Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5...

Tài liệu Skkn lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5

.DOC
25
190
141

Mô tả:

0 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO DUY XUYÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 NAM PHƯỚC ĐỂ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 C THÔNG QUA MỘT SỐ MÔN HỌC - Tác giả: Trần Thị Thanh Thu - Chức vụ: Giáo viên - Tổ: 5 - Đơn vị: Trường TH Số 2 Nam Phước NĂM HỌC: 2013 - 2014 1. Tên đề tài 1 LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5C THÔNG QUA MỘT SỐ MÔN HỌC 2 Đặt vấn đề “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản” (Luật Giáo dục, Điều 27, khoản 2). Nhân cách của học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản trong nhà trường là con đường dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản đó. Trong nhà trường phổ thông, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc làm hết sức quan trọng nhằm giúp cho học sinh giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình hình thành và phát triển trong cuộc sống của các em. Dạy kĩ năng sống trong nhà trường phổ thông để các em biết sống hòa nhập trong xã hội, biết tự trọng và tôn trọng mọi người, biết cách ứng xử và giao tiếp… Kĩ năng sống còn rèn luyện cho các em cách ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, rèn luyện và bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác, kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh tiểu học, các em còn nhỏ, sự nhận thức các em còn non nớt, chưa phân biệt một cách lí tính trong giao tiếp, quan hệ với cuộc sống xã hội, trong ứng xử, những nguy hiểm rủi ro dẫn đến hậu quả tiêu cực có thể đến với các em bất cứ lúc nào. Với học sinh lớp 5C Trường Tiểu học Số 2 Nam Phước cũng không ngoài những lí do trên nên tôi đã chon đề tài thực hiện “Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5C thông qua một số môn học” * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Học sinh lớp 5C Trường Tiểu học Số 2 Nam Phước. - Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học. 3. Cơ sở lý luận Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất giúp các em giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện. Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Người có kĩ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng, bản lĩnh trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp ngã, dễ bị thất bại trong cuộc sống. 2 Chỉ thị Số 40/2008/CT-BGDĐT Về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống vào giáo dục, rèn luyện cho học sinh. 4. Cơ sở thực tiễn Thực tế đầu năm học này, lớp 5C do tôi phụ trách có một số em trong giao tiếp với bạn bè còn thiếu hoà nhã; các hành vi ứng xử đôi lúc chưa thật sự văn minh, lịch sự. Nhiều em còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin; còn e dè thụ động trong học tập và sinh hoạt chung. Một số em chưa biết cách diễn đạt, trình bày, ứng xử có phần còn mang tính “tuỳ tiện”. Có một số tình huống, thử thách rất đơn giản nhưng với lứa tuổi các em có lúc giải quyết rất tiêu cực. Ví dụ: Bị mất một quyển sách em Nguyễn Đăng Minh đâm ra lo sợ và nói dối với cô giáo. Một số em nam ra đường thì không tuân theo Luật giao thông để xảy ra mất an toàn khi tham gia giao thông (em Ngô Nhật Thịnh bị té xe gây trầy xước khắp người); gây gổ với bạn chỉ vì một va chạm nhỏ (em Nguyễn Viết Quang); có em sống tự kỉ không muốn giao tiếp với mọi người (em Vũ Thanh Hiền)...; Trong thảo luận nhóm, nhiều em chưa biết hợp tác, chưa có kĩ năng giải quyết vấn đề, đa số chỉ làm việc cá nhân trong sinh hoạt nhóm... Từ thực tế trên, tôi nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng sống thông qua các môn học là rất cần thiết nhằm hình thành nhân cách, kĩ năng sống để giáo dục toàn diện cho các em về đức, trí, thể, mĩ. 5. Nội dung nghiên cứu Sau khi tìm hiểu tôi xác định những kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh đó là: + Kĩ năng tự nhận thức: Kĩ năng lắng nghe tích cực, tự nhận thức; kĩ năng đảm nhận trách nhiệm. + Kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng trình bày; kĩ năng ứng xử, giao tiếp; kĩ năng thể hiện sự cảm thông. + Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: Kĩ năng nêu vấn đề; kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin; kĩ năng hợp tác. + Kĩ năng ra quyết định: Kĩ năng xác định lựa chọn; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng ứng phó. + Kĩ năng làm chủ bản thân: Kĩ năng xác định giá trị bản thân, kĩ năng tự tin, kĩ năng tự trọng, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tự bảo vệ; kĩ năng thực hành. Xác định các môn học, bài học có kĩ năng cần giáo dục: - Môn Tiếng Việt: + Phân môn Tập đọc: 10 bài + Phân môn Tập làm văn: 16 bài + Phân môn Kể chuyện: 7 bài - Môn Toán: 18 bài - Môn Khoa học: 27 bài 3 (Tên bài cụ thể ở phần phụ lục) a) Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Tiếng Việt Môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Kĩ năng đặc thù, thể hiện ưu thế của Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định…Giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt giúp học sinh bước đầu hình thành và rèn luyện cho các em các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, giúp các em nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong cuộc sống, biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh. Ở mônTiếng Việt tôi đã lồng ghép giáo dục những kĩ năng sống cho các em đó là kĩ năng giao tiếp, ứng xử phù hợp, tư duy sáng tạo như: viết đơn, tập viết đoạn đối thoại, làm biên bản cuộc họp, luyện tập thuyết trình tranh luận ở phân môn Tập làm văn; Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia; nêu ý kiến trước tập thể ở một số bài Tập đọc “Những con sếu bằng giấy”, “Một vụ đắm tàu”.... Bên cạnh đó, tôi đã rèn cho các em một số kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng lắng nghe tích cực qua các bài tập đọc “Trí dũng song toàn”, “Một vụ đắm tàu”, “Con gái”; kĩ năng ra quyết định, biết cảm thông chia sẻ, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác và kĩ năng tự tin qua các bài tập đọc như “Người gác rừng tí hon”, các bài Tập làm văn như “Luyện tập làm báo cáo thống kê”, “Luyện tập làm đơn”, “Thuyết trình tranh luận”, “Làm biên bản”, “Lập chương trình hoạt động”..., hay các tiết kể chuyện. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, đóng vai, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…các em có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết. Ví dụ 1: Bài “Những con sếu bằng giấy” (Tuần 4) Sau khi thực hiện xong phần tìm hiểu bài, tôi giáo dục các em bằng câu hỏi tình huống: Có một bạn học sinh bị bệnh rất nặng phải nghỉ học để chữa trị và rất cần sự động viên, giúp đỡ của mọi người, biết được tin đó em nên làm gì? Học sinh đã có rất nhiều câu trả lời: + Em viết thư động viên bạn. + Em sẽ xin tiền ba mẹ để gửi cho bạn. + Em sẽ gửi một bài hát thật hay cho bạn nghe.... Như vậy, qua bài học ngoài việc rèn kĩ năng giao tiếp, tự tin phát biểu, các em đã được rèn luyện kĩ năng biết cảm thông, chia sẻ với bạn bè, với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. 4 Ví dụ 2: Bài “Người gác rừng tí hon” (Tuần 13) Sau khi cho học sinh thảo luận nhóm 4 trao đổi và trả lời về nội dung câu hỏi số 3: + Vì sao bạn nhỏ tự nguyện tham gia bắt bọn trộm gỗ? + Em học tập được ở bạn nhỏ điều gì? Tôi đã tổ chức cho các em được nói lên nguyện vọng, suy nghĩ của mình theo 2 câu hỏi: + Giả sử em thấy có người vào trường lấy trộm cây cảnh vào một ngày trường không có ai, em sẽ làm gì? + Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của một người công dân đối với đất nước, của một học sinh đối với trường lớp của mình? Các em đã thảo luận và nêu được việc cần làm một cách tự tin, như vậy các em đã biết ứng phó với tình huống và biết được trách nhiệm của một học sinh đối với trường, lớp và trách nhiệm của một công dân đối với đất nước. Ví dụ 3: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia Đề bài: Hãy kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc nói về những người biết sống đẹp, biết mang lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác (Tuần 17) Khi dạy tiết này tôi đã tiến hành như sau: + Cho các em tự xác định, chọn và giới thiệu câu chuyện mình sẽ kể theo đúng yêu cầu đề bài. Qua đó, rèn cho các em kĩ năng xác định lựa chọn phù hợp. + Xếp các em có cùng câu chuyện kể vào một nhóm (3 đến 5 em tùy vào số lượng học sinh có cùng câu chuyện), cho các em phân công nhóm trưởng, tổ chức kể trong nhóm theo phân vai, rút ra ý nghĩa câu chuyện kể nhằm giúp các em rèn kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng làm việc cùng đồng đội. + Tổ chức các nhóm kể trước lớp, với hoạt động này các em dần dần thể hiện tốt sự tự tin, khả năng thể hiện của bản thân và sự hợp tác. + Cả lớp tham gia nhận xét, bình chọn nhóm kể hay nhất. Đây là hoạt động mà ở các tiết đầu, nhiều em rất ái ngại, không dám nhận xét, bày tỏ ý kiến trước tập thể. Nhưng với sự động viên của tôi, dần dần các em thực hiện rất tốt, không còn những cái nhìn ái ngại mà thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn. Ví dụ 4: Tiết Tập làm văn Luyện tập thuyết trình tranh luận (Tuần 9) Bài tập 1: Dựa vào ý kiến của một nhân vật trong mẫu chuyện dưới đây em hãy mở rộng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận cùng các bạn: Đất, Nước, Không Khí, Ánh Sáng đều tự cho mình là người cần nhất đối với cây xanh. Đất nói: - Tôi có chất màu để nuôi cây lớn. Không có tôi, cây không thể sống được! Nước kể công: - Nếu chất màu không có nước vận chuyển thì cây có lớn lên được không? Không Khí chẳng chịu thua: - Cây xanh rất cần khí trời. Không có khí trời thì tất cả cây cối đều chết rũ. 5 Còn Ánh Sáng nhẹ nhàng nói: - Cây cối dù có đủ đất, nước, không khí nhưng thiếu ánh sáng thì sẽ không có màu xanh. Không có màu xanh thì còn gọi là cây xanh sao được! Tôi chỉ định 8 em học sinh giỏi là nhóm trưởng của mỗi nhóm và chọn thành viên của mình theo bắt thăm (tôi đã ghi tên mỗi cái thăm 4 em có cả HS khá, HS trung bình) Yêu cầu các nhóm tổ chức thảo luận, chọn ý tranh luận cho hay và có sức thuyết phục, phân công đóng vai để tham gia trước lớp. Tổ chức cho một số nhóm thuyết trình trước lớp, các nhóm còn lại theo dõi nhận xét, bổ sung. Ở bài tập này, các em nhóm trưởng đã thể hiện tốt kĩ năng điều hành, các em được phân công đóng vai đảm nhiệm tốt vai trò của mình, đồng thời các em thể hiện tốt sự tự tin khi thuyết trình cũng như tinh thần hợp tác với các bạn cùng nhóm tìm ý hay khi trình bày và biết lắng nghe tích cực để nhận xét. Đến bài tập 2: Hãy trình bày ý kiến của em nhằm thuyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng và đèn trong bài ca dao sau: Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng. Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây? Bài tập này tôi cho các em thảo luận nhóm đôi sau đó trình bày cá nhân theo gợi ý: Nếu chỉ có đèn chuyện gì sẽ xảy ra? Đèn đem lại lợi ích gì cho cuộc sống chúng ta? Nếu chỉ có trăng thì chuyện gì sẽ xảy ra? Trăng làm cho cuộc sống đẹp như thế nào? Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó. b) Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Toán Môn Toán tiểu học nhằm rèn cho học sinh kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành và kĩ năng tự kiểm tra đánh giá. Kĩ năng nhận thức trong môn Toán đó là nắm vững khái niệm, quy tắc, công thức. Cần rèn cho học sinh hiểu được các dấu hiệu đặc trưng của một khái niệm, trên cơ sở đó, các em có thể hiểu được hay rút ra được quan hệ giữa các khái niệm, công thức, quy tắc... đồng thời áp dụng thực hành tính toán. Để hình thành những kĩ năng này tôi đã sử dụng các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, tư duy của học sinh phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp... Ví dụ 1: Nhân một số thập phân với 10,100,1000,... Nhằm giúp học sinh tự rút ra được quy tắc tôi đã thực hiện các bước như sau: 6 Nhân môt số thập phân với 10 - Tôi nêu ví dụ, ghi bảng: 27,867 x 10 = ? - Yêu cầu học sinh đặt và thực hiện phép tính ở bảng con rồi nêu kết quả - Tôi ghi bảng: 27,867 x 10 = 278,67 - Tôi nêu câu hỏi: + Em có nhận xét gì về hai số thập phân 27,867 và 278,67 + Nếu ta chuyển dấu phẩy của số 27,867 sang bên phải một chữ số thì ta được số nào? (Học sinh trả lời: Nếu ta chuyển dấu phẩy của số 27,867 sang bên phải một chữ số ta cũng được 278,67). - Tôi nêu câu hỏi: + Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết là thế nào để có được ngay tích 27,867 x 10 mà không cần thực hiện phép tính? (Học sinh trả lời: chuyển dấu phẩy của 27,867 sang bên phải một chữ số là được tích 278,67) + Vậy muốn nhân một số thập phân với 10 ta làm thế nào? (Học sinh trả lời: Muốn nhân một số thập phân với 10 ta chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải 1 chữ số) Nhân một số thập phân với 100 - Nêu ví dụ: 53,286 x 100 = ? - Yêu cầu HS TL nhóm 4, dựa vào ví dụ a hãy thực hiện tính và nêu cách thực hiện theo các gợi ý: + Sau khi thực hiện xong, các em hãy thảo luận xem số 53,286 với kết quả tìm được có gì giống và khác nhau. + Từ thừa số 53,286 để có kết quả mà không thực hiện phép tính thì em làm như thế nào? + Muốn nhân một số thập phận với 100 ta làm thế nào? - Gọi học sinh trình bày Nhân một số thập phân với 1000 Tôi tiếp tục nêu ví dụ: 2,0267 x 1000 = ? và gọi học sinh nếu kết quả. Từ 2 ví dụ trên, các em đã áp dụng và nêu đúng kết quả của phép tính là 2026,7 - Cuối cùng, tôi nêu câu hỏi để học sinh tự rút ra quy tắc: + Muốn nhân một số TP với 10, 100, 1000, … ta làm như thế nào? (Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, … ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, … chữ số.) + Từ việc nắm được quy tắc, các em thực hành làm bài tập 1 nhanh và đúng Ví dụ 2: Bài Thể tích hình hộp chữ nhật Bài toán: Tính thể tích hình hộp chữ nhật có chiều dài 20cm, chiều rộng 16cm và chiều cao 10cm. Bằng phương pháp trực quan tôi hướng dẫn học sinh nhận biết: Để tính thể tích hình hộp chữ nhật trên bằng xăng-ti-mét khối ta cần tìm số hình lập phương 1cm3 xếp vào đầy hộp đó là: (hình vẽ ở phần phụ lục) + Một lớp có: 20 x 16 = 320 (hình lập phương 1cm3) + 10 lớp có: 320 x 10 = 3200 (hình lập phương 1cm3) + Vậy thể tích hình hộp chữ nhật là: 20 x 16 x 10 = 3200 cm3 7 Để học sinh rút ra được công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật tôi yêu cầu học sinh thảo luận với gợi ý: 20, 16 và 10 là gì của hình hộp chữ nhật đã cho. Từ đó các em đã trao đổi xây dựng công thức, hiểu và vận dụng tính thể tích trong phần thực hành luyện tập. Ví dụ 3: Bài thể tích hình lập phương Bài toán: Tính thể tích hình lập phương có cạnh 3cm Để xây dựng công thức tính thể tích hình lập phương tôi yêu cầu học sinh dựa vào hình vẽ (phần phụ lục) và cách tính thể tích hình hộp chữ nhật đã học ở tiết trước thảo luận nhóm để tìm ra cách tính thể tích hình lập phương. Gợi ý: Ba cạnh của hình lập phương tương ứng với các kích thước nào của hình hộp chữ nhật. Dựa vào đó, học sinh đã rút ra được cách tính thể tích hình lập phương là lấy cạnh nhân cạnh rồi nhân với cạnh. c) Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Khoa học Giáo dục kĩ năng sống trong môn Khoa học nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp. Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực. Giúp học sinh có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày, vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành. Đồng thời tạo cơ hội thuận lợi để các em thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức như + Tự nhận thức về bản thân, về tự nhiên, xã hội. + Giao tiếp và ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân. + Tư duy, phân tích và bình luận về các biểu tượng, sự vật đơn giản trong tự nhiên. + Ra quyết định phù hợp và giải quyết vấn đề hiệu quả, thích hợp với tình huống. + Đặt mục tiêu, quản lí thời gian và cam kết thực hiện. + Ứng phó phù hợp trong thực tiễn cuộc sống; + Cam kết thực hiện những hành vi tích cực cho bản thân, gia đình và môi trường xung quanh. + Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Nội dung bài học chỉ chuyển thành kĩ năng sống ở học sinh nếu các em tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Con người chỉ hình thành, phát triển kĩ năng qua hoạt động; chỉ làm chủ được kiến thức khi chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý thức; tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình thành qua rèn luyện. Chính vì thế, tôi đã thực hiện lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động đóng vai xử lí tình huống, tham gia trò chơi,... với các nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em trong bầu không khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo điều kiện cho 8 các em mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn qua việc học nhóm. Ví dụ 1: Bài Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe? Nhằm giúp các em có ý thức giúp đỡ phụ nữ có thai, phần liên hệ thực tế tôi tổ chức cho các em tham gia đóng vai, tôi chia lớp thành 6 nhóm, giao cho nhóm 1,2,3 tình huống 1; giao cho nhóm 4,5,6 tình huống 2. Yêu cầu các nhóm thảo luận, tìm cách giải quyết, chọn vai và diễn trong nhóm, sau đó trình diễn trước lớp. + Tình huống 1: Em đang trên đường đi học và rất vội vì hôm nay em dậy muộn thì gặp cô Mai đi chợ về. Cô Mai mang bầu lại xách rất nhiều đồ trên tay. Em làm gì khi đó? + Tình huống 2: Em cùng ba mẹ đi Đà Nẵng. Ngày chủ nhật nên xe buýt rất đông khách. Đi được một đoạn thì có một phụ nữ mang thai bước lên xe, chị tìm chỗ ngồi nhưng không còn. Em sẽ làm gì lúc đó? Phần củng cố tôi cho các em tham gia trò chơi ”Đi chợ” Tôi chuẩn bị 3 cái hộp. Trong mỗi hộp có đủ 20 miếng bìa, mỗi miếng bìa ghi tên một loại thức ăn sau: Đậu phộng, mè, dầu nành, thịt lợn, thịt gà, thịt bò, tôm, cua, cá, trứng, nghêu, đu đủ, chuối, cà rốt, bắp cải, cà chua, rau ngót, bắp (ngô), khoai lang, sắn. Yêu cầu: 3 nhóm tham gia ( mỗi nhóm 2 em) đi chợ trong 1 phút phải mua đủ 4 nhóm thức ăn cần thiết cho một bữa ăn. Qua hoạt động này, các em được nâng cao kĩ năng chọn thức ăn cho bữa ăn để đảm bảo sức khỏe cho người mang thai và cho cả gia đình. Ví dụ 2: Bài Thực hành: ”Nói Không!” đối với các chất gây nghiệnTiết 2 (Tuần 5) Giúp học sinh phát huy kĩ năng giao tiếp, tự tin, hợp tác và ứng xử phù hợp với tình huống trong thực tế tôi tổ chức hoạt động: Đóng vai Tôi chia lớp thành 6 nhóm. Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: thảo luận xây dựng một tiểu phẩm ngắn, phân vai để thể hiện tiểu phẩm theo tình huống trong hình ( phần phụ lục) và nội dung gợi ý + Nhóm 1 và nhóm 2: hình ảnh của tình huống 1 Nội dung: An đến nhà một người hàng xóm, ở đó có mấy người đang nhậu nhẹt. Họ mời An uống rượu. Nếu em là An, em sẽ ứng xử như thế nào? + Nhóm 3 và nhóm 4: Hình ảnh của tình huống 2 Nội dung: Trên đường đi học về, Nam ngồi nghỉ tại một ghế đá. Có một người đến ngồi bên cạnh mời Nam hút thuốc và nói rằng hút thuốc lá làm cho con người tỉnh táo, phấn chấn. Nếu em là Nam em sẽ nói gì? + Nhóm 5 và nhóm 6: Hình ảnh của tình huống 3 Nội dung: Một lần có việc phải đi ra ngoài vào buổi tối. Trên đường về nhà, Minh gặp một nhóm thanh niên xấu dụ dỗ và ép dùng hê-rô-in. Nếu em là Minh, em sẽ ứng xử ra sao? Tôi gợi ý: - Mỗi nhóm dàn dựng cảnh trí phù hợp với tình huống. 9 - Lời đối thoại của các nhân vật trong tình huống phải dễ hiểu, thể hiện đầy đủ nội dung của tình huống - Khuyến khích các nhóm càng nhiều lời thoại càng hay nhưng lời thoại cần đảm bảo nội dung. Sau 10 phút thảo luận, các nhóm thực hiện đóng vai xử lí tình huống trước lớp. Một số nhóm thực hiện rất xuất sắc như nhóm của em Khanh (tình huống 1), nhóm của em Minh (tình huống 2) hay nhóm của em Duyên (tình huống 3). Phần củng cố, tôi tổ chức trò chơi: Em là tuyên truyền viên giỏi Mục tiêu: Giúp cho các em có kĩ năng tuyên truyền, không tham gia sử dụng các chất gây nghiện. Tôi chuẩn bị 6 câu hỏi gắn trên lọ hoa, yêu cầu mỗi nhóm cử một bạn ( bạn này không tham gia diễn trong tiểu phẩm) lên hái hoa và trả lời, cả lớp theo dõi, nhận xét và bình chọn tuyên truyền viên xuất sắc 1. Mỗi khi ăn cơm xong, ba em thường hút thuốc lá. Em nói gì để ba mình không hút thuốc lá nữa. 2. Trong gia đình em có một người hay uống rượu, em có muốn người đó bỏ rượu không? Em sẽ thuyết phục người đó như thế nào? 3. Nếu em thấy một người đang sử dụng ma túy, em nên làm gì? 4. Em đi dự sinh nhật ở nhà bạn. Anh của bạn mời em uống bia. Em sẽ nói gì với người đó? 5. Một người anh họ mời em hút thuốc, em sẽ nói gì? 6. Xóm em tổ chức họp xóm, bác tổ trưởng mời em tuyên truyền về tác hại của ma túy. Em sẽ tuyên truyền những gì? Khi tham gia tuyên truyền các em đều nói về tác hại của rượu bia, thuốc lá, ma túy và khuyên mọi người không nên sử dụng. Riêng trường hợp ở câu hỏi số 3 tôi nêu cho các em thấy sự nguy hiểm nếu các em đến khuyên người đang sử dụng ma túy, các em nên tránh xa và hãy báo cho người lớn hoặc tổ dân phố để những người có trách nhiệm giáo dục họ. Ví dụ 3: Bài Phòng tránh bị xâm hại (Tuần 9) Giúp các em có kĩ năng ứng phó với nguy cơ bị xâm hại, tôi tổ chức trò chơi: Tiểu phẩm hay Cách tiến hành: Tôi chia lớp thành 3 nhóm, phát cho mỗi nhóm một tình huống, yêu cầu mỗi nhóm xây dựng lời thoại để có một tiểu phẩm hay, nêu được cách ứng phó trước nguy cơ bị xâm hại. Sau đó diễn tiểu phẩm trước lớp. + Tình huống 1 (nhóm em Minh): Huy đến nhà Minh cùng giải bài tập. Gần 9 giờ tối, Huy đứng dậy ra về thì Minh rủ ở lại xem đĩa phim hoạt hình ba Minh mới mua về. Huy sẽ làm gì khi đó? + Tình huống 2 (nhóm em Xuân Duyên): Trời mùa hè nắng chang chang. Hôm nay mẹ đi công tác nên Huệ phải đi bộ về nhà. Đang đi trên đường thì một chú đi xe máy dừng lại bảo Huệ lên xe chú cho đi nhờ. Huệ làm gì khi đó? + Tình huống 3 (nhóm em Khanh): Trâm đang học bài thì nghe tiếng gọi ngoài cổng. Trâm mở cửa nhìn ra thì thấy một người rất lạ nói là bạn của ba muốn vào nhà chơi. Trâm sẽ làm gì khi đó? 10 Ví dụ 4: Bài phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ (Tuần 9) Giúp các em hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông và cách phòng tránh tai nạn giao thông, trong phần liên hệ thực tế tôi đã nêu câu hỏi: + Lớp ta từ đầu năm học đến nay có bạn nào bị tai nạn giao thông không? (Học sinh trả lời có bạn Thịnh) + Nguyên nhân nào bạn Thịnh bị tai nạn? (Do bạn Thịnh đi nhanh quá) + Nếu bạn Thịnh không đi nhanh quá thì có xảy ra tai nạn đó không? + Ngoài việc đi nhanh, các em đi như thế nào sẽ dẫn đến bị tai nạn? + Sau trường hợp bạn Thịnh, có em nào bị tai nạn nữa không? + Các em tham gia giao thông như thế nào để đảm bảo an toàn? Việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống đạt hiệu quả hơn khi lớp học có mối quan hệ Thân thiện – Hợp tác giữa thầy giáo và học sinh, giữa học sinh với học sinh. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học tôi đã chú ý xây dựng mối quan hệ này để mọi học sinh đều được làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin, mạnh dạn. Trong các tiết học, tôi luôn khuyến khích học sinh trao đổi, đặt câu hỏi, thảo luận, phát biểu ý kiến, thể hiện quan điểm cảm xúc riêng của mình. Đồng thời, tôi xây dựng cho các em cách hoạt động hợp tác. Lúc đầu, khi phân chia nhóm, tôi chọn em có năng lực, mạnh dạn làm nhóm trưởng. Sau đó tổ chức cho các nhóm đề cử các bạn luôn phiên thay nhau làm nhóm trưởng và luôn phiên thay nhau trình bày trước lớp để tất cả các em đều được thể hiện khả năng của mình, nâng cao năng lực tự tin, khả năng giao tiếp và hành vi ứng xử. 7. Kết quả nghiên cứu Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em vận dụng hằng ngày. Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Em Hiền không còn rụt rè mà tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, trong đợt công diễn văn nghệ của trường, em đã tham gia cùng các bạn diễn một tiết mục. Em Nguyễn Đăng Minh, em Nguyễn Viết Quang đoàn kết, hòa đồng cùng bạn bè. Các em tham gia giao thông đảm bảo an toàn, không còn tình trạng đi nhanh hay đùa giỡn trên đường như trước đây.Việc rèn luyện các kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó. Hiệu quả đào tạo kĩ năng sống không đo đếm được bằng những con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em có ý thức, thái độ khác với mọi người trong gia đình; luôn hoà đồng với bạn bè; tự tin khi nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng sống. Việc sinh hoạt theo nhóm tạo môi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải thiện hành vi giao tiếp 11 thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Các em trở nên thân thiện, từ đó giúp bầu không khí học tập, lao động trở nên sôi động hơn. Tham gia sinh hoạt theo nhóm giúp các em học sinh hưng phấn hơn trong học tập và tạo nên cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh hoạt nhóm phải luôn đưa ra nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Đó cũng là cách tạo sự gần gũi giữa các em với nhau. 7. Kết luận Trẻ em trong lứa tuổi tiểu học rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng. Vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt được mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện của nhà trường, các thầy cô giáo cần phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để giáo dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “làm người”, và phải được xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống thực tế của học sinh. Ngay trong những giờ học ngoài việc đảm bảo mục tiêu kiến thức kĩ năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kĩ năng sống cho học sinh. Học sinh được rèn kĩ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh hội kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động ngoài giờ do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kĩ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh tích lũy có thêm kĩ năng sống và rèn kĩ năng sống được tốt hơn. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui vẻ. Việc giáo dục kĩ năng sống ngay từ lớp nhỏ sẽ rút ngắn thời gian để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để làm hành trang bước vào đời. Chính vì vậy, các thầy cô giáo tiểu học luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng. Vì thế theo bản thân để làm tốt việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, mỗi thầy cô giáo cần phải: Xác định rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Nắm vững những đặc trưng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy các kĩ năng giao tiếp, ứng xử vào các môn học và các hoạt động khác. Tập trung vào việc đầu tư sọan giảng, lồng ghép kĩ năng sống vào các môn học. Luôn tạo mọi điều kiện để các em có thể bày tỏ, thể hiện mình, tham gia tốt các hoạt động học tập. Điều quan trọng là mỗi thầy cô giáo phải rèn cho mình tác phong sinh hoạt chuẩn mực, phải hết lòng thương yêu, gần gũi với học sinh. 8. Đề nghị 12 Theo phương châm giáo dục hiện nay là: “Học để biết, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” nên: Nhà trường luôn tổ chức nhiều hoạt động hơn nữa dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ môi trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt, lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho gia đình và xã hội. 13 9. Phụ lục MỘT SỐ HÌNH ẢNH b) Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Toán Ví dụ 2: Tính thể tích hình hộp chữ nhật Ví dụ 3: Tính thể tích hình lập phương V= a x b x c c V=axaxa a b a a a c) Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Khoa học: Ví dụ 2: Bài Thực hành: Nói ”Không!” đối với các chất gây nghiện-Tiết 2 Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3 14 ĐỊA CHỈ LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Tuầ n Tên bài 2 Kể chuyện Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia Tập làm văn Luyện tập làm báo cáo thống kê 4 5 6 7 8 9 10 Kĩ năng được giáo dục - Xác định được việc tốt về xây dựng quê hương, đất nước. - Tự tin -Thu thập, xử lí thông tin. -Hợp tác(cùng tìm kiếm số liệu, thông tin). -Thuyết trình kết quả. Tập đọc -Thể hiện sự cảm thông (bày tỏ Những con sếu bằng chia sẻ, cảm thông với những giấy nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại) Tập làm văn -Tìm kiếm và xử lí thông tin. Luyện tập làm báo cáo -Hợp tác(cùng tìm kiếm số liệu, thống kê thông tin). -Thuyết trình kết quả. -Ra quyết định (làm đơn trình bày nguyện vọng). Tập làm văn -Thể hiện sự cảm thông (chia sẻ, Luyện tập làm đơn cảm thông với nỗi bất hạnh của những nạn nhân chất độc màu da cam). Tập đọc - Yêu quý động vật Những người bạn tốt Kể chuyện - Hợp tác Kể chuyện đã nghe, đã - Xác định việc làm góp phần đọc bảo vệ thiên nhiên Tập đọc - Hợp tác Cái gì quý nhất - Xác định giá trị -Thể hiện sự tự tin(nêu được những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, Tập làm văn thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, Luyện tập thuyết trình, thái độ bình tĩnh, tự tin). tranh luận -Lắng nghe tích cực (lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận). -Hợp tác (hợp tác luyện tập thuyết trình tranh luận). Ôn tập giữa HK I -Tìm kiếm và xử lí thông tin (kĩ (Tiết 1): năng lập bảng thống kê). Lập bảng thống kê -Hợp tác(kĩ năng hợp tác tìm kiếm thông tin để hoàn thành Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học - Kể trong nhóm - Kể cá nhân -Phân tích, rèn luyện theo mẫu - Hoạt động nhóm -Trình bày -Thảo luận nhóm - Bày tỏ cảm xúc - Trả lời câu hỏi tình huống -Phân tích, rèn luyện theo mẫu - Hoạt nhóm -Trình bày Phân tích mẫu -Rèn luyện theo mẫu -Tự bộc lộ - Trao đổi nhóm - Liên hệ thực tế - Phân vai kể chuyện - Liên hệ thực tế - Đóng vai -Đóng vai -Thảo luận nhóm -Tự bộc lộ -Trao đổi nhóm -Trình bày 15 11 Tập làm văn: Luyện tập làm đơn 13 Tập đọc: Người gác rừng tí hon 14 16 17 18 20 21 Kể chuyện: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia Tập đọc Chuỗi ngọc lam Tập làm văn: Làm biên bản cuộc họp Tập đọc Thầy thuốc như mẹ hiền Tập làm văn: Luyện tập làm biên bản cuộc họp Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe, đã đọc Tập làm văn: Ôn tập về viết đơn Ôn tập cuối HK I Lập bảng thống kê bảng thống kê). -Thể hiện sự tự tin(thuyết trình kết quả tự tin) -Ra quyết định (làm đơn kiến nghị ngăn chặn hành vi phá hoại môi trường). -Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng -Ứng phó với căng thẳng (linh hoạt, thông minh trong tình huống bất ngờ). -Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng - Xác định việc làm bảo vệ môi trường - Ý thức tham gia bảo vệ môi trường - Biết quan tâm đến mọi người - Tấm lòng nhân hậu -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề - Tấm lòng nhân hậu -Trao đổi nhóm -Tự bộc lộ - Thảo luận nhóm . -Tự bộc lộ - Phân vai kể chuyện - Liên hệ thực tế - Phân tích - Liên hệ -Phân tích mẫu -Trình bày - Trả lời câu hỏi tình huống, liên hệ -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hoạt động nhóm -Hợp tác - Xác định cách sống đẹp - Ý thức về lối sống đẹp - Phân vai kể chuyện - Liên hệ thực tế -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Rèn luyện theo -Hợp tác làm việc theo nhóm mẫu -Thu thập xử lí thông tin -Thảo luận nhóm -Kĩ năng hợp tác -Hợp tác -Rèn luyện theo Tập làm văn: -Thể hiện sự tự tin. mẫu Lập chương trình hoạt -Đảm nhận trách nhiệm -Thảo luận nhóm động -Đối thoại Tập đọc: - Nhận thức được trách nhiệm -Trao đổi, thảo Trí dũng song toàn công dân của mình, ý thức tự luận hào, tự trọng, tự tôn dân tộc). -Tự bộc lộ Kể chuyện - Ý thức bảo vệ di tích lịch sử tại - Kể lại việc làm Kể chuyện được địa phương thực tế: + Chăm chứng kiến hoặc tham - Ý thức chấp hành luật giao sóc mộ Ông Lê gia thông Quý Công - Thăm các gia đình thương + Thăm gia đình binh, liệt sĩ mẹ liệt sĩ hàng 16 -Hợp tác(ý thức tập thể, làm việc Tập làm văn: nhóm, hoàn thành chương trình Lập chương trình hoạt hoạt động). động -Thể hiện sự tự tin. -Đảm nhận trách nhiệm. 23 25 26 29 Kể chuyện - Ý thức bảo vệ trật tự, an ninh Kể chuyện đã nghe, đã thôn xóm bằng những việc phù đọc hợp với khả năng của mình -Hợp tác(ý thức tập thể, làm việc Tập làm văn: nhóm, hoàn thành chương trình Lập chương trình hoạt hoạt động). động -Thể hiện sự tự tin. -Đảm nhận trách nhiệm. Tập đọc - Niềm thành kính, tự hào đối với Phong cảnh đền Hùng tổ tiên. Tập làm văn: -Thể hiện sự tự tin(đối thoại tự Tập viết đoạn đối nhiên, hoạt bát, đúng mục đích, thoại; phân vai đọc, đúng đối tượng và hoàn cảnh diễn màn kịch giao tiếp). -Kĩ năng hợp tác (hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch) Tập đọc - Biết giữ gìn và phát huy truyền Nghĩa thầy trò thống tôn sư trọng đạo Tập làm văn: -Thể hiện sự tự tin(đối thoại tự Tập viết đoạn đối nhiên, hoạt bát, đúng mục đích, thoại; phân vai đọc, đúng đối tượng và hoàn cảnh diễn màn kịch giao tiếp). -Kĩ năng hợp tác (hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch) Tập đọc: -Tự nhận thức về mình, về phẩm Một vụ đắm tàu chất cao thượng). -Giao tiếp, ứng xử phù hợp. -Ra quyết định -Tự nhận thức. Kể chuyện: -Giao tiếp, ứng xử phù hợp. Lớp trưởng lớp tôi -Tư duy sáng tạo -Lắng nghe, phản hồi tích cực -Kĩ năng tự nhận thức (Nhận Tập đọc: thức về sự bình đẳng nam nữ). Con gái -Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới tính. Tập làm văn: -Thể hiện sự tự tin. Tập viết đoạn đối -Kĩ năng hợp tác có hiệu quả để thoại; phân vai đọc, hoàn chỉnh màn kịch. diễn màn kịch -Tư duy sáng tạo. năm -Trao đổi cùng bạn đê góp ý cho chương trình hoạt động (Mỗi HS tự viết) -Đối thoại - Trao đổi rút ra ý nghĩa câu chuyện -Trao đổi cùng bạn đê lập chương trình hoạt động -Đối thoại - Bày tỏ cảm xúc -Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS. -Trao đổi trong nhóm -Đóng vai - Trò chơi: Thi tìm ca dao tục ngữ -Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS. -Trao đổi trong nhóm nhỏ. -Đóng vai -Trao đổi, thảo luận -Tự bộc lộ suy nghĩ -Kể câu chuyện (theo lời nhân vật) -Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện -Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện -Suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình) -Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS -Trao đổi nhóm -Đóng vai 17 ĐỊA CHỈ LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN TOÁN Tuần Tên bài 10 Cộng hai số thập phân 11 Trừ hai số thập phân Nhân một số thập phân với 10;100;1000;... 12 Nhân một số thập phân với một số thập phân Chia một số thập phân cho một số tự nhiên 13 Chia một số thập phân cho 10;100;1000;... 15 Giải toán về tỉ số phần trăm 18 Diện tích hình tam giác Diện tích hình thang 19 Chu vi hình tròn 20 21 23 Diện tích hình tròn Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương Thể tích hình hộp chữ nhật Thể tích hình lập phương 26 Vận tốc 27 Quãng đường Thời gian Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học Trực quan, thảo luận nhóm Trực quan, thảo luận nhóm Quan sát, thảo luận nhóm, suy luận, Trò chơi Trực quan, thảo luận nhóm Trực quan, thảo luận nhóm Quan sát, thảo luận nhóm, suy luận, Trò chơi Quan sát, thảo luận nhóm, suy luận, Làm theo mẫu Trực quan, thảo luận nhóm, suy luận Trực quan, thảo luận nhóm, đối chiếu, suy luận Trực quan, thảo luận nhóm, suy luận Trực quan, thảo luận nhóm, suy luận Trực quan, thảo luận nhóm, suy luận So sánh, đối chiếu, suy luận Trực quan, thảo luận nhóm, suy luận So sánh, đối chiếu, suy luận Quan sát, thảo luận nhóm, suy luận Suy luận Suy luận Tuần 1 3 4 5 6 18 ĐỊA CHỈ LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN KHOA HỌC Tên bài Kĩ năng được giáo dục Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học Bài 1 Sự sinh sản Kĩ năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm của bố, mẹ và con cái để rút ra nhận xét bố mẹ và con cái có đặc điểm giống nhau Bài 2 - 3: -Kĩ năng phân tích, đối chiếu các đặc Nam hay nữ điểm đặc trưng của nam và nữ. -Kĩ năng trình bày suy nghĩ của mình về các quan niệm nam, nữ trong xã hội. -Kĩ năng tự nhận thức và xác định giá trị của bản thân Bài 5 - Đảm nhận trách nhiệm của bản thân Cần làm gì để với mẹ và em bé cả mẹ và em bé - Cảm thông, chia sẻ và có ý thức giúp đều khỏe mạnh? đỡ phụ nữ có thai Bài 7 Kĩ năng tự nhận thức và xác định được Từ tuổi vị thành giá trị của lứa tuổi học trò nói chung và niên đến tuổi già giá trị bản thân nói riêng Bài 8 -Kĩ năng tự nhận thức những việc nên Vệ sinh tuổi dậy làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ thì thể, bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì. -Kĩ năng xác định giá trị của bản thân, tự chăm sóc vệ sinh cơ thể. - Kĩ năng quản lí thời gian và thuyết trình khi chơi trò chơi “tập làm diễn giả” về những việc nên làm ở tuổi dậy thì. Bài 9 - 10: - Kĩ năng phân tích và xử lí thông tin Thực hành nói một cách hệ thống từ các tư liệuvề tác “không với các hại của chất gây nghiện. chất gây - Kĩ năng tổng hợp, tư duy hệ thống nghiện” thông tin về tác hại của chất gây nghiện. - Kĩ năng giao tiếp, ứng xử và kiên quyết từ chối sử dụng các chất gây nghiện. - Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi rơi vào hoàn cảnh bị đe dọa phải sử dụng các chất gây nghiện Bài 11: - Kĩ năng tự phản ánh kinh nghiệm bản Dùng thuốc an thân về cách sử dụng một số loại thuốc toàn thông dụng. - Kĩ năng xử lí thông tin, phân tích, đối - Trò chơi - Hoạt động nhóm - Hỏi - Đáp - Quan sát - Thảo luận - Đóng vai - Trò chơi - Quan sát hình ảnh - Hoạt động nhóm - Trò chơi - Động não - Thảo luận nhóm - Trình bày 1 phút - Trò chơi - Trò chơi - Đóng vai - Thực hành - Trò chơi 19 Bài 12: Phòng bệnh sốt rét 7 Bài 13 Phòng bệnh sốt xuất huyết Bài 14 Phòng bệnh viêm não 8 Bài 15 Phòng bệnh viêm gan A Bài 16 Phòng tránh HIV/AIDS 9 Bài 17 Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS Bài 18 Phòng tránh bị xâm hại 10 Bài 19 Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ 16 Bài 31 chiếu để dùng thuốc đúng cách, đúng liều, an toàn. - Kĩ năng xử lí và tổng hợp thông tin để biết những dấu hiệu, tác nhân và con đường lây truyền bệnh sốt rét. - Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm tiêu diệt tác nhân gây bệnh và phòng tránh bệnh sốt rét. - Kĩ năng xử lí và tổng hợp thông tin về tác nhân và con đường lây truyền bệnh sốt xuất huyết. - Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm giữ vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở. - Kĩ năng xử lí và tổng hợp thông tin về tác nhân và con đường lây truyền bệnh viêm não. - Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm giữ vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở. -Kĩ năng phân tích, đối chiếu các thông tin về bện viêm gan A. - Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm thực hiện vệ sinh ăn uống để phòng bệnh viêm gan A. - Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, trình bày hiểu biết về bệnh HIV/AIDS và cách phòng tránh bệnh HIV/AIDS. - Kĩ năng hợp tác giữa các thành viên trong nhóm để tổ chức, hoàn thành công việc liên quan đến triển lãm. - Kĩ năng xác định giá trị bản thân, tự tin và có ứng xử, giao tiếp phù hợp với người bị nhiễm HIV/AIDS. - Kĩ năng thể hiện cảm thông, chia sẻ, tránh phân biệt với người nhiễm HIV. - Kĩ năng phân tích, phán đoán các tình huống có nguy cơ bị xâm hại. - Kĩ năng ứng phó, ứng xử phù hợp khi rơi vào tình huống có nguy cơ bị xâm hại. - Kĩ năng sự giúp đỡ nếu bị xâm hại. - Kĩ năng phân tích, phán đoán các tình huống có nguy cơ dẫn đến tai nạn. - Kĩ năng cam kết thực hiện đúng luật giao thông để phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ. - Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin về - Hoạt động nhóm - Đóng vai - Hỏi - đáp - Hoạt động nhóm - Hỏi - đáp - Hoạt động nhóm - Trò chơi Đố bạn - Đóng vai - Hỏi - đáp . - Quan sát và thảo luận - Hoạt động nhóm - Trò chơi Đố bạn - Trò chơi - Đóng vai - Thảo luận nhóm - Trò chơi - Đóng vai - Liên hệ thực tế - Quan sát - Thảo luận - Đóng vai - Liên hệ thực tế - Quan sát và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan