Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên chưa ngoan tại trung tâm giáo dụ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên chưa ngoan tại trung tâm giáo dục thường xuyên vĩnh cửu

.PDF
20
213
145

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU Mã số: ............................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN CHƯA NGOAN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU Người thực hiện: HÀ VĂN HOÀNG Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục :……………………….. Phương pháp dạy học bộ môn: ................  Phương pháp giáo dục: ….………………. Lĩnh vực khác: ........................................... Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2014- 2015  Hiện vật khác 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: HÀ VĂN HOÀNG 2. Ngày tháng năm sinh: 6 tháng 8 năm 1963 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 6. Fax: 0613961454 ; ĐTDĐ: 0902.601.269 0613961454 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giám Đốc 8. Đơn vị công tác: Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh ĐN II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ Năm nhận bằng: 2013 Chuyên ngành đào tạo: Quản lý Giáo dục III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý Giáo dục Số năm có kinh nghiệm: 32 năm Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên + Quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN CHƯA NGOAN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Bác đã từng nói :“Có tài không có đức chỉ là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-LêNin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lưá tuổi và bậc học...” Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu trong việc giáo dục thanh niên, học sinh hiện nay. 1.2 Sau hơn 26 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã mở rộng thương mại quốc tế, hội nhập với thế giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Bên cạnh những thành tựu của ngành giáo dục và đào tạo như: số học sinh học giỏi, chăm ngoan tăng rõ rệt… đã góp phần tạo nên những thành quả quan trọng trong thực hiện mục tiêu của ngành: “Nâng cao dân trí- đào tạo nhân lực- bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Tuy nhiên, chính sự biến đổi sâu sắc toàn diện nói trên làm cho xã hội biến đổi sâu sắc và hết sức phức tạp, đặc biệt là đối tượng học viên trong các Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Khi đánh giá về thực trạng giáo dục và đào tạo Nghị quyết TW2, khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” 1.3 Công tác giáo dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực tham gia cuộc vận động tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Sau 7 năm triển khai cuộc vận động chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo niềm tin và quyết tâm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm chủ quan để nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác trong những năm tới, nhất là trong nhận thức, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững. Đây là một dịp tốt để những người làm công tác giáo dục nhìn lại bản thân mình để tìm những biện pháp giáo dục đạo đức học sinh. 3 Trong những năm qua, đạo đức học viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai có sự tiến bộ, tuy nhiên những biểu hiện đạo đức của học viên đang đặt ra hàng loạt các vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu và giải quyết. Là một cán bộ quản lý của Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai với mong muốn tìm ra một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên chưa ngoan tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu” II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.Cơ sở lý luận Lứa tuổi học viên vào học ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên hiện nay có độ tuổi từ trung bình từ 16 đến 18 tuổi, thuộc lứa tuổi vị thành niên. Ở lứa tuổi đang có sự chuyển hoá trở thành người lớn. Giai đoạn này các em đều có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất và có sự thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Nhiều em rất hăng hái tích cực trong mọi hoạt động, nhiều em lại tự ti, dễ nổi cáu, dễ mất bình tĩnh, thiếu tự tin trong trong xử lý tình huống, dễ bị kích động dẫn đến có những hành vi không kiểm soát được bản thân. Các em đều muốn tự khẳng định mình, đều muốn mọi người coi mình đã là người lớn. Vì vậy, nếu không hiểu được tâm lý lứa tuổi các em thì việc giáo dục sẽ có kết quả không theo mong đợi. Nếu coi các em còn trẻ con quá hoặc coi các em hoàn toàn như là người lớn đều có những thiếu sót trong giáo dục. Các em có nhu cầu giao tiếp với bạn bè rất lớn, muốn thể hiện mình qua nhiều hoạt động, muốn thoát khỏi sự quản lý của cha mẹ. Nếu thầy cô và gia đình không hiểu được tâm