Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn đề tài tự làm giấy quỳ tím...

Tài liệu Skkn đề tài tự làm giấy quỳ tím

.DOC
20
2530
63

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỰ LÀM GIẤY QUỲ TÍM ---***--PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đối với một giáo viên thì trong mỗi tiết học, đồ dùng dạy học là phương tiện rất quan trọng, bởi lẽ đó là điều cần chứng minh cho những lời mà thầy cô muốn truyền tải tới học trò của mình, hơn nữa đó còn là phương tiện giúp cho học sinh hiểu bài và tiếp thu bài tốt hơn mà không cần phải tưởng tượng mơ hồ. Về phần tôi, là giáo viên dạy hoá tôi mới thấm thía được điều này vì khi dạy hoá học 9 trong bài“ Một số oxít quan trọng phần Lưu Huỳnh Đioxit”, bài tính chất hoá học của axít, bài 1số axít quan trọng, bài tính chất hoá học của axít và oxít, tính chất hoá học của Bazơ, một số bazơ quan trọng thang PH,..v.v…Trong những bài học như thế tôi muốn sử dụng “Quỳ tím” để kiểm chứng tính axít hay bazơ tức là: axít làm cho quỳ tím hoá đỏ còn bazơ làm cho quy tím hoá xanh nhưng khi cần dùng quỳ tím thì gặp những lí do khách quan như hết quỳ tím hay phòng thí nghiệm đóng cửa,..hoặc những lần chuẩn bị cho tiết thực hành thì quỳ tím được sử dụng với số lượng lớn và nếu đi mua về sử dụng thì rất đắt, điều đó đã làm tôi phải băn khoăn, suy nghĩ, đặc biệt khi tổ chức buổi thực hành với số học sinh đông như trường tôi thì vấn đề sử dụng quỳ tím càng trở nên khó khăn hơn. Điều đó đã đặt cho tôi nhiệm vụ cấp bách là làm thế nào để giảm chi phí cho nhà trường đồng thời giúp các em có thể đủ quỳ tím để thực hành các thí nghiệm trong bài học. Sau gần một năm trời suy nghĩ, tìm tòi, điều làm tôi suy nghĩ nhiều và ấn tượng sâu sắc là hai từ “Quì Tím”, tại sao lại gọi là “Quì tím”??.. Rất nhiều câu hỏi được hình thành và đặt ra trong đầu tôi, cuối cùng tôi đã tự trả lời với bản thân mình rằng bởi vì nó có màu tím. Điều đó có đúng hay không? Và, đó cũng là lý do chính thúc đẩy tôi tiến hành nghiên cứu loại giấy kỳ lạ này. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Để trả lời câu hỏi này tôi bắt đầu đi tìm hiểu nghiên cứu tất cả các loại cây, củ, quả, lá quanh tôi khi chúng mang màu tím. Bằng việc thu nhập các thông tin từ sách, báo, trên các loại phương tiện thông tin đại chúng tôi đã biết được một trong các hoá chất có thể làm thay đổi được màu sắc của môi trường axít hay bazơ là chất sắc tố Flavin ( 1Loại Antho Cyanin ) đây là loại sắc tố rất dễ tan trong nước và đặc biệt rất dễ phản ứng với môi trường axit hay bazơ để cho kết quả chính xác giống hệt quỳ tím. Nhưng khi tôi bắt tay vào nghiên cứu những loại cây củ, quả kỳ lạ này thì tôi lại phát hiện ta một điều mới lạ đó là không hẳn chỉ màu tím mới tạo ra được giấy quỳ tím mà những màu đỏ cũng có thể tạo ra những mẩu giấy quỳ như ý đó là : lá của cây hoa trạng nguyên, cánh hoa dâm bụt v.v….như vậy phạm vi nghiên cứu đề tài này của tôi lại được mở rộng phạm vi thêm màu đỏ. Bằng sự tò mò, tôi bắt đầu tiến hành nghiên cứu các laọi cây , củ, quả, hoa, lá có sắc tố màu đỏ để bổ sung vào đề tài nghiên cứu của mình. 3. Phương pháp nghiên cứu và giả thiết khoa học. a) Phương pháp nghiên cứu. 1 Nghiên cứu bằng những phương pháp nghiên cứu thủ công, đơn giản, dễ làm. Sử dụng các nguyên liệu phổ biến và có sẵn trong tự nhiên. b) Giả thiết khoa học. Sau khi vừa tạo ra những mẩu quỳ tím tự làm, tôi tiến hành thử bằng các dung dịch axit và bazơ hay nước cất, hoặc nước chanh, sau đó tiến hành kiểm định mẩu quỳ tím mà tôi tự làm và mẩu quỳ tím thật và dùng bảng so màu để đánh giá mức độ thành công của sản phẩm. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. Trong đề tài nghiên cứu của mình tôi cũng đã tìm hiểu ở mức độ đơn giản đó là tìm hiểu nhiều loại thực vật với ba loại màu sắc đó là: Màu tím - màu đỏ - màu hồng để nghiên cứu và làm ra những mẩu giấy quỳ tím phục vụ cho mục đích của bản thân và giúp đỡ mọi người trong việc sử dụng thiết bị dạy – học. ÿ--------------------------------------------«&«-------------------------------------------- PHẦN II. ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU ---***--- CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “LÁ CÂY HOA TRẠNG NGUYÊN”. MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Lá cây hoa trạng nguyên ( Chứa sắc tố đỏ) 2. Dụng cụ. - 10 miếng Giấy lọc - 01 Đèn cồn - 04 Đĩa nhựa - 03 Chén sứ - 01 Chày, cối sứ - 01 Diêm (quẹt) - 01 kính bảo hộ 3. Hoá chất. - Dd axit HCl 0,1M hay H2SO4 0,1M - Nước cất. II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. 2 - 01 Kéo - 01 Bảng so màu - 01 đôi găng tay - Dd NaOH 0,1M - Nước chanh Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy lá có chứa sắc tố màu đỏ của cây trạng nguyên, rửa sạch làm khô, sau đó cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Lưu ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng dụng cụ lọc cà fê, để chiết xuất lấy nước lọc sau đó lấy nước lọc dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Vậy, là cuối cùng chúng ta cũng có được sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím do chính tay chúng ta làm ra và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ hay nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừa cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 11) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95- 97 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. 3 Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn (1-5 phút) thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. ÿ--------------------------------------------«&«-------------------------------------------- CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “QUẢ NHO”. MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Vỏ quả nho ( Vỏ Chứa sắc tố màu tím ) 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy quả nho có chứa sắc tố màu tím của quả nho, rửa sạch làm khô, bóc lấy vỏ ngoài sau đó cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Lưu ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng dụng cụ lọc cà fê, để chiết xuất lấy nước lọc sau đó lấy nước lọc dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô). Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Vậy, là giờ thì chúng ta cũng có được sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím do chính tay chúng ta làm ra và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ hay nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng bảng so màu. 4 III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước cất, nước chanh ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừ cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát . - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ). * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 12) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 97- 99 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Riêng trường hợp khi tôi thử trong môi trường axit thì màu đỏ tươi đậm và đẹp hơn so với quỳ tím thật. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn (1-5 phút) thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. ÿ--------------------------------------------«&«-------------------------------------------- MẪU NGUYÊN SẢN PHẨM CHƯƠNG 3: QUYLIỆU TRÌNH TIẾN HÀNH MẪU NGHIÊN CỨU VỚI “CÂY BẮP SÚ MÀU TÍM”. 5 I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Cây bắp sú màu tím ( Vỏ Chứa sắc tố màu tím hồng ) 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy quả bắp sú có chứa sắc tố màu tím hồng, rửa sạch làm khô, bóc lấy vỏ ngoài chứa màu tím hồng sau đó cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Lưu ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng dụng cụ lọc cà fê, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Cuối cùng chúng ta cũng có được sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím do chính tay chúng ta làm ra và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ nước chanh hay nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừ cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 10) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) IV. ĐÁNH GIÁ. 6 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95 - 97 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Riêng trường hợp khi tôi thử trong môi trường axit thì màu đỏ tươi đậm và đẹp hơn so với quỳ tím thật. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. - Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. - Rất khó tìm thấy những cây bắp sú mà vỏ của nó có chứa màu tím. ÿ--------------------------------------------«&«-------------------------------------------- CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “CÂY HOA GIẤY”. MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Cánh hoa giấy màu hồng (Chứa sắc tố màu tím hồng) 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Cánh hoa giấy màu hồng có chứa sắc tố màu hồng, rửa sạch làm khô, lấy kéo cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Lưu ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng dụng cụ lọc cà fê, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: 7 Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ hay nước chanh, nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra từ cánh hoa giấy ta có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừ cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu hồng tươi ( gần như không đổi màu ) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu vàng nhạt(mất màu tím hồng) - Chén sứ chứa nước cất → Màu …. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu hồng tươi ( gần như không đổi màu ) - Tỷ lệ thành công thấp, khoảng từ 30 - 45 % so với giấy quỳ tím mua về. - Kết quả không đáng tin cậy. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm có màu giống với màu của cánh hoa giấy, không giống với màu của quỳ tím mua về. IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. 2. Tồn tại. - Riêng trường hợp khi tôi thử trong môi trường axit thì màu hồng gần như không đổi màu. - Đối với môi trường bazơ, và trung tính thì màu không có biểu hiện rõ rệt chỉ xuất hiện màu xanh đen . 3. Kết luận: Không thành công. ÿ--------------------------------------------«&«-----------------------------------------------MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “HOA BẮP MÀU TÍM”. 8 I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Hoa bắp màu tím ( Hay còn gọi là râu ngô Chứa sắc tố màu tím ) - Yêu cầu: Râu ngô còn mon và có màu tím . 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy hoa bắp có chứa sắc tố màu tím, rửa sạch làm khô, sau đó lấy kéo cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Chú ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng vải lọc, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Giờ thì chúng ta cũng có được sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím do chính tay chúng ta làm ra và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ hay nước chanh, nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng hình thức dùng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừ cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 10) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 5) 9 IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95 - 98 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Riêng trường hợp khi tôi thử trong môi trường axit thì màu đỏ tươi đậm và đẹp hơn so với quỳ tím thật. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. - Dễ tìm và rất phổ biến. 2. Tồn tại. - Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. ÿ--------------------------------------------«&«-------------------------------------------- CHƯƠNG 6: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “QUẢ CÀ TÍM”. MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Quả cà màu tím (quả cà tròn và quả dài Chứa sắc tố màu tím ) - Yêu cầu: Quả cà chứa sắc tố màu tím. 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: 10 Bước 1: Lấy quả cà có chứa sắc tố màu tím, rửa sạch làm khô, sau đó lấy (dao) kéo tách vỏ và cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Chú ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng vải lọc, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Để kiểm chứng sản phẩm bằng hình thức dùng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2- 3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừa cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Không thành công. IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Dễ tìm và rất phổ biến. 2. Tồn tại. - Khó tách vỏ - Màu giấy lọc sau khi tẩm dung dịch chiết xuất vẫn là màu trắng, không giống MẪU SẢN PHẨM MẪU với màu củaNGUYÊN giấy quỳ. LIỆU ÿ--------------------------------------------«&«-------------------------------------------- CHƯƠNG 7: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “QUẢ MẬN BẮC”. 11 I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Quả mận màu đỏ tím (quả cà tròn Chứa sắc tố màu đỏ tím ) - Yêu cầu: Quả cà chứa sắc tố màu tím đỏ. 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy Quả mận màu đỏ tím đỏ, rửa sạch làm khô, sau đó lấy (dao) kéo tách vỏ và cắt nhỏ.( hoặc vần mềm quả mận sau đó bóc vỏ thì dễ hơn) Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Chú ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng vải lọc, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Để kiểm chứng sản phẩm bằng hình thức dùng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2- 3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước cất nước chanh ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừa cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát . (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 12) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. 12 - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 5) IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95 - 98 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Riêng trường hợp khi tôi thử trong môi trường axit thì màu đỏ tươi đậm và đẹp hơn so với quỳ tím thật. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. - Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. - Khó tìm và phổ biến khi đến mùa mận chín. ÿ--------------------------------------------«&«------------------------------------------------ CHƯƠNG 8: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “QUẢ TÁO MÀU TÍM ĐỎ”. MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Quả táo màu đỏ tím (quả táo tròn Chứa sắc tố màu đỏ tím ) * Yêu cầu: Quả táo chứa sắc tố màu đỏ tím. 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy Quả táo màu đỏ tím, rửa sạch làm khô, sau đó lấy (dao) kéo tách vỏ và cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Chú ý : Không đun cạn) 13 Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi lọc bằng vải lọc, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Để kiểm chứng sản phẩm bằng hình thức dùng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2- 3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừa cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 11) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95 - 97 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Riêng đối với trường hợp khi tôi thử trong môi trường axit thì màu đỏ tươi đậm và đẹp hơn so với quỳ tím thật. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. - Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn (1-5 phút) thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. - Khó tìm và phổ biến khi đến mùa mận chín. ÿ--------------------------------------------«&«------------------------------------------------ CHƯƠNG 9: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “CÁNH HOA HỒNG”. 14 MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Cánh hoa hồng ( Chứa sắc tố đỏ) 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy Cánh hoa hồng ( Chứa sắc tố đỏ), rửa sạch làm khô, sau đó cắt nhỏ. Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Lưu ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi sau đó lọc bằng dụng cụ lọc cà fê hoặc vải lọc, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Vậy, là cuối cùng chúng ta cũng có được sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím do chính tay chúng ta làm ra và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ hay nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừ cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . * Kết quả: 15 - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 11) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95 - 98 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. ÿ--------------------------------------------«&«------------------------------------------------ CHƯƠNG 9: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỚI “CÁNH HOA DÂM BỤT”. MẪU NGUYÊN LIỆU MẪU SẢN PHẨM I. CHUẨN BỊ. 1. Nguyên liệu. - Cánh hoa dâm bụt ( Chứa sắc tố đỏ) 2. Dụng cụ, Hoá chất. (Giống chương 1) II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN. Gồm có 05 bước: Bước 1: Lấy Cánh hoa dâm bụt ( Chứa sắc tố đỏ), rửa sạch làm khô, sau đó cắt nhỏ. 16 Bước 2: Đem sản phẩm vừa cắt cho vào cối dã nhỏ, sau đó lấy ra, cho một lượng nước vừa đủ ngập, đem đun sôi đều (Lưu ý : Không đun cạn) Bước 3: Lấy sản phẩm vừa đun sôi sau đó lọc bằng dụng cụ lọc cà fê hoặc vải lọc, để chiết xuất lấy nước sau đó lấy nước dùng tiếp. Bước 4: Dùng những miếng giấy lọc tẩm đều dung dịch vừa chiết xuất sau đó đem ra ngoài ánh nắng mặt trời sấy khô (hoặc dùng phương pháp sấy khô) Bước 5: Khi những miếng giấy lọc vừa được tẩm ướt đều đã làm khô có thể đem ra cắt từng miếng nhỏ tuỳ ý người sử dụng. Vậy, là cuối cùng chúng ta cũng có được sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím do chính tay chúng ta làm ra và có thể thử ngay bằng các dung dịch axit, bazơ hay nước cất để kiểm chứng sản phẩm bằng bảng so màu. III. KẾT QUẢ. Để kiểm chứng lại sản phẩm là những mẩu giấy quỳ tím mà chúng ta vừa tạo ra có thể tiến hành theo các bước sau: - Lấy dụng cụ, hoá chất mà chúng ta vừa chuẩn bị như sau: + Dùng pipet lấy từ 2-3 ml mỗi lọ chứa dung dịch axit HCl, NaOH, nước chanh, nước cất ra 04 chén sứ ( có đánh dấu) - Sau đó, lấy mẩu giấy quỳ tím vừ cắt thử vào lần lượt các dung dịch trên và quan sát. - Dùng bảng so màu để đánh giá độ PH của mỗi dung dịch . (Hoặc dùng pipet nhỏ từng giọt mỗi loại hoá chất nêu trên vào giấy quỳ) * Kết quả: - Chén sứ chứa dung dịch axit HCl → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 4) - Chén sứ chứa dung dịch NaOH → Màu xanh ( PH thuộc khoảng: 8→ 12) - Chén sứ chứa nước cất → Màu tím tím. - Chén sứ chứa nước chanh → Màu đỏ ( PH thuộc khoảng: 2→ 5) IV. ĐÁNH GIÁ. 1. Ưu điểm. - Phương pháp tiến hành đơn giản, dễ làm. - Tỷ lệ thành công cao, khoảng từ 95 - 98 % so với giấy quỳ tím mua về. - Màu sắc của mẩu quỳ tím vừa làm giống hệt quỳ tím mua về. - Rất nhạy cảm với môi trường axit, bazơ, và trung tính. - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với việc mua giấy quỳ tím. 2. Tồn tại. Khi khử mẩu giấy quỳ tím vào môi trường axit hay trung tính thì không có vấn đề gì, nhưng khi tôi thử vào môi trường bazơ thì sau khoảng thời gian ngắn thì giấy quỳ tím bắt đầu nhạt dần. ÿ--------------------------------------------«&«-----------------------------------------------17 PHẦN 3: TỔNG KẾT ĐỀ TÀI. Đề tài SKKN “ Tự Làm Giấy Quỳ Tím” là đề tài do chính bản thân tôi sáng tạo ra, bằng việc thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để từ đó bản thân đúc kết thành đề tài và đã tiến hành nghiên cứu rất nhiều lần các loại thực vật khác nhau để từ đó làm sáng tỏ vấn đề “ Quỳ tím”. Đây là một đề tài rất mới mẻ nhưng đồng thời cũng khá thú vị, vì mỗi loại mà tôi nghiên cứu sẽ đem lại một kết quả bất ngờ khác nhau. Điều đáng nói ở đây là phương pháp nghiên cứu rất đơn giản và dễ làm, nguyên liệu là các loại thực vật có sẵn trong tự nhiên. 1. Số lượng mẫu nghiên cứu & kết quả đạt được. * Số lượng mẫu nghiên cứu: Tổng số đề tài mà tôi đã tiến hành nghiên cứu là 10 mẫu, trong đó: @ Mẫu chứa sắc tố màu đỏ là: 04 mẫu( cánh hoa hồng, lá trạng nguyên, táo, hoa dâm bụt, ). @ Mẫu chứa sắc tố màu hồng là: 02 mẫu( cánh hoa giấy, bắp sú) @ Mẫu chứa sắc tố màu tím là: 04 mẫu ( quả nho, mận bắc,râu bắp, cà tím, ) * Kết quả đạt được: Số lượng mẫu nguyên liệu thành công: 07 (mẫu) Số lượng mẫu không thành công là: 03 (mẫu) 2. Nhận định của bản thân. Từ thực tế những tồn tại mà tôi vừa nêu ra, thông qua việc nghiên cứu thực nghiệm, và bằng sự hiểu biết của bản thân, tôi có thể đưa ra một số nhận định cụ thể như sau: * Thứ nhất: Môi trường bazơ thường có tính tẩy màu, do vậy màu xanh của quỳ tím tạo ra sẽ bị tẩy ra khỏi giấy quỳ, và nồng độ bazơ càng cao thì khả năng tẩy càng nhanh. * Thứ hai: Phương pháp tạo giấy quỳ tím của cá nhân tôi có thể đơn giản hơn so với việc tạo giấy quỳ tím của các chuyên gia. Ví dụ như công đoạn tẩm giấy lọc của cá nhân tôi là tẩm giấy lọc vào dung dịch chiết xuất do đó diện tích tiếp xúc của hoá chất với giấy lọc nhỏ hơn (chỉ tiếp xúc bề mặt) còn các chuyên gia có thể dùng giấy bột trộn đều với dung dịch nước chiết xuất hay cũng có thể tiến hành nghiên cứu bằng các phương pháp và nguyên liệu khác….. 3. Giá trị kinh tế và hiệu quả sử dụng. - Thông qua đề tài nghiên cứu của tôi có thể lựa chọn những mẫu nguyên liệu sử dụng để làm ra “Quỳ Tím” từ đó có kế hoạch tự chủ và chủ động tạo ra số lượng quỳ tím lớn phục vụ cho công tác giảng dạy Môn hoá học thêo ý muốn. - Phương pháp tạo ra quỳ tím dễ thực hiện, chỉ cần nắm được phương pháp nghiên cứu theo quy trình thì sẽ được những mẩu quỳ tím như ý muốn. - Quỳ tím là một loại hoá chất rất quan trọng và cần thiết trong việc dạy và học môn hoá học THPT, do vậy nếu mua với số lượng lớn thì rất tốn kém tiền nhà nước, nếu ta chủ động tạo ra với số lượng tuỳ ý phục vụ cho công tác giảng dạy thì 18 sẽ giảm kinh phí mua sắm thiết bị dạy học như vậy sẽ tiết kiệm tiền của cho nhà nước & đem lại lợi ích thiết thực cho cơ quan. ÿ--------------------------------------------«&«------------------------------------------------ PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN TRƯỜNG THCS DRAY BHĂNG ---**«**--- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “ TỰ LÀM GIẤY QUỲ TIM” 19 NGƯỜI THỰC HIỆN: PHẠM VĂN HIẾU CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN CHUYÊN MÔN: HOÁ HỌC ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS DRAY BHĂNG NĂM HỌC: 2010 - 2011 Day Bhăng, tháng 01 năm 2011 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng