việc về soạn thảo, ban hành văn bản, quản lý
văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động; lập hồ sơ hiện
hành, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ; quản lý và sử dụng con dấu. Còn công tác lưu
trữ là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhằm lựa chọn, lưu giữ, tổ chức một
cách khoa học các hồ sơ, tài liệu để phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng của nhà
trường và xã hội. Nội dung công tác lưu trữ bao gồm các việc về thu thập, bảo
quản và tổ chức tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của nhà trường.
Giữa công tác văn thư và lưu trữ không có sự tách biệt mà có mối quan hệ chặt
chẽ, thúc đẩy với nhau. Mối quan hệ này thể hiện qua sự liên tục trong quá trình
từ soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản đến lưu trữ hiện hành và đưa vào lưu
trữ.
Trước đó do công tác văn thư lưu trữ chưa được chú trọng nên một số các
văn bản của nhà trường bị thất thoát, việc lưu trữ văn bản, hồ sơ không ngăn
nắp, không khoa học gây khó khăn trong việc tìm kiếm khi có việc cần. Cách
soạn thảo và thể thức trình bày văn bản chưa nắm bắt kịp thời theo quy định.
2/26
Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và để
công việc có hiệu quả cao, trong quá trình công tác tôi luôn tìm tòi, học hỏi trau
dồi kinh nghiệm, cải tiến, vận dụng một cách linh hoạt theo hoàn cảnh thực tế.
Góp phần tích cực trong việc tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.Với mong muốn từng bước nâng cao hiệu quả
công tác văn thư lưu trữ, khắc phục được các tồn tại và mong muốn được trao
đổi với các đồng nghiệp ở các trường mầm non về những kinh nghiệm mà tôi đã
tích luỹ được qua thực tiễn nhiều năm làm công tác văn thư, lưu trữ. Đó là lý do
tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trữ
ở trường mầm non”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hiện nay hầu hết ở các trường học đều bố trí một nhân viên làm công tác
văn thư lưu trữ, nhưng vẫn còn một số nơi chưa thật sự quan tâm đến vấn đề
này. Người phụ trách trực tiếp công việc còn chưa tập trung, không nắm hết
được các kỹ năng để giải quyết công việc nên dẫn đến tính chính xác không cao
và không có hiệu quả tối ưu nhất.
Để có một văn bản mang tính chính xác cao, đòi hỏi người phụ trách công
tác văn thư cần phải có những kỹ năng về xây dựng văn bản, cần nắm vững
được các phương pháp soạn thảo văn bản vừa đầy đủ nội dung vừa đúng thể
thức của mỗi loại văn bản cụ thể do Nhà nước quy định.
Để phục vụ tốt công tác nghiên cứu, quản lý, giảng dạy và học tập thì việc
tìm kiếm văn bản đã lưu trữ đòi hỏi cần phải nhanh chóng, chính xác.
Mục đích của đề tài nhằm giúp nhân viên văn thư tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc nêu trên, mặt khác giúp cho tất cả nhân viên văn phòng nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của công tác văn thư lưu trữ trong hoạt động của nhà
trường.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tại một đơn vị hành chính sự nghiệp, dù ở lĩnh vực nào thì cũng phải cần
có một bộ phận văn thư lưu trữ. Thực tế công tác văn thư, lưu trữ ở nhiều đơn vị
chưa được quan tâm đúng mức mà chỉ coi đây là công việc đơn thuần, chưa thấy
được vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ . Cán bộ
công chức văn phòng chưa được đào tạo đầy đủ kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới công tác văn thư,
lưu trữ.
IV.THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3/26
Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi trường mầm non Bột Xuyên từ
tháng 04 năm 2020 đến hết tháng 2 năm 2021. Đề tài này của tôi là tổng hợp
quá trình thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; tích lũy kinh nghiệm trong suốt
nhiều năm làm văn thư tại trường mầm non Bột Xuyên. Sáng kiến kinh nghiệm
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trữ ở trường mầm
non” hoàn thành vào 20 tháng 02 năm 2021.
PHẦN 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ở nhiều lĩnh vực, khối lượng thông tin được truyền tải chủ yếu dưới hình
thức văn bản. Có thể nói văn bản là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin
hữu hiệu nhất. Hiện nay có nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng phương tiện này trong
hoạt động quản lý và điều hành của đơn vị mình. Công tác văn thư - lưu trữ đã
trở thành một trong những yêu cầu có tính cấp thiết. Làm tốt công tác văn thư lưu trữ giúp ban giám hiệu điều hành mọi hoạt động của nhà trường một cách
hợp pháp, hợp lý, kịp thời, hiệu quả đảm bảo thực hiện công việc quản lý và
điều hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Từ những lập luận trên cho
thấy công tác văn thư - lưu trữ là công tác không thể thiếu được trong hoạt động
của nhà trường.
Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ
cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành công việc của nhà trường. Công
tác văn thư bao gồm những nội dung: soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý
văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của nhà
trường, quản lý và sử dụng con dấu. Trong quá trình thực hiện các nội dung
công việc công tác văn thư ở nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu: nhanh
chóng, chính xác, bí mật và hiện đại.
Công tác lưu trữ là quá trình hoạt động nghiệp vụ nhằm thu thập, bảo quản
an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ. Công tác lưu trữ bao gồm những
nội dung: Phân loại tài liệu lưu trữ, chỉnh lý tài liệu lưu trữ, thu thập và bổ sung
tài liệu lưu trữ, bảo quản tài liệu lưu trữ, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ. Trong
qúa trình thực hiện các nội dung công việc công tác lưu trữ ở nhà trường phải
đảm bảo: tính khoa học, tính cơ mật.
Đối với người làm công tác văn thư lưu trữ cần có kế hoạch làm việc khoa
học, cẩn thận, ngăn nắp, cần nghiên cứu và ứng dụng tốt công nghệ thông tin sẽ
góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ văn thư lưu trữ, nhất là công tác soạn thảo
văn bản.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
4/26
Trong những năm trước đây, công tác văn thư lưu trữ chưa được các
trường học quan tâm, phần lớn chưa bố trí nhân viên làm công tác này mà chỉ
phân công kiêm nhiệm, chính vì vậy mà chưa nhận thức được hết tầm quan
trọng của công tác văn thư nên việc sắp xếp hồ sơ giấy tờ chưa ngăn nắp, gọn
gàng và khoa học. Cách soạn thảo và thể thức trình bày văn bản chưa đúng theo
quy định. Một vài năm gần đây công tác văn thư lưu trữ trong nhà trường được
UBND, Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Đức, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm chỉ
đạo sâu sát và triển khai thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn: Thông tư
Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội
vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản; Nghị định số 110/2004/Nð-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ
về công tác văn thư, Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18 tháng 7 năm
2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản,
văn bản đến;Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
Qua thời gian làm công tác văn thư ở trường mầm non Bột Xuyên tôi nhận thấy
có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
- Công tác văn thư lưu trữ có đầy đủ hệ thống văn bản mang tính pháp lý.
Các văn bản đến đều được chuyển trực tiếp vào hộp thư điện tử của trường
- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của UBND, Phòng GD&ĐT huyện
Mỹ Đức và Ban giám hiệu nhà trường. Đảng, Chính quyền, ban ngành, đoàn thể
và nhân dân rất quan tâm đến giáo dục, có tinh thần đoàn kết và hợp tác với nhà
trường.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên năng động, nhiệt tình, có năng lực chuyên
môn tốt, có ý thức vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình với tinh thần trách
nhiệm cao.
2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng
được nhu cầu cần thiết của công tác văn thư lưu trữ.
- Trường có 05 máy vi tính để phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động của
nhà trường tuy nhiên cấu hình thấp, đời cũ chưa được nâng cấp. Tủ lưu trữ hồ sơ
phục vụ cho công tác văn phòng còn thiếu, chưa được trang bị máy photocopy
để sao lưu văn bản khi cần.
5/26
- Công tác văn thư lưu trữ của các đơn vị hành chính sự nghiệp khác đã có
phần mềm để quản lý còn riêng với đối với đơn vị trường học thì vẫn chỉ là
quản lý bằng công tác thủ công nên hiệu quả công việc chưa được cao.
Mặc dù vậy tôi đã cố gắng khắc phục, học hỏi, rút kinh nghiệm để vượt
qua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hiện nay công tác văn thư lưu trữ của nhà trường đã đi vào nề nếp, đáp
ứng được nhu cầu của công tác quản lý, chăm sóc nuôi dạy và các hoạt động
khác của nhà trường nhờ biết ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác tốt các
thế mạnh sẵn có của nhà trường.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề nan giải cho những người làm công tác
văn thư lưu trữ đó là cách soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu, đúng thể thức
trình bày, đầy đủ nội dung và chính xác; cách lưu trữ văn bản khoa học, dễ tìm
kiếm khi có việc cần. Chính những vấn đề nêu trên đã thúc đẩy tôi tìm kiếm
những giải pháp để thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao cũng như chia sẽ với các đồng nghiệp, cùng nhau
tiến bộ.
Bảng 1: Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài
Số liệu công văn đi, đến năm 2019
Số lượng văn bản
Công văn đi
Công văn đến
156
459
III. CÁC BIỆN PHÁP
Nhiệm vụ của một nhân viên văn thư lưu trữ là rất đa dạng, tuy nhiên căn
cứ vào thực trạng công tác văn thư lưu trữ của nhà trường trong những năm vừa
qua tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác văn thư lưu trữ ở trường mầm non” như sau:
+ Cách soạn thảo một văn bản đúng thể thức, đầy đủ nội dung, độ chính
xác cao để trình ký.
+ Cách quản lý văn bản đi
+ Cách quản lý văn bản đến.
+ Cách lưu trữ, bảo quản hồ sơ một cách khoa học nhất
6/26
1. Biện pháp 1: Cách soạn thảo một văn bản đúng thể thức, đầy đủ nội
dung, chính xác để trình ký
Người làm công tác văn thư lưu trữ muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao nói chung, soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu, đầy đủ nội dung, chính xác
để trình ký nói riêng cần phải thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt
là cập nhật thông tin, kiến thức qua mạng Internet. Tìm kiếm đầy đủ, kịp thời
các văn bản mới nhất phục vụ chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực mình công tác.
Hiện nay công tác văn thư lưu trữ thực hiện theo: Nghị định số 09/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011
của Bộ Nội Vụ về việc Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính ; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
về công tác văn thư
- Tìm hiểu, nắm rõ đầy đủ thông tin về mọi hoạt động của nhà trường, nhất
là lĩnh vực mà mình phụ trách để thuận lợi trong soạn thảo văn bản.
- Phối hợp tốt với tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, bộ phận chuyên trách
trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Phải thật sự nhạy bén, năng động, sáng tạo trong công việc, mạnh dạn,
thẳng thắn trong công tác tham mưu, thỉnh thị với cấp trên.
- Điều đặc biệt là phải nắm vững quy trình, bố cục của một văn bản mà
mình muốn soạn thảo.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
7/26
Ghi chú:
Ô số
1
2
3
: Thành phần thể thức văn bản
: Quốc hiệu và Tiêu ngữ
: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
4
: Số, ký hiệu của văn bản
: Địa danh và thời gian ban hành văn bản
5a
: Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
8/26
5b
: Trích yếu nội dung công văn
: Nội dung văn bản
6
7a, 7b, 7c
8
9a, 9b
10a
10b
11
12
13
14
: Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
: Dấu, Chữ ký số của cơ quan, tổ chức
: Nơi nhận
: Dấu chỉ độ mật
: Dấu chỉ mức độ khẩn
: Chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
: Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử;
: số điện thoại; số Fax.
Chữ ký số của cơ quan, tổ chức cho bản sao văn bản sang
: định dạng điện tử
Ví dụ soạn thảo một Tờ trình: Tờ trình là loại văn bản dùng để đề xuất
với cấp trên (hoặc cơ quan chức năng) một vấn đề mới hoặc đã có trong kế
hoạch xin phê duyệt.
Cơ cấu một văn bản:
- Phần mở đầu:
+ Những căn cứ có tính pháp lý.
+ Nhận định tình hình, nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt, phân tích
những căn cứ thực tế làm nổi bật các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình
duyệt.
- Phần nội dung:
+ Nêu tóm tắt nội dung của đề nghị mới, các phương án khả thi một cách
cụ thể, rõ ràng, với các luận cứ kèm theo có thông tin trung thực, độ tin cậy cao.
+ Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh quanh đề nghị mới nếu được áp
dụng.
+ Những thuận lợi khó khăn khi triển khai thực hiện. Những biện pháp cần
khắc phục phải được trình bày khách quan, tránh nhận xét chủ quan thiên vị.
+ Nêu ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới đối với hoạt động của đơn vị.
- Phần kết thúc:
+ Những kiến nghị để cấp trên xem xét, chấp thuận để sớm triển khai, thực
hiện đề xuất mới. Có thể nêu phương án dự phòng nếu cần thiết.
9/26
* Mẫu Tờ trình:
1
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
___________
3
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
5
4
Số: …/... …-… …
… …, ngày ... tháng ... năm …
TÊN LOẠI VĂN BẢN6
.......................7…………………..
______________
……………………………………….8…………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………/.
Nơi nhận:
- Như Điều....;
- ..............;
9 10
- Lưu: VT, ... ... …
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền,
dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
Ghi chú:
Tờ trình có thể thêm thành phần “Kính gửi” ở vị trí 9a theo như sơ đồ
trên.
1
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
2
3
4
Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn.
Chữ viết tắt tên loại văn bản.
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn
bản.
5
Địa danh.
6
Tên loại văn bản: Tờ trình
7
Trích yếu nội dung văn bản.
8
Nội dung văn bản.
9
Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
10
Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Ví dụ cụ thể:
UBND HUYỆN ...............
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
10/26
TRƯỜNG MẦM NON ................
Số:
/TTr-MN...........
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
................, ngày
tháng
năm 2016
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị bổ sung quy hoạch nguồn cán bộ quản lý nhà trường
Giai đoạn 2016 - 2020
Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân huyện .................;
- Phòng Nội vụ huyện .................;
- Phòng GD&ĐT ..................
Căn cứ Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 17/10/2016 của UBND huyện
................. về việc rà soát, bổ sung quy hoạch nguồn CBQL các nhà trường giai
đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường,
Trường mầm non ................. đề nghị UBND huyện ................., Phòng Nội vụ,
Phòng GD&ĐT rà soát, bổ sung quy hoạch nguồn CBQL cho nhà trường giai
đoạn 2016 – 2020. Cụ thể như sau:
1. Bổ sung quy hoạch nguồn CBQL:
- Chức danh Hiệu trưởng: 01 người.
- Chức danh Phó Hiệu trưởng: 02 người.
Kính mong Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT tạo
điều kiện giúp đỡ.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
- Như đề gửi
- Lưu: VT.
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
- Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía
trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
- Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ
chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ
đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được
viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
11/26
- Quốc hiệu và Tiêu ngữ được trình bày tại ô số 1. Hai dòng chữ Quốc hiệu
và Tiêu ngữ được trình bày cách nhau dòng đơn, cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
+ Thể thức
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức
chủ quản trực tiếp (nếu có) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ
thông dụng như UBND:
UBND HUYỆN ........
TRƯỜNG MẦM NON .............
+ Kỹ thuật trình bày
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan,
tổ chức chủ quản trực tiếp; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp được trình bày cách nhau dòng đơn. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp dài có thể trình bày
thành nhiều dòng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2
- Số, ký hiệu của văn bản
+ Thể thức
Số của văn bản: là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan, tổ
chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày
đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Ký hiệu của văn bản: Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại
văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản. Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong
mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy
định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Kỹ thuật trình bày
12/26
Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ
đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm
số 0 phía trước. Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13,
kiểu chữ đứng. Giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm
chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3
Ví dụ:
Số: …/TTr-MNB (Tờ trình của trường mầm non B);
- Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
+ Thể thức
Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên
riêng xã) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở cụ thể như sau:
............, ngày … tháng … năm 2016
+ Kỹ thuật trình bày
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng
một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa
danh có dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc
hiệu.
- Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
+ Thể thức
Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản
ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
+ Kỹ thuật trình bày
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản được trình bày tại ô số 5a, đặt canh
giữa theo chiều ngang văn bản. Tên loại văn bản được trình bày bằng chữ in
hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Trích yếu nội dung văn bản được
đặt ngay dưới tên loại văn bản, trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm. Bên dưới trích yếu nội dung văn bản có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối
so với dòng chữ.
Đối với công văn, trích yếu nội dung văn bản được trình bày tại ô số 5b,
13/26
sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; đặt canh
giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản.
Ví dụ:
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị bổ sung quy hoạch nguồn cán bộ quản lý nhà trường
Giai đoạn 2016 - 2020
- Nội dung văn bản
+ Căn cứ ban hành văn bản
Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định
nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn
bản và trích yếu nội dung văn bản (riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu,
cơ quan ban hành).
Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ
nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung
văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chẩm phẩy (;), dòng
cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).
+ Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số,
ký hiệu của văn bản, thời gian ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản và trích yếu nội dung văn bản (đối với Luật và Pháp lệnh chỉ ghi tên
loại và tên của Luật, Pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại
và số, ký hiệu của văn bản đó.
+ Bố cục của nội dung văn bản: Tuỳ theo tên loại và nội dung, văn bản có
thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục
theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành
các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.
+ Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục,
tiểu mục, điều thì phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tiêu đề. Tiêu đề là
cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
+ Cách trình bày phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên
một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần,
chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến
14/26
14, kiểu chữ đứng, đậm.
Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên
một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm. Số thứ tự của mục, tiểu mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục,
tiểu mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm.
Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in
thường, lùi đầu dòng 1 cm hoặc 1,27 cm. Số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập,
sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ
đứng, đậm.
Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có
dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng. Nếu
khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng,
đậm.
Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự
bảng chữ cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ
bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng.
+ Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được canh đều cả
hai lề, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi
vào 1 cm hoặc 1,27 cm; khoảng cách giữa các đoạn văn tối thiểu là 6pt; khoảng
cách giữa các dòng tối thiểu là dòng đơn, tối đa là 1,5 lines.
+ Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
+ Chữ ký của người có thẩm quyền là chữ ký của người có thẩm quyền
trên văn bản giấy hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền trên văn bản điện tử.
+ Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước
tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
Ví dụ:
TM. BAN GIÁM HIỆU
Trường hợp được giao quyền cấp trưởng thì phải ghi chữ viết tắt “Q.” vào
trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao
15/26
phụ trách hoặc điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
Ví dụ:
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Trường hợp ký thừa uỷ quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” vào trước
chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
+ Chức vụ, chức danh và họ tên của người ký
Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký
văn bản trong cơ quan, tổ chức; không ghi những chức vụ mà Nhà nước không
quy định.
Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn ban hành là chức danh
lãnh đạo của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn.
Đối với những tổ chức tư vấn được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ
chức thì ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn và chức vụ
trong cơ quan, tổ chức. Đối với những tổ chức tư vấn không được phép sử dụng
con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong
tổ chức tư vấn.
Chức vụ (chức danh) của người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban Chỉ
đạo của Nhà nước ban hành mà lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thì phải ghi rõ chức vụ (chức danh)
và tên cơ quan, tổ chức nơi lãnh đạo Bộ công tác ở phía trên họ tên người ký.
Họ và tên người ký văn bản bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của
người ký văn bản. Trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các
danh hiệu danh dự khác. Việc ghi thêm quân hàm, học hàm, học vị trước họ tên
người ký đối với văn bản của các đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức sự
nghiệp giáo dục, y tế, khoa học do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực quy định.
+ Hình ảnh, vị trí chữ ký số của người có thẩm quyền là hình ảnh chữ ký
của người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng Portable
Network Graphics (.png) nền trong suốt; đặt canh giữa chức vụ của người ký và
họ tên người ký.
+ Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ
- Xem thêm -