I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong nhiều năm giảng dạy môn toán ở trường THCS học sinh thường hỏi
tôi những câu hỏi như thế này: Tại sao phải học toán ? Học toán để làm gì?
Học toán có ứng dụng gì trong thực tế cuộc sống không ?…Qua đó để thấy
rằng nhiều học sinh không thích học toán vì chưa ý thức được tầm quan trọng
của việc học toán là giúp hình thành cho các em tính chính xác, tính hệ thống,
tính khoa học, tính logic, khả năng tư duy, sáng tạo...và rất nhiều ứng dụng
của toán học trong thực tế cuộc sống.
Như vậy, phải làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học? Rõ
ràng để làm được điều này, giáo viên phải đầu tư thật kỹ cho tiết dạy của
mình. Một phương pháp tôi xin nhắc đến ở đây là phương pháp nêu vấn đề
(hay còn gọi là tình huống có vấn đề). Nếu để ý thì chúng ta sẽ thấy ở phần
đầu mỗi bài học trong SGK môn Toán THCS đều có những câu hỏi nêu tình
huống có vấn đề vào bài theo ý đồ của người viết sách.Và nếu biết khai thác,
và giải quyết có hiệu quả các phần đặt vần đề này kèm theo hình ảnh minh
họa sẽ giúp cho tiết dạy của GV sinh động hơn và tạo được hứng thú học tập
cho HS.
Từ những cơ sở, nhận thức nêu trên, cộng thêm những kinh nghiệm nhỏ
mà bản thân đã tích lũy được trong những năm học qua với mong muốn nâng
cao chất lượng dạy và học. Tôi xin được đóng góp một sáng kiến kinh nghiệm
có tựa đề: “ Khai thác hiệu quả phần đặt vấn đề đầu bài SGK môn toán
trường THCS”
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
a/ Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 8, khối 9 Trường THCS Bình Thạnh
Trang 1
b/ Phạm vi nghiên cứu:
- Các tiết dạy môn toán khối 8, khối 9 phù hợp với đề tài
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập,….
3. Kế hoạch nghiên cứu:
a/ Nghiên cứu tài liệu:
Để thực hiện đề tài này, xuyên suốt những năm học qua, tôi đã tích cực
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chủ đề của sáng kiến kinh nghiệm, chắt
góp những nội dung, ý kiến hay để bổ sung vào ý tưởng của mình, xâu chuỗi
lại để lập nên dàn ý của sáng kiến kinh nghiệm này.
b/ Nghiên cứu thực tế:
- Với những tiết dạy thích hợp, tôi mạnh dạn sử dụng đề tài vào để thực hiện.
Ghi chép lại những thành công và thất bại, những ưu điểm và hạn chế để tiết
sau thực hiện hoàn chỉnh hơn, hiệu quả hơn.
- Xem xét, so sánh hiệu quả về mặt tư tưởng học sinh và chất lượng tiết dạy
giữa tiết dạy có sử dụng sáng kiến này và cũng tiết dạy đó ở lớp khác nhưng
không có sử dụng
Trang 2
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
Trang 3
Toán học là bộ môn khoa học được coi là chủ lực, bởi trước hết Toán học
hình thành cho các em tính chính xác, tính hệ thống, tính khoa học và tính
logic… vì thế nếu chất lượng dạy và học toán được nâng cao thì có nghĩa là
chúng ta tiếp cận với nền kinh tế tri thức khoa học hiện đại, giàu tính nhân
văn của nhân loại.
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tích cực hóa
hoạt động học tập của HS. Tích cực hóa hoạt động học tập là quá trình làm
cho người học trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động học tập của chính
họ. Để phát huy được tính tích cực của HS, cần tạo điều kiện để HS được suy
nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn, được phát biểu quan
điểm của mình, được đưa ra những nhận xét về vấn đề đang bàn luận... được
tham gia vào quá trình học tập để tự chiếm lĩnh kiến thức. Một số nghiên cứu
khoa học lại cho thấy bộ não con người sẽ hiểu sâu hơn, nhớ lâu và in đậm
điều mà do chính mình tự nghĩ ra, tự giải quyết được. Vì vậy việc sử dụng
phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề sẽ huy động tiềm năng của bộ
não giúp HS học tập tích cực hơn và là biện pháp hỗ trợ đổi mới phương pháp
dạy học một cách hiệu quả.
Không phải ngẫu nhiên mà những người biện soạn SGK lại đưa những
câu hỏi kèm hình vẽ và đóng khung rất đẹp ở đầu mỗi bài học trong SGK
Toán THCS. Vì vậy nếu biết khai thác có hiệu quả phần đặt vấn đề đầu bài
SGK môn toán trường THCS thì tiết dạy sẽ thành công hơn, HS dễ nắm bài
hơn vì đi đúng theo ý đồ mà người viết sách đã biên soạn.
2. Thực trạng của vần đề
a) Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường trong các hoạt động đặc biệt
trong họat động chuyên môn, luôn tạo mọi điều kiện cho giáo viên phấn đấu,
học tập và nghiên cứu, phát huy các phương pháp dạy học đổi mới sáng tạo
nhất.
b) Khó khăn:
Trang 4
Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có những khó khăn như: Cơ sở vật chất
nhà trường chưa đầy đủ, chưa có máy chiếu. Năng lực tư duy độc lập sáng tạo
của các em học sinh chưa chủ động. Trường có ít lớp giáo viên cùng bộ môn
còn ít.
c) Tình hình thực tế trước khi thực hiên đề tài:
Số HS có hứng thú với toán học là rất thấp, đa số các em cảm thấy khó khăn
khi học toán, vào lớp ít tập trung chú ý nghe giảng bài, không tích cực phát
biểu xây dựng bài, về nhà không làm bài tập dẫn đến kết quả chất lượng học
tập cuối năm ở môn toán còn thấp.
Qua điều tra về mức độ hứng thú học môn Toán của các lớp 8,9 đầu năm cho
thấy kết quả thấp:
Lớp
8
9A
9B
Tổng số HS
35
27
26
Số HS có hứng thú
SL
%
10
28.6%
8
29.6%
7
26.9%
Trang 5
Số HS không có hứng thú
SL
%
25
71,4%
19
70.4%
19
73.1%
3. Phương pháp tiến hành thực hiện sáng kiến.
Bước 1: Xác định nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài dạy
Bước 2: Lựa chọn phần đặt vấn đề ở đầu bài học trong SGK, giữ nguyên câu
hỏi đó hoặc thiết kế lại cho phù hợp với thực tiễn và có kèm theo hình ảnh
minh họa sẽ rất tốt, tạo được hứng thú cho HS.
Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra dựa trên kiến thức vừa học xong
4. Ví dụ minh họa
Một số tiết dạy nếu biết khai thác phần đặt vấn đề đầu bài một cách thích
hợp sẽ gây được hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh dễ nắm bài
hơn. Sau đây là vài ví dụ minh họa về những tiết dạy có thể vận dụng sáng
kiến này :
**Ví dụ 1: Vận dụng sáng kiến trong bài “Đường trung bình của tam
giác” ( SGK Toán 8)
Trang 6
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Kiến Thức: HS nắm đưược định nghĩa và các định lý 1, định lý 2 về
đưường trung bình của tam giác.
+ Kĩ năng : HS biết vận dụng các định lý học trong bài để tính độ dài đoạn
thẳng, chứng minh 2 đoạn thẳng bằng nhau, 2 đường thẳng song song .
- Bước 2: Đặt vấn đề bằng một tình huống thức tế
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Sau khi chứng minh xong định lý 2: “đường trung bình của tam giác thì song
song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy”. GV cho HS giải quyết câu hỏi
đầu bài: Vì DE là đường trung bình của tam giác ABC nên :
DE =
1
BC BC = 2.DE=2..50 = 100 (m)
2
**Ví dụ 2: Vận dụng sáng kiến trong bài “Đối xứng trục” ( SGK Toán 8)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Kiến thức: HS hiểu định nghĩa hai điểm, hai hình đối xứng với nhau qua
đường thẳng d. HS nhận biết được hai đoạn thẳng đối xứng với nhau qua một
đường thẳng, hình thang cân là hình có trục đối xứng.
Trang 7
+ Kĩ năng: Biết vẽ điểm đối xứng với một điểm cho trước, đoạn thẳng đối
xứng với một đoạn thẳng cho trước qua một đường thẳng.
- Bước 2: Đặt vấn đề bằng một tình huống thức tế:
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Sau khi học xong phần hình có trục đối xứng GV cho HS thực hành lấy giấy
gấp làm tư cắt nhanh chữ H. Ai cắt nhanh nhất là người được tuyên dương.
Cho HS giải thích cách cắt dựa trên tính đối xứng của chữ H
**Ví dụ 3: Vận dụng sáng kiến trong bài “Định lí đảo và hệ quả của định
lí Ta- lét ” ( SGK Toán 8)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Kiến thức : HS nắm vững nội dung định lý đảo và hệ quả của định lí Talét
+ Kĩ năng :
Áp dụng định lí Talét để xác định các cặp đường thẳng song
song trong hình vẽ với số liệu đã cho. Viết được tỉ lệ thức hoặc dãy các tỉ số
bằng nhau
- Bước 2: Đặt vấn đề
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
Trên hình vẽ. MN có song song với BC không ?
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Trang 8
MN song song với BC vì
AM AN 4 6
2 theo định lý Ta-let đảo.
MB NC 2 3
**Ví dụ 4: Vận dụng sáng kiến trong bài “Tính chất đường phân giác của
tam giác” ( SGK Toán 8)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Kiến thức: HS nắm được định lý về tính chất đường phân giác của tam
giác.
+ Kĩ năng: Hiểu được chứng minh định lý về đường phân giác áp dụng tính
chất đường phân giác để làm bài tập tính toán
- Bước 2: Đặt vấn đề
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
*Sau khi học xong phần định lí GV cho HS giải quyết câu hỏi đầu bài :
DB AB
DC AC
* Hoặc thay bằng phần đặt vần đề sau:
Trang 9
* Nếu dùng phần đặt vấn đề 2 thì làm như sau :
**Ví dụ 5: Vận dụng sáng kiến trong bài “Phép trừ các phân thức đại số”
( SGK Toán 8)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Kiến thức : Hs biết cách viết các phân thức đối của 1 phân thức. Biết
chuyển phép trừ thành phép cộng để tính. HS nắm vững qui tắc đổi dấu.
+ Kĩ năng : HS biết cách làm tính trừ và thực hiện 1 dãy phép trừ.
- Bước 2: Đặt vấn đề
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
Trừ…mà hóa ra cộng….Thế mới hay !
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Trang 10
Sau khi học xong quy tắc phép trừ các phân thức đại số GV cho HS giải
quyết vấn đề trên: trừ ta hóa thành cộng bằng cách lấy phân thức bị trừ cộng
với phân thức đối của phân thức trừ :
x 1
x 2
x 1 2 x
3
5
3
5
**Ví dụ 6: Vận dụng sáng kiến trong bài “Phép chia các phân thức đại
số” ( SGK Toán 8)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Kiến thức : HS biết phân thức nghịch đảo của phân thức:
là phân thức
(
0)
; nắm được qui tắc chia các phân thức đại số.
+ Kĩ năng : Vận dụng tốt qui tắc chia các phân thức đại số để làm các bài
tập; nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính khi có 1 dãy phép chia và phép
nhân .
- Bước 2: Đặt vấn đề
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
Thật là kì ! Chia mà hóa ra nhân… !
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Sau khi học xong quy tắc phép chia các phân thức đại số GVcho HS giải
quyết vấn đề trên: chia ta hóa thành nhân bằng cách lấy phân thức bị chia
nhân với phân thức đối của phân thức chia:
x 1 x 2 x 1 5
:
.
3
5
3 x 2
Trang 11
**Ví dụ 7: Vận dụng sáng kiến trong bài “Tỉ số lượng giác của góc nhọn”
( SGK Toán 9)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
* Kiến thức: Hiểu các công thức, định nghĩa tỉ số lượng giác của một góc
nhọn. Tính được các tỉ số lượng giác của góc nhọn.
* Kĩ năng: Viết được các biểu thức biểu diễn định nghĩa sin, cos, tan, cotan
của góc nhọn cho trước. Rèn kĩ năng dựng hình, kĩ năng trình bày.
- Bước 2: Đặt vấn đề
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
1
2
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Ta có: sin =
1
suy ra = 300
2
**Ví dụ 8: Vận dụng sáng kiến trong bài “Một số hệ thức về cạnh và góc
trong tam giác vuông” ( SGK Toán 9)
- Bước 1: chuẩn kiến thức, kĩ năng
* Kiến thức: Hiểu cách chứng minh các hệ thức giữa các cạnh và các góc của
tam giác vuông. Học sinh thiết lập được một số hệ thức về cạnh và góc trong
tam giác vuông.
* Kĩ năng: Có kĩ năng vận dụng các hệ thức để giải một số bài tập toán, thành
thạo trong việc tra bảng hoặc sử dụng máy tính bỏ túi.
- Bước 2: Đặt vấn đề
GV đưa phần đặt vấn đề lên ( bảng phụ hoặc máy chiếu)
Trang 12
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Ta có: AC = BC.cosC =3.cos65o = 1,27(m)
Vậy chân chiếc thang phải đặt cách chân tường một khoảng là 1,27m
III. KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực dạy đề tài này, tôi thu được một số kết quả sau:
- Với những lớp thực hiện đề tài này HS nắm bài tốt hơn so với những lớp
không thực hiện. Các em có hứng thú trong giờ học hơn, thể hiện qua việc
nghiêm túc nghe giảng, nhiệt tình phát biểu xây dựng bài. Điều đó dẫn đến
kết quả học tập các em ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên để có thể đạt kết quả
theo mong muốn, hơn cả hết người GV cần phải gieo vào các em niềm say
mê, khát khao kiến thức, tìm thấy niềm vui trong học tập nhiều hơn nữa
Qua điều tra về mức độ hứng thú học môn Toán của các lớp 8,9 sau khi thực
hiện đề tài thấy có tiến bộ hơn đầu năm :
Lớp
8
9A
9B
Tổng số HS
35
27
26
Số HS có hứng thú
SL
%
19
54.3%
14
51.9%
13
50%
Trang 13
Số HS không có hứng thú
SL
%
16
45,7%
13
48.1%
13
50%
- Vì trường vùng ven chưa có máy chiếu nên việc thực hiện đề tài chưa sinh
động chưa đạt được kết quả như mong muốn
- Mặc dù cố gắng nhiều nhưng do điều kiện và năng lực bản thân còn hạn chế,
mới trong thời gian ngắn thực nghiệm nên giải pháp còn hạn chế và không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ đồng nghiệp,
cấp trên để giải pháp ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 25 tháng 2 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Thái Phi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Toán 6 – Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách giáo khoa Toán 7 – Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách giáo khoa Toán 8 – Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách giáo khoa Toán 9 – Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách giáo viên Toán 6 – Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách giáo viên Toán 7– Nhà xuất bản Giáo Dục
Trang 14
Sách giáo viên Toán 8– Nhà xuất bản Giáo Dục
Sách giáo viên Toán 9– Nhà xuất bản Giáo Dục
Thế giới trong ta – Chuyên đề bản đồ tư duy ( tháng 1 năm 2012 )
Trang 15
MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1
3. Kế hoạch nghiên cứu
1- 2
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lý luâ ̣n
3
2. Thực trạng của vấn đề
3-4
3. Phương pháp tiến hành thực hiê ̣n sáng kiến
5
4. Ví dụ minh họa
5 - 10
III. Kết luận
11
Tài liê ̣u tham khảo
12
Trang 16
V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trang 17
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
1) Kết quả đạt được:
Sau khi tôi áp dụng sáng kiến trên vào dạy học thì đã có sự chuyển biến khá rõ; đặc
biệt là các em có học lực từ Tb trở lên; các em đã chịu khó suy nghĩ, tìm tòi, lời giải cũng
mạch lạc hơn.
Kết quả cụ thể như sau:
Năm học
Áp dụng Tổng số
đề tài
2008 –
Chưa áp
2009
2009 –
dụng
2010
2010 2011
2011 2012
HS
Số HS giải được theo các mức độ
Từ 0 -20% BT Từ 20-50% BT Từ 50-80% BT Trên 80% BT
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
32
8
25 0 0
11
34,4 0 0
11
34,4 0 0
0
0
Đã áp dụng
32
6
18,8 0 0
12
37 0 0
11
34,4 0 0
4
9,8 0
Đã áp dụng
30
4
13 0 0
9
30 0 0
12
40 0 0
5
17 0
Đã áp dụng
30
4
14 0 0
7
23 0 0
13
43 0 0
6
20 0
Như vậy sau khi áp dụng thì số lượng HS giải theo các mức độ đã có thay đổi đáng kể. Đặc
biệt là các em đã giải được từ 50% trở lên đã tăng rõ rệt
2) Kiến nghị đề xuất:
Trang 18
0
Đây chỉ là một bài tập rất nhỏ trong vô vàn các bài tập mà chúng ta có thể khai
thác. Song ở đề tài này của tôi nó khá phù hợp với đối tượng HS khá giỏi và được giảng
dạy vào các tiết tăng buổi, bồi dưỡng HSG do đó khi áp dụng đề tài này thì nên phân luồng
HS cho phù hợp.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi không thể tránh khỏi những sai sót.
Rất mong quý thầy cô góp ý, chỉnh sửa để các lần áp dụng sau đạt hiệu quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang 19
1
2
- Bước 3: Giải quyết vấn đề đầu bài đã đưa ra
Ta có: sin =
1
suy ra = 300
2
Trang 20
- Xem thêm -