MÃ SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NHIỀU MÔN HỌC.
MÔN: To¸n
NĂM HỌC: 2014 – 2015
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ .
1. Lí do chọn đề tài :
Toán học là một bộ môn khoa học tự nhiên mang tính trừu tượng cao, tính lôgíc đồng
thời môn toán còn là bộ môn công cụ hỗ trợ cho các môn học khác.Với môn hình học là
môn khoa học rèn luyện cho học sinh khả năng đo đạc, tính toán, suy luận logíc và phát
triển tư duy sáng tạo .
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các môn học
để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều
đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên , nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình
giảng dạy mà còn cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để
giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất. Đồng người giáo viên còn phải biết nắm bắt các kiến thức, thông
tin mang tính chất thời sự để đưa vào nội dung bài học.
Hưởng ứng cuộc thi “dạy học theo chủ đề tích hợp nhiều môn học ” của Phòng Giáo
Dục và Đào Tạo Ba Vì, tôi nhận thấy nội dung kiến thức hình học 9 có nhiều ứng dụng
trong thực tiễn , có nhiều bài tập rất thích hợp để dạy theo phương pháp tích hợp liên
môn.
Với mục tiêu giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực
tiễn, kết hợp đi đôi giữa lý thuyết và thực hành, làm cho học sinh hứng thú với tiết học
và thêm yêu thích môn học. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của phương
pháp này , tôi nghiên cứu và thực hiện thử nghiệm đề tài “dạy học theo chủ đề tích
hợp nhiều môn học ” với môn hình học lớp 9.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Giáo dục tích hợp kiến thức các môn học để giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ
giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học đó, đồng thời :
- Giúp học sinh phát huy sự tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào
thực tiễn.
2
- Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống trong
thực tiễn cuộc sống.
- Thông qua kiến thức của các môn học khác để hiểu vấn đề, tính toán, thấy được
ứng dụng của Toán học trong các môn học khác và trong thực tiễn cuộc sống.
- Thông qua một môn học và liên hệ với các môn học khác để thấy rõ tác dụng, ứng
dụng của môn học . Từ đó dần hoàn thiện các kiến thức , kĩ năng hiểu các vấn đề trong
thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh hứng thú học tập, thêm yêu thích môn học .
Dạy - học tích hợp môn Toán ở trường THCS là dạy – học không chỉ đem
đến cho học sinh kiến thức mà còn nhằm rèn luyện phương pháp tư duy logic và
khoa học, có khả năng tự giải quyết vấn đề.
3. Phạm vi nghiên cứu- Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 9 .
Thứ nhất: Các em học sinh lớp 9 đã tiếp cận 4 năm học với kiến thức chương trình
bậc THCS. Không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh giá mà giáo
viên đề ra.
Thứ hai: Đối với bộ môn Địa lý, Lịch sử, Văn học... các em đã được học rất nhiều
bài có liên quan đến vấn đề môi trường, các kỳ quan thiên nhiên, các vấn đề mang tính
thời sự .
Thứ ba: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Vật lý, Sinh học, Kỹ thuật,
Mỹ thuật… các em đã được tìm hiểu về kiến thức nhiều môn được tích hợp trong các
bài học. Vì vậy nên khi cần thiết kết hợp kiến thức của một môn học nào đó vào bộ môn
toán để giải quyết một vấn đề trong bài học, các em sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ.
Để thực hiện đề tài này tôi đã nghiên cứu trong hai năm học: từ năm 2013 đến năm
2015.
* Năm học 2013 – 2014 : Tôi thực hiện giảng dạy hai bài học này theo cách truyền
thống ( chưa tích hợp các kiến thức liên môn vào giảng dạy ), tôi nhận thấy học sinh
còn tồn tại như sau :
- Nhiều học sinh chưa hiểu rõ các vấn đề của thực tiễn bài toán đưa ra nên đã
không biết vẽ hình minh họa, từ đó không áp dụng được các kiến thức đã học để giải
toán.
3
- Một số học sinh còn hiểu chưa rõ ràng, nên làm bài còn nhầm lẫn.
- Học sinh chưa hứng thú học tập .
- Học sinh chưa hiểu hết những thông tin từ bài toán.
* Năm học 2014 – 2015 tôi bắt đầu thực hiện đề tài này với 3 lớp 9 của trường
mình đang dạy.
B.gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
* Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp kiểm tra sư phạm
Nghiên cứu tài liệu trên mạng Intenet và quan sát, điều tra bằng bảng hỏi khi dạy học
sinh. Sau đó sử dụng thống kê để xử lý số liệu thu được và rút kinh nghiệm cho bài dạy
sau.
Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp yêu cầu Giáo viên chú ý hướng dẫn học
sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng đặc thù của từng phân môn, từng bài
học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố chung, những yếu tố có mối liên
hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng loại. Từ đó giúp hình thành hệ thống tri
thức , kĩ năng cơ bản cho học sinh.
Sau đây là bài dạy theo chương trình tích hợp đã được thử nghiệm với lớp 9 ở
trường tôi đang giảng dạy.
4
Tiết 16 ÔN TẬP CHƯƠNG I (tiết 2)
BÀI 1:
I . MỤC TIÊU .
1. Về kiến thức.
- Nắm vững hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông.
- Biết cách thiết lập các hệ thức giữa các cạnh góc vuông, cạnh huyền và tỉ số
lượng giác của các góc nhọn trong tam giác vuông.
- Học sinh hiểu rõ : toán học xuất phát từ thực tiễn cuộc sống và vai trò của
toán học trong thực tế và trong các ngành nghề khác.
2. Về kỹ năng.
- Vận dụng được các hệ thức lượng đã học vào giải các bài tập và giải quyết
một số bài toán thực tế.
- Rèn kĩ năng vận dụng các hệ thức lượng vào tính chiều cao, chiều rộng,
chiều sâu … của các vật thể trong thực tế.
3. Về thái độ.
- Yêu thích môn học.
- Hứng thú khi giải các bài toán ứng dụng thực tế.
II. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC.
Đối tượng dạy học của bài học là học sinh khối lớp 9 :
Số lớp thực hiện : 3 lớp
III.Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC.
Trong tiết học này học sinh biết được một số địa danh trên thế giới, biết thêm
một số đơn vị đo lường quốc tế, tìm hiểu về nhà toán học Hy Lạp cố đại, học sinh
được hiểu thêm về y học, lịch sử…Đặc biệt , trong suốt tiết học , song song với các
nội dung đó , học sinh được vận dụng linh hoạt kiến thức về tỉ số lượng giác , hệ
thức lượng … để giải quyết các tình huống thực tế.
Cùng với sự khéo léo, linh hoạt của giáo viên khi đưa ra các bài tập từ gần gũi cuộc
sống ( bài toán cái thang ) đến nội dung trìu tượng hơn ( bài toán hải đăng, bài toán
chiếu xạ chữa bệnh, bài toán tàu ngầm…) giúp học sinh dần dần giải quyết được vấn
đề. Học sinh nhận thức sâu sắc hơn ứng dụng của hệ thức lượng trong toán học và
trong cuộc sống. Học sinh có hứng thú học tập, được suy nghĩ, tìm tòi khám phá
5
nhiều kiến thức và sáng tạo nhiều hơn. Từ đó học sinh thấy được ứng dụng rộng rãi
của toán học trong thực tiễn cuộc sống.
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC.
- GV : -Trang thiết bị, đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT : Máy chiếu,
- Tìm hiểu về các kiến thức liên môn liên quan đến bài dạy :
-Tháp Toronto ở bang Ontario thuộc đất nước Canada ( môn Địa Lý)
-Tìm hiểu về da, cấu tạo của da và mô, tia gamma và ứng dụng trong y
tế ( môn Sinh Học )
-Thời gian trước công nguyên, Nhà toán học Hy Lạp cổ đại Ơ – ra – tô
– xten ( môn Lịch Sử )
-Tìm hiểu về các đơn vị đo lường, độ cao, độ sâu… ( môn Vật Lý)
V – KIẾN THỨC LIÊN MÔN : Toán học, Vật lý, Sinh học, Địa Lý, lịch sử.