lý lứa tuổi, không quan tâm đúng mức thì dễ bị các em chống đối, khó giáo dục. Để thể hiện mình các em thích tụ tập chơi đùa hoặc làm những việc dễ bị rủ rê, lôi kéo vào những hoạt động không lành mạnh như chơi game, đánh bài,… Học viên chưa ngoan thường có biệt biểu hiện ở 4 nhóm : 1. Gây gỗ, kết bè nhóm giữa học viên trong lớp, trong và ngoài trung tâm. 2. Bỏ giờ trốn học dẫn đến học tập sa sút, một bộ phận học viên vì điều kiện học tập thiếu, tiếp thu chậm dẫn đến năng lực học tập hạn chế, thường không thuộc bài, sợ bị kiểm tra ở những môn học khó, hoặc thầy cô khó, nên bỏ giờ dần dần thành thói quen hay bỏ giờ trốn học và từ đó lực học sa sút và có khả năng bỏ học giữa chừng hoặc do bạn bè lôi cuốn vào những trò chơi vô bổ mà bỏ giờ trốn học . 3. Nghịch phá, thiếu nghiêm túc trong học tập, không tập trung nghe giảng, tiếp thu hạn chế, không hiểu bài dẫn đến ý thức học tập kém, thường xuyên quậy phá, không tập trung cho việc học tập. 4. Đua đòi, không nghe lời thầy cô giáo, ý thức tổ chức kỷ luật kém, không chấp hành những qui định của lớp, khi được lưu ý nhắc nhở, có vẻ ăn năn 4 sửa sai nhưng rồi vẫn thường xuyên vi phạm. Học viên vi phạm đều ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và năng lực học tập. Nếu không kịp thời uốn nắn, giáo dục các em thì dễ dẫn đến từ những vi phạm nhỏ đến việc làm không có ý thức khác, rồi bỏ học. Học viên chưa ngoan đều có nguyên nhân của nó, ở đây chỉ nêu lên hai nguyên nhân chính làm ảnh hưởng trực tiếp đến học viên làm cho các em trở thành học viên chưa ngoan. Ảnh hưởng của xã hội phát triển theo cơ chế thị trường kéo theo một bộ phận không lành mạnh khác như dịch vụ giải trí không lành mạnh, phim ảnh bạo lực, tình cảm lứa đôi quá trớn… Do sự quản lí không chặt chẽ của nhà nước, các dịch vụ game, internet…lôi cuốn, hấp dẫn các em vào các trò chơi vô bổ. Ảnh hưởng của môi trường giáo dục gia đình, thời gian hoc viên học tập, sinh hoạt ở Trung tâm chỉ từ 4-5 giờ trong ngày, việc sinh hoạt, học tập đều có sự quản lí hướng dẫn của đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm. Đó là điều kiện để các em học tập tốt và rèn luyện nhân cách. Nhưng phần lớn thời gian các em sinh hoạt ở gia đình. Nếu các em chưa ý thức được việc học tập, đồng thời gia đình không quan tâm và không tạo điều kiện cho các em học tập thì việc học tập các em không đến nơi đến chốn, chất lượng học tập bị ảnh hưởng, các em học tập yếu, thua sút bạn bè dẫn đến chán học, bỏ học . Môi trường giáo dục gia đình không tốt, đó là: gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình chỉ lo làm ăn, không quan tâm đến việc học của con cái, gia đình có cha mẹ bất hòa, không có hạnh phúc. Với môi trường giáo dục của gia đình như vậy, học viên khó có thể trở thành con ngoan trò giỏi, nếu không có sự động viên kịp thời của bạn bè, nhà trường và thầy cô giáo. 2. Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi Giáo dục đạo đức học viên được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Điều đó được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các cơ quan, các Bộ liên quan. Được sự chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, Sở Giáo dục đã thành lập phòng Công tác Chính trị học sinh, để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này. Công tác giáo dục đạo đức học viên được sự quan tâm đặc biệt của Chi bộ, chính quyền, các đoàn thể Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu. Cán bộ quản lý, giáo viên đã nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức học viên. Đoàn Thanh niên và giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình. Có sự phối kết hợp giáo dục chặt chẽ, phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài xã hội. Cơ sở vật chất của Trung tâm được đầu tư xây dựng mới phục vụ tốt cho việc phát triễn giáo dục huyện nhà. 5 b. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn những bất cập hạn chế: Ý thức trách nhiệm của một vài giáo viên đôi lúc chưa cao, chưa thực sự tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác giáo dục đạo đức học viên. Nội dung giáo dục còn chậm đổi mới, hình thức nghèo nàn, chưa thực sự tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hấp dẫn. Việc kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên. Công tác thi đua khen thưởng chưa đổi mới, chưa phát huy nhằm động viên khuyến khích mọi người Nhiều giáo viên nhà ở xa Trung tâm, việc đi lại ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và khó khăn trong việc sâu sát học viên. Học viên của Trung tâm gồm nhiều đối tượng, do vậy đặc điểm về tâm lý, mục đích, động cơ thường không nhất quán. Những em không trúng tuyển vào trung học phổ thông, được tuyển sinh vào Trung tâm Giáo dục Thường xuyên bước đầu học lực chỉ đạt trung bình, một số em có đạo đức trung bình, yếu, tự ti, mặc cảm. 3. Số liệu thống kê 3.1 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu hiện có 14 CB-GV-CNV. Trong đó: Ban giám đốc: 1, giáo viên: 8, nhân viên: 5 Trong những năm qua, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu đã thực hiện tốt việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, thực hiện tốt các phong trào thi đua. Chất lượng giáo dục toàn diện của học viên cuối năm học 2013- 2014 như số liệu ở bảng sau: Hạnh kiểm Tốt Khá Trung bình 22.60 % 65.10% Giỏi Khá 4.3 % 12.30 % Trung bình 56.51% Học lực / Yế u / / / Yếu 36.67 % Kém 2.52 % Nhìn vào bảng thống kê, chúng tôi thấy: số học viên có hạnh kiểm trung bình 12.35%, làm cho những người làm công tác giáo dục phải suy nghĩ, trăn trở. Các em học viên này, có một số em lười học, ỷ lại, ham chơi, bỏ giờ, có học lực yếu, phải rèn luyện trong hè, thi lại, lưu ban. 3.2 Danh sách học viên chưa ngoan đầu năm học 2014- 2015 và những biểu hiện: TT Họ tên học viên Lớp Lỗi vi phạm Ghi chú 6 1 Nguyễn Thành An 10 2 Bùi Thị Huệ 10 3 Phạm tấn Hưng 10 4 Phạm Như Hảo 10 5 Vòng Thị Kim Mai 10 6 Võ Tấn Minh 10 7 Nguyễn Thị Kim Ngọc 10 8 Trần Đại Nguyên 10 9 Nguyễn T Kim Phượng 10 10 Đặng Đức Thi 10 11 Nguyễn Ngọc Thắng 10 12 Vòng Thị Cẩm Tú 10 13 Phạm Thị Mỹ Trinh 10 14 Củng Lan Tiên 10 Thường xuyên trốn tiết, nghỉ học nhiều, không đồng phục, mang dép lê. Thường xuyên ngủ trong lớp, ăn quà vặt trong lớp, cãi lại thầy cô, đi học trễ, không mặc áo dài. Thường xuyên cúp tiết, không mang theo sách vở khi đến lớp. Thường xuyên trốn tiết, mất trật tự trong giờ học, nghỉ học không phép, giao lưu với thành phần bất hảo ngoài trung tâm, không học bài, làm bài. Thường xuyên nói chuyện trong giờ học, nhuộm tóc, bỏ áo ngoài quần. Nghỉ học không lý do, hay nói chuyện, đi học không mang theo sách vở. Thường xuyên nghỉ học không lý do, hay trốn tiết tụ tập bên ngoài, không mặc áo dài. Trốn tiết, nói bậy trong lớp, không mang theo sách vở, nghỉ học không lý do. Thường xuyên sử dụng điện thoại trong lớp, nhuộm tóc, đi dép lê, bỏ áo ngoài quần, nói chuyện trong giờ học, cãi lại thầy cô. Nghỉ học nhiều, đi học không mang theo sách vở, vi phạm nội quy đồng phục. Thường xuyên nghỉ học không phép, hay ngủ trong lớp, nhuộm tóc. Hay sử dụng điện thoại trong giờ học, không mang theo sách vở. Hay trốn tiết, tụ tập đánh nhau, nghỉ học nhiều. Thường xuyên nói chuyện trong lớp, ăn quà vặt, trồn tiết, nghỉ học không phép, cãi giáo viên, sử dụng điện thoại trong lớp. 7 15 Nguyễn Đức Xổm 10 16 Nguyễn T Bích Hường 11 17 Văn Huy Mạnh 11 18 Bùi Hữu Minh 11 19 Nguyễn T Bích Ngọc 11 20 Nguyễn Ngọc Trân 11 21 Đinh Xuân Thắng 11 22 Vũ Mạnh Hùng 12 23 Đỗ Khắc Hưng 12 24 Hồng Choi Minh 12 25 Nguyễn Thị Ca My 12 26 Trần Thị Xuân Ngân 12 27 Trần Thiên Ý 12 28 Trần Thị Nhã Uyên 12 Thường xuyên trồn tiết, nhuộm tóc, nói chuyện trong lớp, tụ tập với thành phần bất hảo ngoài trung tâm, mang dép lê, đi học trễ. Thái độ bất cần, không tôn trọng giáo viên, nhuộm tóc Đi dép lê, sử dụng điện thoại trong lớp. Cãi lại giáo viên, hay nằm trong lớp. Thường xuyên nói chuyện trong giờ học, sử dụng điện thoại, tụ tập người ngoài trung tâm gây mất trật tự trước trung tâm Hay nói chuyện trong lớp, không ý thức học tập. Hay cãi lại giáo viên, đi dép lê, hay nói chuyện trong giờ học Hay cãi lại giáo viên, phát biểu linh tinh trong lớp, đi học trễ. Không có ý thức học tập, hay nói chuyện, đi học trễ. Thường xuyên nghỉ học không phép, hay ngủ trong lớp, cãi lại giáo viên. Không tham gia các hoạt động của lớp, không có ý thức học tập Hay bỡn cợt trong giờ học, nói chuyện riêng, thái độ học không nghiêm túc Trốn học chơi game, đi học trễ. Chưa cố gắng trong học tập, còn đù giỡn trong giờ học. Từ nội dung nêu trên, tác giả xác định cần phải có giải pháp để sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học viên Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, với giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đảm bảo tính khoa học, đúng đắn. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP Tác giả trình bày 7 biện pháp 3.1 Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ và Ban giám đốc trong quản lý giáo dục đạo đức học viên. 8 Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học viên; nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức học viên phải được sự quan tâm chỉ đạo thể hiện trong nghị quyết của Chi bộ Trung tâm, cũng như nghị quyết chuyên đề. Mọi đảng viên và cán bộ giáo viên phải hiểu và thống nhất quan điểm giáo dục đạo đức học viên. Mọi chủ trương phải được chi bộ định hướng chỉ đạo. Việc thực hiện được sự kiểm tra giám sát thường xuyên, chặt chẽ của Ban giám đốc, có sự thống nhất từ trên xuống trong tập thể cán bộ, giáo viên Trung tâm. 3.2 Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên lớp có nhiều nội dung, trong đó quan trọng nhất là nhằm giáo dục đạo đức, phẩm chất, nhân cách học viên, là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách cho học viên. Có khả năng giáo dục to lớn: làm nảy sinh năng lực, phẩm chất, tình cảm mới, làm phát triển năng lực thiên hướng phẩm chất tốt đẹp ở học viên. Thông qua hoạt động giao tiếp các hành vi đạo đức có điều kiện hình thành và củng cố. Đây là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao, nên không thể áp đặt, rập khuôn, máy móc, Trung tâm cần chú ý đến nguyện vọng, hứng thú của học viên để hoạt động thật sinh động, hấp dẫn, phục vụ nội dung giáo dục đạo đức. Muốn đáp ứng yêu cầu trên thì nội dung phải phong phú đa dạng, phù hợp với tâm sinh lý học viên để đem lại hiệu quả giáo dục. Từ đó, thu hút học viên tham gia tự giác tích cực, tạo điều kiện cho các em phát huy năng lực bản thân, tự quản sáng tạo và phát triển những phẩm chất đạo đức, các hành vi thói quen đạo đức và ý thức vươn lên hoàn thiện nhân cách nhằm giáo dục tư tưởng, đạo đức phẩm chất, nhân cách học viên. Các nội dung giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên lớp như: hoạt động chính trị- xã hội, hoạt động công ích xã hội, hoạt động văn hoá- nghệ thuật, hoạt động thể thao, tham quan du lịch, hoạt động tìm hiểu ứng dụng khoa học kỹ thuật: Trong mỗi hoạt động, cần xác định chủ điểm cho từng thời gian, có lịch cụ thể theo từng giai đoạn ngắn hạn hoặc dài hạn. Các hoạt động phải phong phú đa dạng, nhằm thu hút, hấp dẫn học viên tham gia tích cực. Ngoài ra, trung tâm có thể tổ chức các hoạt động thiết thực và ý nghĩa như: Hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội: ủng hộ những nạn nhân chất độc da cam điôxin; ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, ngày vì người nghèo, bảo trợ tài năng trẻ, tham gia chương trình trái tim nhân ái… Hoạt động uống nước nhớ nguồn: giúp đỡ các gia đình thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, thăm viếng giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng… Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, HIV/AIDS, truyền thống cách mạng địa phương, dân số, sức khoẻ, 9 sinh sản vị thành niên, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm, tháng thanh niên, ngày thế giới phòng chống lao, ngày thế giới không hút thuốc lá… Tổ chức Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh tăng cường tuyên truyền về lịch sử truyền thống của Trung tâm, các bài hát cách mạng, các ca khúc ca ngợi Đảng, Bác Hồ, quê hương, đất nước, mái trường, tạo không khí vui tươi cho các em mỗi khi đến trường. Có sự chỉ đạo sát sao của Giám đốc, sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài Trung tâm để hoạt động có chiều rộng và chiều sâu. Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, chọn loại hình hoạt động thích hợp, nội dung và hình thức hoạt động luôn đổi mới, phong phú đa dạng, để học viên hứng thú tự nguyện tham gia. Không ngừng học tập, xem tài liệu, thông tin tuyên truyền, báo chí để bổ sung kiến thức, tư liệu phục vụ công tác. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện trang thiết bị, dành một khoản kinh phí cần thiết cho hoạt động. 3.3 Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Giám đốc quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của một lớp, thay mặt Trung tâm giáo dục đạo đức học viên, là người thực hiện sự phối hợp, liên kết chặt chẽ với giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong trung tâm, giữa “gia đình, trung tâm và xã hội”. Cho nên giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển và lãnh đạo quá trình hình thành nhân cách học viên. Việc lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học viên vì qua thực tiễn khảo sát thực trạng, chúng tôi thấy không ít giáo viên chủ nhiệm không làm tốt công tác giáo dục đạo đức học viên vì bản thân có nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm công tác. Giám đốc thông qua các tiêu chuẩn đã được định sẵn để lựa chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm có kế hoạch lựa chọn và phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, như: được học viên tin cậy, kính trọng, có khả năng tổ chức các hoạt động tập thể, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng giáo dục, thuyết phục học viên, nhiệt tình yêu thương học viên. Khi lựa chọn cần tránh những điểm sau đây: Không nên lựa chọn giáo viên chỉ đơn thuần dựa vào mặt bằng lao động, những giáo viên quá khó khăn về kinh tế, sức khoẻ hoặc gặp những bất hạnh rủi ro trong cuộc sống, những giáo viên yếu kém về mặt chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Giám đốc cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm những yêu cầu sư phạm cần thiết: Bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, giúp họ phải am hiểu, nắm bắt sâu sắc đường lối chủ trương giáo dục của Đảng và 10 Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Họ cần thấy rằng nghề dạy học có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của đất nước. Có nhận thức, ý thức đúng đắn về nghề dạy học, về nghề thầy giáo. Giáo viên chủ nhiệm phải có chuyên môn vững vàng. Vì có chuyên môn tốt thì học viên mới phục và chấp nhận sự giáo dục của mình và tự tin để chủ động sáng suốt tìm các giải pháp tác động giáo dục học viên. Đây là một trong những yêu cầu sư phạm có tính quyết định sự thành công hay thất bại của công tác chủ nhiệm. Tình yêu thương học viên là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm. “Tất cả vì học viên thân yêu” là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp, giáo viên có lòng nhân ái thì mới làm tốt công tác chủ nhiệm, tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Giám đốc xác định và phổ biến cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mối quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong quá trình giáo dục đạo đức học viên. Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục đạo đức học viên vào đầu năm học. Thư viện trung tâm cung cấp đầy đủ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về những tài liệu, tạp chí khoa học về vấn đề giáo dục đạo đức, về tâm lý lứa tuổi học viên. Giám đốc cũng cần phê bình nhắc nhở những thầy cô chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên chủ nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học viên, quy định chế độ khen thưởng cụ thể theo định kỳ hoặc đột xuất để động viên, khuyến khích thầy cô làm công tác chủ nhiệm giỏi, giáo dục đạo đức học viên tốt. 3.4 Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học viên trong nội dung giáo dục đạo đức Các hoạt động giáo dục đạo đức chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp học, trong Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, lớp học là một đơn vị hành chính cơ bản, một tế bào của hệ thống Trung tâm Giáo dục Thường xuyên. Tập thể học viên là nơi chuyển hoá các quy tắc, chuẩn mực xã hội về đạo đức, lao động, thể chất, thẫm mĩ thành thói quen hành vi văn hoá của mỗi học viên. Mặt khác, tập thể còn có tác dụng kích thích, động viên, phát huy tính tích cực của các thành viên và điều chỉnh hành vi ứng xử của học viên thông qua dư luận tập thể. Phải tìm hiểu tình hình học viên, có nắm bắt được tình hình mọi mặt của học viên mới có cơ sở để thực hiện các hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học viên. Để xây dựng tập thể học viên, trước hết phải xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục phải căn cứ vào đối tượng giáo dục và hiểu biết về đối tượng giáo dục. Các biện pháp xây dựng tập thể học viên có đạo đức tốt: Xây dựng mục tiêu phát triển tập thể: Đặt ra những mục tiêu cụ thể, ngày một yêu cầu hơn, hấp dẫn hơn để thu hút tập thể học viên vào việc thực hiện mục tiêu mong muốn, là điều kiện quan trọng để củng cố và phát triển học viên. Các 11 thành viên trong tập thể cũng tự đặt cho mình những mục tiêu cụ thể, rõ ràng và có tính khả thi. Từ đó, gắn mục tiêu của cá nhân với mục tiêu của tập thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể: Đội ngũ cán bộ lớp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch các công việc chung, phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên. Xây dựng dư luận và truyền thống của tập thể học viên: Dư luận điều chỉnh các mối quan hệ trong tập thể, xây dựng động cơ hoạt động và giúp hoàn thiện hành vi ứng xử của cá nhân. Xây dựng dư luận lành mạnh là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của tập thể. Tổ chức các hoạt động trong tập thể học viên: Hoạt động của tập thể học viên rất đa dạng, các hoạt động học tập, lao động sản xuất, thể thao, văn hoá văn nghệ, vui chơi giải trí. Với sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc trung tâm, kết hợp chặt chẽ giữa Đoàn thanh niên với giáo viên chủ nhiệm trong việc triển khai kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra, uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong tập thể học viên. 3.5 Xây dựng nội dung thi đua đạo đức trong học viên và chuẩn đánh giá xếp loại đạo đức học viên Giúp học viên nhận thức đầy đủ về bản thân, phát huy mặt tích cực, khắc phục khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. Xây dựng tiêu chí, nội dung, phương pháp thi đua và chuẩn đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học viên một cách hợp lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác công bằng kết quả rèn luyện của học viên. Để đánh giá kết quả xếp loại đạo đức học viên dựa trên chuẩn của Ban giám đốc và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đánh giá đúng kết quả rèn luyện đạo đức của tập thể lớp và học viên sẽ tạo động lực thúc đẩy sự tiến bộ của học viên. Học viên cần phải thực hiện các nội dung: Chuẩn xếp loại đạo đức học viên theo chuẩn xếp loại đạo đức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng quy trình đánh giá xếp loại lớp, xếp loại đạo đức học viên. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết học, tiêu chuẩn đánh giá thi đua lớp hàng tuần, hàng tháng và học kỳ. Tiến hành đánh giá theo đúng qui trình. Bên cạnh đó còn đòi hỏi giáo viên phải là nhà sư phạm mẫu mực, khách quan, vô tư, hiểu biết sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của học viên, biết lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Giám đốc phải tập hợp được các ý kiến đánh giá đúng, phân biệt được các đánh giá sai lệch để có quyết định đúng đắn qua đó động viên được sự nỗ lực của tập thể lớp và học viên. Nếu đánh giá đạo đức thiếu công bằng, thiếu chính xác sẽ hạn chế sự cố gắng của học viên, tạo sức ỳ đối với học viên chậm tiến. Việc đánh giá đúng, khách quan đạo đức của học viên có ý nghĩa tích cực giúp học viên ý thức được khuyết điểm của bản thân, xác định được hướng phấn đấu để có kết quả rèn luyện tốt hơn. 3.6 Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên 12 Quá trình giáo dục toàn diện nói chung và giáo dục đạo đức cho học viên nói riêng, đặc biệt là học viên không thể thiếu sự phối hợp giáo dục giữa Trung tâm, gia đình và xã hội. Việc phối hợp giữa môi trường giáo dục trung tâm, gia đình và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách học viên là một nguyên tắc quan trọng. Đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và cách thức hoạt động để thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức. Phát huy sức mạnh tổng hợp của ba môi trường giáo dục, tạo động lực thúc đẩy hoạt động giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao. Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục đạo đức học viên trong trung tâm và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức. Thống nhất mục đích, kế hoạch giáo dục đạo đức học viên của tập thể trung tâm với phụ huynh và các đoàn thể, các cơ quan văn hoá thông tin. Người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em mình, phối hợp cùng Trung tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho học viên. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ và điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đạo đức. Tổ chức lấy ý kiến của cha mẹ học viên qua đại diện hội phụ huynh học viên. Liên hệ với chính quyền địa phương, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, cơ quan thông tin để tổ chức tốt các phong trào thi đua. Trong đó Trung tâm có chức năng giáo dục, giữ vai trò chủ đạo trong công tác giáo dục thế hệ trẻ, góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học viên. Điều này đã được khẳng định trong tính chất, nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục Trung tâm kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Ba môi trường, ba yếu tố này có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, nếu coi nhẹ một yếu tố nào đều làm suy giảm hiệu quả của việc giáo dục đạo đức học viên. Muốn cho công tác giáo dục đạo đức học viên của xã hội có hiệu quả thì vai trò của Trung tâm cũng rất quan trọng. Trung tâm thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị cùng tham gia công tác giáo dục đạo đức học viên của trung tâm. Giáo dục của xã hội là sự tiếp tục phát triển những giá trị đạo đức của học viên được hình thành từ trong gia đình và trung tâm. Giáo dục xã hội là giáo dục bằng cơ chế chính sách xã hội, bằng kỷ cương, luật pháp, bằng hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. Phối hợp Ban đại diện cha mẹ học viên với Hội phụ nữ, Hội người Cao tuổi, trung tâm nên có những thông báo về những hành vi sai trái của học viên về cho gia đình và địa phương biết, để những tổ chức này tiếp tục giúp đỡ phụ huynh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của gia đình nhằm giáo dục học viên tốt hơn. Giám đốc cần phối hợp với các ban ngành như: y tế tuyên truyền về sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục về giới tính, giáo dục về phòng chống một số bệnh khác trong các chương trình ngoại khóa; Ngành công an tuyên truyền về pháp luật, về an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội; Các đơn vị quân đội 13 tuyên truyền về truyền thống của quân đội, về lịch sử, về lối sống, kỷ cương của bộ đội; Đoàn thanh niên của địa phương phối hợp tổ chức tốt các buổi lễ sinh hoạt truyền thống, các buổi cấm trại, lễ kết nạp Đoàn thanh niên.. Nếu thực hiện tốt việc phối hợp giáo dục đạo đức học viên ở ba môi trường: trung tâm, gia đình và xã hội sẽ tạo nên những sức mạnh tổng hợp giúp cho việc giáo dục đạo đức học viên ở trung tâm đạt kết quả tốt hơn. 3.7 Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên Giáo dục kỹ năng sống trong cho học viên thông qua các môn khoa học xã hội. Giáo dục các em có vốn kiến thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, giáo dục giá trị nhân văn. Giáo dục kỹ năng sống cho học viên sẽ giúp các em tự tin, chủ động và biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của các em dạy cho các em các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức, giải quyết các vấn đề liên quan xã hội như: vấn đề môi trường, hỏa hoạn, tệ nạn xã hội. Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học viên có sự hỗ trợ, phối hợp của các bậc phụ huynh, cộng đồng thì sẽ đem lại hiệu quả trong học viên. Qua các môn học đều giáo dục kỹ năng sống cho học viên. Ban Giám đốc cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng giáo dục toàn diện học viên, đặc biệt là công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên trong giai đoạn hiện nay, đây là việc làm thường xuyên, liên tục có hiệu quả cao. Vì vậy Trung tâm cần chỉ đạo các môn học triển khai tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các nội dung của các môn học một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục. Trung tâm tổ chức cam kết cộng đồng trách nhiệm giữa trung tâm, gia đình và xã hội, tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học viên, thống nhất mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học viên. Qua các môn học giáo viên đã giúp cho học sinh nhận thức được các vấn đề về xã hội và tự nhiên để từ đó có hành vi ứng xử đúng đắn. Tổ chức bộ máy Trung tâm phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, đảm bảo tập trung dân chủ, tập thể phải thực sự đoàn kết nhất trí để thực hiện. Mặt khác phải tạo nguồn kinh phí hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả. Muốn đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên thì cần phải có sự quan tâm của Ban Giám đốc trung tâm, sự ủng hộ hoạt động của chi bộ đảng, chính quyền, đoàn thể, tập thể cán bộ giáo viên và phụ huynh. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng tập thể cán bộ giáo viên Trung tâm. Công tác giáo dục đạo đức học viên đã thu được kết quả tốt: 4.1 Đa số các học viên đều tham gia tốt các hoạt động của Trung tâm Không có học viên phải đưa ra hội đồng kỷ luật. Quan hệ thầy trò ngày càng được thắt chặt. 14 Uy tín Trung tâm, nhà giáo ngày càng được nâng cao, tạo được niền tin trong phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương. Năm học 2014- 2015 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu đề nghị đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. 4.2 Chất lượng giáo dục toàn diện của học viên, năm học 2014- 2015 đạt kết quả, như số liệu ở bảng sau: Tốt Khá Trung bình Yếu / 55.0% 42.5% 2.2% / / Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 0.4% 6.10% 81.9% 10.8% 0.9% Hạnh kiểm Học lực Tỉ lệ học viên có hạnh kiểm tốt tăng 32.4 %, học viên hạnh kiểm trung bình giảm 10.1% không có học viên hạnh kiểm yếu, kém. Học viên có học lực giỏi tăng 0.4%, khá tăng 1.8 % , học lực yếu giảm 25.87% học lực kém giảm 1.62 % Học viên chưa ngoan đầu năm học 2014- 2015 nay đã tiến bộ và trở thành học viên có hạnh kiểm khá, tốt. Có 2/28 học viên chưa ngoan đầu năm học, cuối năm học là học sinh có đạo đức tốt, văn hóa đạt học viên giỏi cấp tỉnh môn máy tính bỏ túi: TT Họ tên học viên Lớp 1 Trần Thiên Ý 12 2 Trần Thị Nhã Uyên 12 Kết quả Ghi chú Học viên giỏi cấp tỉnh môn máy tính bỏ túi Học viên giỏi cấp tỉnh môn máy tính bỏ túi Có 1/28 học viên chưa ngoan đầu năm học, cuối năm học đạt học viên giỏi cấp tỉnh môn toán: TT Họ tên học viên 1 Trần Thiên Ý Lớp Kết quả 12 Học viên giỏi cấp tỉnh môn toán Ghi chú V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Qua việc sử dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn, đề tài đã giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu: Về lý luận: Giáo dục đạo đức có vị trí, vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội, là cơ sở để xây dựng nguồn lực con người. Trình bày được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức học viên, các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức học viên. Giáo dục đạo đức cho học viên là việc làm quan trọng, cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu giáo dục đào tạo. Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học viên, cần có các biện pháp 15 thích hợp, mang tính khả thi nhằm khai thác tối đa mọi nguồn lực đối với vấn đề giáo dục đạo đức học viên. Về thực tiễn: Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá được thực trạng công tác giáo dục đạo đức học viên Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu. Qua thực trạng về quản lý công tác giáo dục đạo đức học viên, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 7 biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học viên như sau: Biện pháp 1: Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ và Ban giám đốc trong quản lý giáo dục đạo đức học viên. Biện pháp 2: Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Biện pháp 3: Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. Biện pháp 4: Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học viên. Biện pháp 5: Xây dựng nội dung thi đua và chuẩn đánh giá xếp loại đạo đức. Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm- gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên. Biện pháp 7: Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên Kiến nghị: Với trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Cửu Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục đạo đức học viên, có quy chế, kế hoạch phối hợp với các lực lượng trong và ngoài trung tâm để giáo dục đạo đức học viên. Xử lý nghiêm minh những học viên vi phạm đạo đức. Đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động giáo dục đạo đức và thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kì công tác giáo dục đạo đức học viên. Rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này. Với gia đình học viên Tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ huynh học viên do trung tâm tổ chức. Liên hệ thường xuyên với trung tâm để nắm bắt được tình hình học tập, rèn luyện của con em, phối hợp với trung tâm để giáo dục học viên. Có các biện pháp giáo dục, quản lý con em giáo dục con em phù hợp. Với chính quyền địa phương Xây dựng môi trường trong sạch, lành mạnh và phối hợp với trung tâm tạo ra phong trào xã hội hóa giáo dục. Góp phần cùng trung tâm thực hiện tốt phong trào thi đua: "Xây dựng trung tâm thân thiện, học viên tích cực". 16 Tích cực phối hợp với các trường, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tăng cường công tác giáo dục đạo đức học viên. 17 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục- Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011- 2020. 2. Bộ Giáo dục- Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, ban hành kèm theo quyết định số 01/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 2 tháng 1 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Bộ Giáo dục- Đào tạo, Chỉ thị số 2516/CT-BGG ĐT, ngày 18/5/2007 về việc thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành giáo dục. 4. Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, NXB Giáo dục, 2005. 5. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm quản lí giáo dục, Trường cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo Hà Nội, 1998. 6. Mai Văn Bình, Một số vấn đề về thời đại và đạo đức, Nxb đại học Sư phạm Hà Nội, 1999. 7. Phạm Khắc Chương, Một số vấn đề về đạo đức và giáo dục đạo đức ở trường THPT, Vụ giáo viên, 2004. 8. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc gia, 1996 9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. 10. Học viện Chính trị Quốc gia, Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia, 2000. 11. Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, 1997. 12. Phạm Minh Hạc, Phát triển con người toàn diện thời kì CNH, HĐH đất nước, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001. 13. Phạm Minh Hạc, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002. 14. Đặng Vũ Hoạt, Những vấn đề giáo dục học, NXB Giáo dục Hà Nội, 1984. 15. Trần Hậu Kiểm, Đạo đức học, NXB Giáo dục Hà Nội, 1997. 16. Hà Nhật Thăng, Công tác GVCN lớp ở trường phổ thông, NXB Giáo dục - Hà Nội, 2001. 17. Báo cáo tổng kết năm học của Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Củu từ các năm 2011 đến 2014 NGƯỜI THỰC HIỆN (Đã ký) Hà Văn Hoàng 18 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM GDTX VĨNH CỬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Vĩnh cửu, ngày 24 tháng 04 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2014-2015 Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN CHƯA NGOAN TẠI TRUNG TÂM GDTX VĨNH CỬU Họ và tên tác giả: Hà Văn Hoàng Chức vụ: Giám đốc Đơn vị: Trung tâm GDTX Vĩnh Cửu Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  -Phương pháp dạy học bộ môn:............................... V - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác:.................................................  V Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn V - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả V - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT V Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT V Trong ngành  19 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT V Trong ngành  V Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Đã Ký tên) Hà Văn Hoàng XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Đã Ký) Lương Thị Kim Thanh THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Đã Ký) Hà Văn Hoàng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng