PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG MẦM NON SÙNG PHÀI
&!
THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
“Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh
cá nhân cho trẻ trong trường mầm non Sùng Phài ”
Tên tác giả: Trần Thị Thu - Triệu Thị Kết
Trình độ chuyên môn: Đại học - Cao đẳng
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Nơi công tác: Trường mầm non Sùng Phài - Tam Đường - Lai Châu
1
Sùng Phài, ngày 30 tháng 3 năm 2015
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác
vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường mầm non Sùng Phài".
2. Tên tác giả
- Họ và tên: Trần Thị Thu
Năm sinh: 1971
Nơi thường trú: Xã Nậm Loỏng - Thành phố Lai Châu- Tỉnh Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường mầm non Sùng Phài
Điện thoại: 01666368050
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%
- Họ và tên: Triệu Thị Kết
Năm sinh: 1966
Nơi thường trú: Phường Tân Phong- Thành phố Lai Châu- Tỉnh Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường mầm non Sùng Phài
Điện thoại: 01668961094
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
2
Từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 đến ngày 30 tháng 3 năm 2015
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường mầm non Sùng Phài
Địa chỉ: Xã Sùng Phài – Huyện Tam Đường- Tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 02313751768
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: "Một số biện
pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường
mầm non Sùng Phài".
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển dần đưa
nền kinh tế, xã hội của đất nước ta tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chinh vì vâ ̣y Đảng ta khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trương kinh tế nhanh, bền vững” (văn kiện đại hội Đảng). Sự phát triển
của ngành giáo dục nói chung và ngành học mầm non nói riêng cũng góp phần
không nhỏ vào sự phát triển phồn vinh của đất nước. Những hiểu biết, kỹ năng
và thói quen tốt đẹp của mỗi con người đã được hình thành từ bậc học này để
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Điều 23 (Luật Giáo dục 2005) đã nêu: “ Mục tiêu của giáo dục mầm non
là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.
Giáo dục mầm non ngoài viê ̣c nuôi dương và giáo dục thì công tác chăm sóc
trẻ cũng rất quan trọng đăc̣ biê ̣t là công tác vệ sinh là viê ̣c làm cần thiết thường
xuyên hàng ngày giúp cho mỗi cơ thể con người sạch se, khỏe mạnh. Là mô ̣t trong
những nhiệm vụ quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn hoá, văn
minh của từng dân tộc. Viê ̣c thực hiê ̣n công tác vê ̣ sinh cá nhân trẻ hàng ngày giúp
giáo viên nhâ ̣n thức được những hạn chế, cố găng khăc phục và bồi dương những
kiến thức, kỹ năng vê ̣ sinh cho bản thân. Quan trọng hơn là tạo cho trẻ có nề nếp
3
thói quen và các kỹ năng lao đô ̣ng vê ̣ sinh cá nhân nhằm giảm bớt bệnh tật xâm
nhập vào cơ thể như: Cúm AH1N1, tiêu chảy, bệnh tay-chân-miệng ...
Trên địa bàn xã Sùng Phài có 2 dân tộc sinh sống dân tộc H’Mông và dân
tộc Dao, cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn trình độ dân tri không
đồng đều. Công tác chăm sóc sức khỏe của người dân thường xuyên chưa được
quan tâm, việc thực hiện các quy tăc vệ sinh không đảm bảo, đồ dùng vệ sinh thiếu
thốn, dùng chung. Từ việc phụ huynh chưa quan tâm đến công tác vệ sinh cho trẻ.
cũng là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển thể lực
của trẻ. Khi trẻ ra lớp mầm non trẻ được tham gia các hoạt động vệ sinh. Bản thân
trẻ thấy khó khăn, lóng ngóng, vụng về khi thực hiện các thao tác tự vệ sinh cá
nhân. Trẻ thiếu mạnh dạn tự tin, kỹ năng sống hạn chế.
Vì vậy thực hiện các kỹ năng vệ sinh cá nhân trẻ là một trong những yêu cầu
rất quan trọng trong quá trình chăm sóc trẻ ở trường mầm non. Qua việc chỉ đạo giáo
viên thực hiện tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ với mục đich: Để giúp trẻ có một cơ
thể khỏe mạnh, phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, tri tuệ đối với trẻ mầm
non. Chinh vì lý do trên mà chúng tôi chọn SKKN "Một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường mầm non Sùng
Phài".
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
14 Giáo viên, 178 học sinh trường mầm non Sùng Phài
3. Mô tả sáng kiến
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Năm học 2014-2015 trường mầm non Sùng Phài có tổng số 9 lớp với 178 trẻ.
Tổng số CBGVNV toàn trường 23 đ/c, trong đó cán bộ quản lý 3 đ/c; Giáo viên
14 đ/c; Nhân viên 6 đ/c. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo. Tổng số phòng học
hiện có: 9 phòng, có đủ đồ dùng phục vụ cho việc hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân.
Ban giám hiệu đều đạt trình độ trên chuẩn, Đã có kinh nghiệm trong công tác quản
lý và điều hành. Thường xuyên quan tâm, chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ và
chinh quyền địa phương, phối kết hợp với phụ huynh tu sửa cơ sở vật chất trường,
4
lớp học. Huy động học sinh ra lớp, duy trì tỷ lệ chuyên cần, thống nhất các biện
pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp đạt 28.5%, 100%
giáo viên đều đạt trình độ chuẩn trở lên.
Bên cạnh những thuận lợi thì còn gặp những khó khăn ảnh hưởng đến
việc tổ chức các hoạt động của nhà trường như: Đời sống của nhân dân còn nhiều
khó khăn, nguồn thu nhập thấp chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nhiệp, trong đó
có 25.8 % số trẻ thuộc con hộ nghèo. Cơ sở vật chất chưa đảm bảo ở một số lớp nhà
tạm như Căn Câu chưa đảm bảo về diện tich, ánh sáng….Hệ thống nước chưa đảm
bảo cho công tác vệ sinh nên đã phần nào ảnh hưởng đến công việc chung của nhà
trường. Một số giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, năng lực tổ chức các hoạt
động vệ sinh cho trẻ hàng ngày còn hạn chế. Trẻ tham gia hoạt động vệ sinh còn
lúng túng, chưa tich cực tự giác khả năng chú ý và tập trung không bền. Trẻ thực
hiện vệ sinh cá nhân chưa đúng quy trình, chưa gọn gàng sạch se. Sự phối hợp giữa
gia đình và nhà trường chưa chặt che, hạn chế việc cung cấp thông tin hai chiều, đa
số các bậc cha mẹ chưa quan tâm đến công tác vệ sinh cho trẻ.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, thì công tác tổ chức, quản lý các hoạt
động vệ sinh cá nhân trẻ như thế nào để có hiệu quả là việc làm hết sức cần thiết và
cấp bách của nhà trường, các cấp, các ngành có liên quan.
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
Trước khi nghiên cứu sáng kiến này chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên
và tình hình cụ thể của từng lớp mẫu giáo qua trăc nghiệm và phỏng vấn như sau:
Đối với giáo viên:
Tổng số GV được đánh giá: 14/14
Kết quả xếp loại
Khá
%
TB
%
Nội dung đánh giá
Tốt
%
Yếu
%
Hiểu biết sâu săc về công
3
21.4
3
21.4
6
42.9
2
14.3
Biết cách tổ chức các
3
21.4
3
21.4
5
35.7
3
21.4
hoạt động vệ sinh cho trẻ
Có kỹ năng rèn luyện trẻ
3
21.4
3
21.4
5
35.7
3
21.4
tác vệ sinh cá nhân trẻ
vệ sinh
5
Đối với học sinh:
Tổng số học sinh được khảo sát: 178/178
Kết quả khảo sát
Nội dung khảo sát
Tốt
%
Khá
%
Trung
bình
%
Kém
%
Kỹ năng rửa tay
30
16.9
37
20.8
68
38.2
43
24.2
Kỹ năng rửa mặt
27
15.2
39
21.9
66
37.1
46
25.8
Kỹ năng chải đầu
25
14
39
21.9
70
39.3
45
25.3
Trang phục
35
19.7
52
29.2
61
34.3
30
16.9
Qua bảng khảo sát trên cho thấy việc tổ chức các hoạt động vệ sinh cho
trẻ tại trường mầm non kết quả chưa cao. Một số giáo viên sự hiểu biết sâu săc
về công tác vệ sinh còn hạn chế, cách thức tổ chức các hoạt động vệ sinh tại lớp
mẫu giáo chưa đảm bảo, thiếu kỹ năng trong việc rèn luyện trẻ vệ sinh cá nhân.
Tỷ lệ trẻ thực hiện được công tác vệ sinh còn hạn chế, nhiều trẻ chưa biết cách
vệ sinh cá nhân, các thao tác vệ sinh chưa theo quy trình.
Từ những thực trạng trên nhóm chúng tôi thấy cần đề xuất một số biện pháp
để chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ.
3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
SKKN một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ
chưa có tác giả nào đề cập tới. Lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường mầm
non Sùng Phài. Các biện pháp đã áp dụng giúp cho giáo viên nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và nghĩa vụ, năng lực và có thêm kinh nghiệm, kiến thức để tổ chức các
hoạt động vê ̣ sinh cho trẻ đạt hiệu quả tốt nhất.
Trẻ được trang bị kiến thức, kỹ năng, chủ động tự vệ sinh, nâng cao kỹ năng
sống cần thiết giúp trẻ mạnh dạn tự tin.
Biện pháp 1: Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền, phối kết hợp
giữa gia đình và nhà trường
6
Thường xuyên tham mưu với chinh quyền địa phương, giáo dục, tuyên truyền
tới cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh nhằm huy động sự ủng hộ tich cực
cùng vào cuộc chung tay tháo gơ khó khăn của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục đặc biệt là chất lượng vệ sinh cá
nhân trẻ trong trường mầm non trước hết phải chỉ đạo giáo viên chủ động xây dựng
mối quan hệ với phụ huynh làm tốt công tác tuyên truyền để phụ huynh hiểu biết đầy
đủ về tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh cá nhân trẻ liên quan đến sức khỏe,
sự phát triển thể chất…, cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ.
Để làm được điều đó ngay từ đầu năm học mỗi giáo viên chủ nhiệm cùng với
ban giám hiệu đến từng bản tổ chức họp phụ huynh để tuyên truyền, thống nhất thực
hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình
thức: Xây dựng góc tuyên truyền về giáo dục vê ̣ sinh tại các lớp mẫu giáo. Khai thác
triệt để tác dụng tranh, tài liệu truyên truyền chăm sóc giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ. Trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong giờ đón và trả trẻ. Phân công giáo viên phối
hợp với nhân viên y tế xã để tuyên truyền giáo dục vệ sinh, sức khỏe tại các điểm bản
theo kế hoạch phối hợp của Trạm y tế xã và trường mầm non.
Công tác này đã được ban giám hiệu chú trọng và quan tâm chỉ đạo giáo viên
thường xuyên phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc giáo dục chăm sóc vệ sinh cá nhân
cho trẻ. Đa dạng các hình thức như trò chuyện trao đổi, hướng dẫn phụ huynh các
thao tác vệ sinh như rửa tay, rửa mặt.....Có những quy định cụ thể với phụ huynh về
vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi đến lớp như chải đầu, rửa mặt…..
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, kế
hoạch thực hiện chuyên đề
Việc xây dựng kế hoạch là quá trình quyết định một cách chinh xác những
gì ta muốn thực hiện và cách thức tốt nhất để đạt được mục tiêu. Khi quy trình
xây dựng kế hoạch được thực hiện tốt se tạo nền tảng vững chăc cho các nỗ lực
quản lý tiếp theo trong giai đoạn tổ chức - bố tri các nguồn lực để hoàn thành các
nhiệm vụ cơ bản.
7
Từ những hiểu biết và những kết quả những năm qua trong công tác quản lý,
chúng tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, bồi dương chuyên môn, chuyên
đề theo từng tháng, từng tuần chi tiết, khoa học và thiết thực, phù hợp với tình hình
thực tế của từng điểm bản, của địa phương.
Ngay từ đầu năm học chúng tôi phối kết hợp với tổ chuyên môn, giáo viên tổ
chức họp lấy ý kiến của toàn thể giáo viên về thực hiện chuyên đề vệ sinh cá nhân trẻ
tại trường như hoạt động rửa tay: Chọn giáo viên có chuyên môn vững vàng, cùng
nhau xây dựng tiết mẫu. Tổ chức cho giáo viên các lớp dự giờ và đưa ra các hình thức,
phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chỉ đạo giáo viên các
lớp thường xuyên vệ sinh cá nhân cho trẻ: Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi trẻ
ngủ dậy và trước khi trả trẻ. Đồng thời chỉ đạo giáo viên tăng cường công tác phối kết
hợp với cha mẹ trẻ, tìm hiểu thực tế của gia đình trẻ có biện pháp giúp đơ trẻ cũng như
gia đình trẻ. Thường xuyên kiểm tra nguồn nước để đảm bảo đủ nước cho trẻ dùng...
Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức và kỹ
năng thực hành cho giáo viên
Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng hoạt
động chăm sóc cho trẻ tại trường mầm non nói riêng. Trước hết người quản lý cần
phải bồi dương, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho CBGV trong nhà trường.
Việc bồi dương kiến thức và kỹ năng thực hành cho giáo viên cũng hết sức
quan trọng bởi giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
trong trường mầm non, việc bồi dương về nhận thức cung cấp các kiến thức và kỹ
năng thực hành như: Tạo môi trường lớp học, cách tổ chức các hoạt động chăm sóc
là hết sức cần thiết và quan trọng, nhằm giúp trẻ có kỹ năng rửa mặt, rửa tay một
cách tốt nhất.
Đưa nội dung hoạt động vệ sinh cá nhân cho trẻ lồng ghép vào các buổi
sinh hoạt hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, các buổi thảo luận tổ, nhóm.
Tổ chức chuyên đề vệ sinh: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, xây dựng hoạt
động mẫu, tổ chức cho GV dự và thảo luận thống nhất cách thức tổ chức thực hiện
giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp rèn kỹ năng cho
phù hợp với từng đối tượng trẻ, áp dụng ý tưởng mới vào các hoạt động dạy của trẻ.
8
Thông qua các đợt hội giảng, dự giờ, các hội thi của cô, của trẻ kịp thời tư vấn
cho giáo viên phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc cho trẻ.
Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tự nghiên cứu, học tập qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Đồng thời tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn, bồi dương về chuyên môn, tham gia chuyên đề do các cấp tổ chức, chương
trình BDTX. Động viên, khuyến khich giáo viên tham gia học các lớp trên chuẩn.
Qua việc bồi dương giáo viên có ý thức hơn trong công tác giảng dạy, năm
chăc hơn về cách thức rèn trẻ kỹ năng rửa tay, rửa mặt, ý thức tự phục vụ của trẻ.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác vệ sinh cá
nhân trẻ gắn việc đánh giá xếp loại giáo viên với công tác thi đua khen thưởng
Để đánh giá hiệu quả các hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ thì công tác kiểm tra là
việc làm hết sức quan trọng của người quản lý. Kiểm tra để đánh giá công tác chỉ
đạo, xây dựng và thực hiê ̣n kế hoạch giáo dục vê ̣ sinh cho trẻ tại các lớp mẫu giáo.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức khảo sát chất lượng giáo viên,
học sinh, giao chỉ tiêu phấn đấu về giáo viên, số lượng, chất lượng chăm sóc cụ thể
cho các lớp.
Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, chú trọng công
tác tư vấn, giúp đơ giáo viên kịp thời tháo gơ những khó khăn và kiểm tra kết quả
khăc phục sau khi đã được kiểm tra tư vấn.
Việc đánh giá công tác vệ sinh trẻ của giáo viên các lớp, găn liền với các tiêu
chi thi đua của nhà trường tạo động lực thúc đẩy để hoạt động vệ sinh của trẻ vào nề
nếp, có hiệu quả cao. Nhằm phát hiện những nhân tố tich cực nhân rộng, góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện của nhà trường.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Qua thời gian thực hiện sáng kiến trẻ được chăm sóc theo đúng lịch sinh hoạt
và có ý thức và tự giác tham gia các hoạt động vệ sinh không còn quá phụ thuộc vào
sự hướng dẫn của cô giáo. Giáo viên có tinh thần trách nhiệm, chuyên tâm vào công
tác chăm sóc giáo dục trẻ nên chất lượng chăm sóc, chất lượng vệ sinh cá nhân trẻ
được nâng lên đáng kể. Tinh ổn định và bền vững về chất lượng học sinh được nâng
cao. Tình trạng trẻ vệ sinh không sạch se khi đến trường mầm non đã giảm rõ rệt.
9
Công tác vệ sinh của nhà trường được đông đảo phụ huynh đồng tình, ủng hộ
và tin tưởng.
Đối với giáo viên
Tổng số GV được đánh giá: 14/14
Kết quả xếp loại
Khá %
TB
Nội dung đánh giá
Tốt
%
%
Yếu %
Hiểu biết sâu săc về công
4
28.6
5
35.7
5
35.7
0
tác vệ sinh cá nhân trẻ
Biết cách tổ chức các
4
28.6
4
28.6
6
42.9
0
hoạt động vệ sinh cho trẻ
Có kỹ năng rèn luyện trẻ
4
28.6
6
42.9
4
28.6
0
vệ sinh
So với đầu năm học: Giáo viên có hiểu biết sâu săc về công tác vệ sinh cá
nhân trẻ xếp loại: Tốt tăng 7.2%, khá tăng 7.2%, yếu giảm 14.3%; Giáo viên biết
cách tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ xếp loại: Tốt tăng 7.2%, khá tăng 7.2%,
yếu giảm 14.3%; Giáo viên có kỹ năng rèn luyện trẻ vệ sinh xếp loại: Tốt tăng
7.2%, khá tăng 21.5%, yếu giảm 21.4%.
Đối với học sinh
Tổng số học sinh được đánh giá: 178/178
Nội
dung
đánh gia
Kết quả khảo sát
Tốt
%
Khá
%
Trung
bình
%
67
37.6
46
Kém
%
25.8
15
8.4
Kỹ năng
rửa tay
50
Kỹ năng
rửa mặt
55
30.9
49
27.5
57
32.0
17
9.6
Kỹ năng
chải đầu
52
29.2
50
28.1
58
32.6
18
10.1
Trang
phục
55
30.9
70
39.3
38
21.3
15
8.4
28.1
10
Nhờ áp dụng sáng kiến này chất lượng vệ sinh cá nhân trẻ được nâng lên
cao hơn so với đầu năm học:
Kỹ năng rửa tay xếp loại: Tốt tăng 11.2%, khá 16.8%, kém giảm 15.8%.
Kỹ năng rửa mặt xếp loại: Tốt tăng 15.7%, khá 6.4%, kém giảm 16.2%.
Kỹ năng chải đầu xếp loại: Tốt tăng 14.8%, khá 7.8%, kém giảm 15.2%.
Trang phục của trẻ xếp loại: Tốt tăng 11.2%, khá 9.9%, kém giảm 8.5%.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với các giải pháp trong sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện chỉ đạo giáo
viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ tại trường Mầm non Sùng Phài’’ chúng
tôi nhận thấy công tác vệ sinh cá nhân trẻ có những chuyển biến rõ rệt trẻ tự giác
tham gia các hoạt động, việc vệ sinh đã trở thành thói quen, nhận thức được ich
lợi của việc vệ sinh cá nhân. Giáo viên đã có nhận thức nghiêm túc về công tác
này. Công tác vệ sinh cá nhân trẻ luôn được Ban giám hiệu nhà trường đánh giá
cao. Công tác vệ sinh được thực hiện tốt. Bản thân giáo viên khi tham gia thực
hiện cũng thấy hứng thú, chất lượng tốt hơn.
Sáng kiến có khả thi, được áp dụng tại trường mầm non Sùng Phài, huyện
Tam Đường và đã đạt hiệu quả cao, có thể áp dụng cho tất cả các trường mầm non
trong toàn huyện.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không có
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được công nhận đồng tác giả sáng kiến
Kiến nghị với Hội đồng sáng kiến cấp huyện công nhận Sáng kiến cho
đồng tác giả: Trần Thị Thu – Triệu Thị Kết.
b) Kiến nghị khác
*Đối với Phòng Giáo dục
Có kế hoạch xây dựng phòng học kiên cố thay thế cho các phòng học tạm.
* Đối với trường
Tich cực, chủ động trong công tác tham mưu, đề nghị hỗ trợ kinh phi để đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh hiệu quả hơn.
11
Làm tốt công tác xã hội hóa, công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà
trường để nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh để có được sự đồng thuận và tham
gia của công đồng trong công tác giáo dục của đơn vị.
8. Tài liệu kèm: Không có
Trên đây là nội dung, hiệu quả của nhóm tác giả do chinh chúng tôi thực
hiện không sao chép hoặc vi phạm bàn quyền./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
.…………..……………Trần
Thị Thu
..………..………………Triệu
Thị Kết
HIỆU TRƯỞNG
Vũ Thị Thanh
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
12
13
- Xem thêm -