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Ngày soạn : 5 – 10 – 2014
Ngày dạy : 10 – 10 – 2014
Tiết 16 : ÔN TẬP CHƯƠNG I (tiết 2)
1. Kiểm tra : Kết hợp trong giờ ôn tập
2. Nội dung
Hoạt động của thầy và trò
Ôn tập lý thuyết ( 3’)
Giáo viên gọi học sinh lên
Ghi bảng
I – Lý thuyết
Các hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông.
bnagr viết các hệ thức về
Cho tam giác ABC vuông
cạnh và góc trong tam giác
tại A. Khi đó
C
vuông ABC.
Bài 42 SGK ( 7’)
Giáo viên vẽ hình trường hợp
a
b = a sin B
c = a sin C
b = a cos C
c = a cos B
b = c tan B
c = b tan C
b = c cot C
II – Bài tập
c = b cot B
1. Bài 42 SGK
6
b
B
c
A
thứ nhất : thang tạo mặt đất
B'
B
góc 600.
Gọi học sinh lên bảng tính
khoảng cách
Giáo viên làm tương tự với
trường hợp thang tạo mặt đất
góc 700.
C
A
C'
Trong tam giác ABC vuông tại A có :
AC = BC. cos C = 3. cos 600 = 3.
1
= 1,5 (m)
2
Trong tam giác AB’C’ vuông tại A có :
Đây là khoảng cách an toàn
AC’ = B’C’ . cos C’ = 3. cos 700 = 1,03 (m)
khi sử dụng thang , các em
Vậy khi dùng thang, phải đặt chân thang cách
hãy ghi nhớ các kết quả này
chân tường một khoảng từ 1,03m đến 1,5 m
để áp dụng trong thực tế khi
2. Bài toán đài quan sát.
sử dụng thang để đảm bảo an Đài quan sát ở toronto, Ontario, Canada cao
toàn, tránh các tai nạn đang
533m. Ở một thời điểm nào đó vào ban ngày,
tiếc.
mặt trời chiếu tạo thành bóng dài 1100m. Hỏi
lúc đó góc tạo bởi tia sáng mặt trời và mặt đất là
Bài toán đài quan sát ( 10’) bao nhiêu ?
Giáo viên yêu cầu học sinh
Giải :
lên bảng vẽ hình minh họa và
tính góc.
C
533m
B
1100m
A
Trong tam giác ABC vuông tại A có
7
tan B =
AC
533
=
= tan 25051’
AB 1100
= 25051’
=> B
Vậy góc tạo bởi tia sang mặt trời và mặt đất khi
đó là 25051’.
3. Bài toán chiếu xạ chữa bệnh.
Một khối u của một bệnh nhân cách mặt da
5,7cm, được chiếu bởi một chùm tia gamma. Để
tránh làm tổn thương mô, bác sĩ đặt nguồn tia
cách khối u trên mặt da 8,3cm.
Toronto là thành phố lớn
a)Hỏi góc tạo bởi chùm tia với mặt da ?
nhất của canada và cũng là
b)Chùm tia phải đi một đoạn dài bao nhiêu để
thủ phủ của bang Ontario .
đến được khối u.
Thành phố Toronto còn được Giải :
mệnh danh là “trái tim của
8,3cm
da
A
đất nươc canada”. Tháp
toronto là biểu tượng cho
B
5,7cm
thành phố trù phú này. Ngọn
mô
tháp cao 555m gồm 147 tầng,
gần gấp đôi tháp elffel, xây
C
khôi u
dựng năm 1976. là địa điểm
thu hút nhiều khách du lịch.
Bài toán chiếu xạ chữa bệnh
( 12’)
a)Tam giác ABC vuông tại A có
tan B =
AC 5, 7
=
= tan 34028’
AB 8,3
= 34028’
=> B
Vậy góc tạo bởi chùm tia với mặt da là 34028’
b) Áp dụng định lý pytago trong tam giác
vuông ABC
Giáo viên yêu cầu học sinh
BC2 = AB2 + AC2 = 8,32 + 5,72 = 101,38
lên bảng làm
=>BC = 10,1cm
Vậy chùm tia phải đi một đoạn dài 10,1cm
8
Da gồm 3 lớp : biểu bì, hạ bì
để đến được khối u.
và mô dưới da.Mô là lớp da ở
4.Bài toán hải đăng
phía trong cùng, là nơi tạo ra
Một người quan sát ở đài hải đăng cao
năng lượng của cơ thể, đồng
80feet ( đơn vị đo lường Anh ) so với mặt
thời hoạt động như một tấm
nước biển, nhìn một chiếc tàu ở xa với góc
đệm và cách nhiệt cho cơ thể.
O042’. Hỏi khoảng cách từ tàu đến chân hải
đăng tính theo đơn vị hải lí là bao nhiêu ?
Tia gamma giúp các bác sĩ
( 1 hải lí = 5280 feet)
định vị chính xác các vị trí tổn
Giải :
thương để việc điều trị đạt kết
quả cao. Bệnh viện trường đại
học y khoa huế là nơi đầu tiên
ứng dụng tia gamma trong
điều trị bệnh.
Bài toán hải đăng ( 8’)
x
C
80feet
A
B
Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ
Vì xCB
BCA
900
hình minh họa và nêu cách
=> BCA
900 00 42 ' 89018'
làm.
Trong tam giác ABC vuông tại A có
AB = AC. tan 89018’= 80. tan 89018’
Giáo viên nhận xét và gọi học
AB 6547,76 (feet )
sinh lên bảng làm
AB = 6547,76: 5280 1,24 ( hải lí)
Vậy khoảng cách từ tàu đến chân hải đăng
là 1,24 hải lí.
Feet là đơn vị đo chiều dài
9
của Anh, 1 feet = 0,3048m
1 hải lí = 5280 feet
1 hải lí ( dặm) = 1852 m
Khi nghe các vấn đề thực tế “
Trung Quốc đang xây dựng
trái phép dàn khoan cách
quần đảo Trường Sa 523 hải
lí….”hoặc thông tin tàu 689
gặp nạn .. chính là việc quan
sát từ ngọn hải đăng và tính
toán..
3.Củng cố :( 3’)
- Nhắc lại nội dung bài học.
- Khắc sâu các hệ thức về cạnh và góc, vận dụng linh hoạt các hệ thức trong bài
.Tính góc : ( Bài đài quan sát, chiếu xạ chữa bệnh)
.Tính cạnh góc vuông : bài 42, bài toán hải đăng
.Tính cạnh huyền : Bài chiếu xạ chữa bệnh
4. Hướng dẫn về nhà :( 2’)
- Ôn tập các kiến thức về hệ thức lượng trong tam giác vuông.
- Bài tập 38, 39 , 43 SGK
*Bài 43 :
Mốc thời gian “ Công nguyên ” là kỉ nguyên bắt đầu bằng năm theo truyền thống được
cho là năm sinh của Chúa Giêsu. Các năm trước đó được gọi là trước công nguyên.
Nhà toán học, thiên văn học ơ – ra – tô – xten người Hy Lạp ( sống khoảng thế kỉ III
trước công nguyên) là người phát minh ra số nguyên tố sinh đôi và sàng số nguyên tố
hay còn gọi là sàng ơ – ra – tô – xten
VII – KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Đề bài : ( Bài toán tàu ngầm )
Tàu ngầm đang ở trên mặt biển bỗng đột ngột lặn xuống theo phương tạo với mặt nước
biển một góc 210 ( Hình vẽ )
10
a) Nếu tàu chuyển động theo phương lặn xuống được 300m thì nó ở độ sâu bao
nhiêu?
b) Tàu phải chạy bao nhiêu mét để đạt đến độ sâu 1000m ?
BÀI 2 :
Tiết 19
LUYỆN TẬP
11
I . MỤC TIÊU .
1. Về kiến thức.
- Củng cố các kiến thức về sự xác định đường tròn, tính chất đối xứng của
đường tròn qua các bài tập.
- Học sinh hiểu rõ : toán học xuất phát từ thực tiễn cuộc sống và vai trò của
toán học trong thực tế và trong các ngành nghề khác.
2. Về kỹ năng.
- Luyện kĩ năng vẽ hình, suy luận chứng minh hình học.
- Biết vận dụng các kiến thức về đường tròn vào các tình huống thực tiễn đơn
giản như tìm tâm của một vật hình tròn, nhận biết các biển giao thông hình
tròn có tâm đối xứng, có trục đối xứng.
3. Về thái độ.
- Yêu thích môn học.
- Hứng thú khi giải các bài toán ứng dụng thực tế.
II. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC.
Đối tượng dạy học của bài học là học sinh khối lớp 9 :
Số lớp thực hiện : 3 lớp.
III.Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC.
Trong tiết học này học sinh biết vận dụng kiến thức về sự xác định đường tròn,
tính chất đối xứng của đường tròn để giải quyết một số tình huống trong thực tiễn
cuộc sống . Trong bài , học sinh được làm các bài tập gắn với hoạt động thực hành
như : Tìm tâm hình tròn, vẽ hình cánh hoa, hình lọ hoa. Thông qua bài tập học sinh
được biết thêm một số biển giao thông và ý nghĩa của nó. Mục “có thể em chưa biết”
trong bài giới thiệu nội dung vừa học, vừa chơi và gắn với thực tiễn : dụng cụ tìm
tâm hình tròn. Trong bài học, học sinh được thỏa sức liên tưởng , tìm ra những biển
giao thông hình tròn đã gặp đồng thời biết thêm một số biển giao thông khác. Là tiết
Toán nhưng học sinh được tự do trang trí cánh hoa, lọ hoa theo ý mình . Học sinh
có hứng thú học tập, được suy nghĩ, tìm tòi khám phá nhiều kiến thức và sáng tạo
nhiều hơn. Từ đó học sinh thấy được ứng dụng rộng rãi của toán học trong thực tiễn
cuộc sống.
12
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC.
- GV : -Trang thiết bị, đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT : Máy chiếu,
- Tìm hiểu về các kiến thức liên môn liên quan đến bài dạy :
-Tìm hiểu về các biển báo giao thông hình tròn và ý nghĩa của nó( môn
Giáo Dục Công Dân)
-Tìm hiểu về vẽ trang trí ( môn Mỹ Thuật )
-Tìm hiểu về dụng cụ tìm tâm đường tròn. ( môn Vẽ Kĩ Thuật)
V – KIẾN THỨC LIÊN MÔN : Toán học, GDCD, Mỹ Thuật, Vẽ Kĩ Thuật.
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Ngày soạn : 10 – 10 – 2014
Ngày dạy : 17 – 10 – 2014
LUYỆN TẬP
Tiết 19
1. Kiểm tra:
Nêu các cách xác định một đường tròn ?
Phát biểu tính chất đối xứng của đường tròn ?
2. Nội dung :
Hoạt động của thầy và trò
Bài 5: Một tấm bìa hình tròn
Ghi bảng
I – Chữa bài tập.
không còn dấu vết của tâm. Hãy
1.Bài 5 SGK.
tìm lại tâm của hình tròn đó.
Cách 1:Trên đường tròn lấy ba điểm A, B, C
. Vẽ các dây AB, AC, BC. Dựng các đường
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu
trung trực của AB, AC, BC chúng cắt nhau tại
cách làm.
O, đó là tâm của hình tròn.
Đặt câu hỏi và gợi ý để học sinh
nêu được 2 cách .
Giáo viên thực hành nhanh 2 cách
trên tấm bìa để học sinh quan sát.
13
Giáo viên cho học sinh hoạt động
B
theo nhóm.
A
O
Cách 1: Xác định tâm của
đường tròn đi qua ba điểm.
C
Cách 2:Gấp tấm bìa sao cho hai phần của
hình tròn trùng nhau, nếp gấp là một đường
kính. Tiếp tục gấp như trên ta được một
đường kính thứ hai. Giao điểm của hai đường
kính là tâm của hình tròn.
Cách 2: Dựa vào tính chất “ bất
kì đường kính nào cũng là trục
đối xứng của đường tròn.
Bài 6 : Các biển báo giao thông
sau, biển nào có tâm đối xứng,
Bài 6 SGK
biển nào có trục đối xứng.
14
Giáo viên yêu cầu học sinh xác
định tâm đối xứng và trục đối
xứng của từng biển báo.
Biển cấm đi ngược chiều:
- Có 1 tâm đối xứng.
- Có hai trục đối xứng.
Sau hai biển báo giao thông của
bài, giáo viên nêu ứng dụng của
từng biển báo và nơi thường có
các biển báo này trên thực tế.
Đồng thời giáo dục học sinh khi
tham gia giao thông cần quan sát
và nhận biết hai loại biển bào
trên.
Biển cấm ô tô:
- Không có tâm đối xứng.
- Có một trục đối xứng.
ở địa phương em có những loại
biển báo giao thông nào khác có
dạng hình tròn ?
Biển báo : Hạn chế trọng lượng xe.
15
Giáo viên đặt câu hỏi, gợi ý học
sinh trả lời để đưa ra thêm 4 biển
báo giao thông hình tròn khác
nữa.
Nêu ý nghĩa của từng biển báo và
nơi thường dặt các loại biển báo
này. Giáo dục học sinh nhận biết
và chấp hành luật an toàn giao
thông.
Biển báo : Tốc độ tối đa cho phép.
Yêu cầu học sinh xác định nhanh
tâm đối xứng và trục đối xứng
của 1 số hình, các hình còn lại về
nhà các em tìm tiếp.
Bài 9 SGK.
a)
Biển báo : Cấm dừng và đỗ xe.
Yêu cầu học sinh nêu cách vẽ ?
Giáo viên nhắc lại cách vẽ và
thực hành vẽ nhanh cho học sinh
quan sát.
Biển báo : Cấm đỗ xe.
Yêu cầu mỗi học sinh thực hành
16
vẽ.
Bài 9 : SGK
a) Vẽ hình hoa bốn cánh.
Cách vẽ : Vẽ hình vuông ABCD rồi vẽ
bốn cung tròn vào trong hình vuông, các
cung này có tâm lần lượt là các đỉnh của
Yêu cầu học sinh quan sát kĩ hình
hình vuông và có bán kính bằng cạnh hình
vẽ và nêu cách vẽ.
vuông.
Giáo viên nhắc lại cách vẽ, yêu
cầu học sinh thực hành vẽ.
Giáo viên gợi lại cho học sinh bài
học VẼ TRANG TRÍ đã được học
ở môn MỸ THUẬT và yêu cầu
học sinh trang trí hai hình vừa vẽ.
b) Vẽ lọ hoa.
Cách vẽ : Năm cung có tâm A, B, C, D,
mỗi cung có bán kính bằng đường chéo
của mỗi ô vuông.
3. Củng cố :
17
-Nhắc lại nội dung bài học,
- khắc sâu sự xác định của một đường tròn, tính chất đối xứng của đường tròn.
4. Hướng dẫn về nhà :
-Xem lại các bài tập đã chữa.
- Ghi nhớ sự xác định của một đường tròn, tính chất đối xứng của đường tròn.
-Bài tập 8(SGK) 4, 6, 8 (SBT)
- Đọc mục có thể em chưa biết (trang 102)
* Dụng cụ tìm tâm đường tròn :
- Một tấm bìa cứng hình chữ T có hai đỉnh A, B và mép bìa CD là đường trung
trực của AB.
B
A
A
B
C
C
D
D
* Cách tìm tâm của một nắp hộp hình tròn:
- Đặt mép của nắp hộp chạm vào A và B rồi vạch theo CD ta được một đường
thẳng đi qua tâm của nắp hộp.
- Xoay nắp hộp và làm tương tự, ta được một đường thẳng nữa đi qua tâm của
nắp hộp.
- Giao điểm của hai đường thẳng là tâm của nắp hộp.
IV : KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP.
Đề bài :
a) Xác định tâm của một chi tiết có đường viền ngoài là một đường tròn bị gãy.
b) Quan sát hình lọ hoa (giáo viên vẽ hình sẵn trên bảng phụ), vẽ lại và trang trí.
18
V: KÕt qu¶ - bµi HỌC KINH NGHIỆM:
Sau khi thực hiện đề tài này với 3 lớp 9 , tôi nhận thấy:
- Học sinh rõ các nội dung đề bài đưa ra: Biết thêm về địa danh, về nhà bác học,
hiểu thêm về sinh học….
- Thấy rõ mối liên hệ của toán học với các môn học khác.
- Hiểu bài, hứng thú học tập, biết áp dụng lý thuyết với thực tế, tích cực tìm tòi và
sáng tạo.
* KẾT QUẢ :
Bài 1:
Khi chưa thực hiện đề tài :
LỚP
SĨ SỐ
9A
29
11
9B
30
13
9C
29
13
5 £ Điểm < 8
Điểm < 5
38%
8 £ Điểm £ 10
12
41%
6
21%
43%
14
46,5%
3
10,5%
45%
13
45%
3
10%
Sau khi thực hiện đề tài:
5 £ Điểm < 8
Điểm < 5
8 £ Điểm £ 10
LỚP
SĨ SỐ
9A
29
2
7%
16
55%
13
38%
9B
30
3
10%
15
50%
12
40%
9C
29
1
3%
16
55%
12
42%
Bài 2:
Khi chưa thực hiện đề tài :
LỚP
SĨ SỐ
5 £ Điểm < 8
Điểm < 5
19
8 £ Điểm £ 10
9A
29
5
17%
14
48%
10
35%
9B
30
8
27%
14
46%
8
27%
9C
29
9
31%
10
34,5%
10
34,5%
Sau khi thực hiện đề tài:
5 £ Điểm < 8
Điểm < 5
8 £ Điểm £ 10
LỚP
SĨ SỐ
9A
29
0
0
11
38%
18
62%
9B
30
1
3%
11
36,5%
18
60,5%
9C
29
1
3%
9
31%
19
66%
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN:
-Học sinh tiếp thu bài nhanh dễ hiểu hơn, hứng thú tích cực trong học tập và yêu thích
bộ môn toán .
- Kết quả lồng ghép các môn học , giúp học sinh ghi nhận kiến thức tốt.
- Vận dụng lý thuyết vào làm các bài tập thực tiễn tốt.
- Vận dụng giải bài tập tổng hợp
- Áp dụng kiến thức toán học vào thực tế đo đạc Đài quan sát ở toronto là kỳ quan của
thế giới, giới thiệu lồng ghép danh lam thắng cảnh, khám phá địa danh, du lịch…
*KHUYẾN NGHỊ :
Dạy học theo chủ đề “tích hợp” là chủ đề mới mẻ. Nó có nhiều ưu điểm nhưng
chắc chắn không tránh được nhược điểm. Giáo viên mất nhiều thời gian nghiên cứu
trong khi chưa có tài liệu hướng dẫn, tham khảo. Bên cạnh đó giáo viên phải ứng dụng
CNTT tốt, tra cứu và tự học hỏi với đồng nghiệp qua mạng INTENET...
Trên đây là đề tài kết hợp kiến thức liên môn để dạy ở bộ môn toán. Với đề tài này
tôi đã nhận được những thành công bước đầu. Song đây là phương pháp mới và kinh
20
- Xem thêm -