Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học thcs...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học thcs

.DOC
25
1080
89

Mô tả:

Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Mục lục: Nội dung trang A : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2 2 I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lí luận. 2. Cơ sở thực tiễn . II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU B – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ. I - LỊCH SỬ VẤN ĐỀ: II - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG: 1. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học. 2. Mục đích sử dụng các thí nghiệm hoá học trong giảng dạy môn hoá học 3. Hoạt động của giáo viên và học sinh khi sử dụng các thí nghiệm hoá học 4. Hoạt động của giáo viên và học sinh khi sử dụng các thí nghiệm hoá học III - SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC 1-Sử dụng các thí nghiệm hoá học trong khâu kiểm tra bài cũ 2-. Sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy bài mới 2.1: Thí nghiệm của học sinh 2.1.1: Thí nghiệm đồng loạt của HS 2.1.1.1: Thí nghiệm của học sinh chứng minh tính chất hoá học của chất 2.1.1.2: Thí nghiệm nghiên cứu của học sinh 2.1.2 : Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm 2.1.3: Thí nghiệm ở nhà 2.2 Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 2.2.1. Thí nghiệm nghiên cứu của giáo viên 2.2.2 Sử dụng TN đối chứng của giáo viên 2.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề 3 . Sử dụng bài tập thực nghiệm trong khâu củng cố kiến thức 3.1 Các bước giải bài tập thực nghiệm . 3.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm khi luyện tập, thực hành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS: 3.3.Tăng cường sử dụng TN và các bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh. C. KẾT LUẬN I . Kết quả . II-Những vấn đề bỏ ngỏ : III-Hướng tiếp tục nghiên cứu IV Kiến nghị - đề xuất: V-Bài học kinh nghiệm V-Điều kiện áp dụng : A - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I-LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trang 1 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS 1. Cơ sở lí luận Bác Hồ kính yêu từng nói : “Học đi đôi với hành “. Điều này đúng với mọi môn học trong đó có hoá học .Có thể nói đơn giản lí thuyết hoá học là “học “ thì các thí nghiệm hoá học là “hành”. Nhưng hiểu theo nghĩa rộng thực hành hoá học còn để củng cố lí thuyết , nghiên cứu lí thuyết và chứng minh lí thuyết. Vậy làm thế nào để trong dạy học hoá học “Học đi đôi với hành “ tức là lí thuyết hoá học gắn liền với thực hành hoá học ? Hóa học là môn khoa học thực nghiệm ,vì vậy thí nghiệm hoá học đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học. Vậy thí nghiệm hoá học có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong dạy học hóa học? Thí nghiệm hoá học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học, nó giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hoá học vì những lí do sau đây: - Thí nghiệm hoá học giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm hoá học là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của học sinh. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của học sinh, để sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa và tiến lên đến cụ thể trong tư duy. - Thí nghiệm hoá học giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh, thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. - Thí nghiệm hoá học do tự tay giáo viên làm sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau khi học sinh làm thí nghiệm , các em sẽ học được cả cách thức làm thí nghiệm . Do đó có thể nói thí nghiệm hoá học do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cách chính xác. - Thông qua thí nghiệm hoá học, học sinh nắm kiến thức một các hứng thú, vững chắc. Thí nghiệm hoá học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lí thuyết hoặc với tư cách kiểm tra lí thuyết. - Thí nghiệm hoá học có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, trong khâu hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Thí nghiệm hoá học của học sinh cũng được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học nói trên. Như vậy, thí nghiệm hoá học là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong quá trình dạy học hoá học. Trước tất cả các vấn đề nêu trên và qua thực tế khi giảng dậy trên lớp tôi thấy rằng cần phải xây dựng một số biện pháp để khai thác triệt để các thí nghiệm hoá học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nên tôi đã chọn đề tài“ các biện pháp nâng cao hiệu quả các thí nghiệm trong dạy học hoá học „ 2 . Cơ sở thực tiễn Sách giáo khoa hoá học với thông tin kênh chữ và kênh hình trình bày với màu sắc đẹp mắt hấp dẫn đã thu hút sự chú ý tìm tòi của học sinh , đồng thời học sinh cũng có thể tìm tòi các lĩnh vực này trong đời sống Trang 2 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Song kênh hình và kênh chữ chưa đủ để giúp học sinh nhớ lâu , nhớ sâu và hiểu rõ bản chất của các hiện tượng hoá học . Việc đổi mới phương pháp dạy và học môn hoá học đang đi vào chiều sâu đòi hỏi người giáo viên ngoài kĩ năng sư phạm còn phải tổ chức tốt các thí nghiệm cho học sinh và biểu diễn tốt các thí nghiệm do chính giáo viên thao tác. Trên thực tế học sinh rất ít được tham gia làm các thí nghiệm hoá học . Bản thân giáo viên cũng ngại làm thí nghiệm . Các thí nghiệm khó giáo viên còn lảng tránh không làm mà chỉ giới thiệu điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giảng dạy và chất lượng học tập môn hoá học . Bên cạnh đó vẫn có không ít giáo viên tích cực làm thí nghiệm nhưng lại chưa có cách sử dụng hợp lí các thí nghiệm do đó cũng chưa đem lại những hiệu quả đích thực trong dạy học hoá học. Đã hơn 10 năm tôi đứng trên dục giảng giảng dạy bộ môn hoá học , thời gian tuy chưa dài song cũng giúp tôi tích luỹ được một số kinh nghiệm sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học . Cùng với vốn kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình dạy học kết hợp với nhận thức về nhiệm vụ năm học 2012-2013trong đó có nhiệm vụ đẩy mạnh công tác sử dụng các thí nghiệm trong dạy học hoá học tôi mạnh dạn viết sáng kiến “Biện pháp nâng cao hiệu quả các thí nghiệm trong dạy học hoá học“ .Hi vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm của tôi có sức lan toả để mang lại hiệu quả của dạy và học môn hoá học nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả của dạy học THCS nói chung II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm “ Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS “ nhằm mục đích : + Tìm ra các phương pháp khác nhau để khai thác tính chủ động , sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện kĩ năng + Rèn luyện và phát triển kĩ năng cho học sinh. Đó là : Làm thí nghiệm -> Quan sát -> nhận xét -> kết luận + HS biết sử dụng thí nghiệm hoá học trong việc hiểu và nhớ bài đồng thời giải thích một số hiện tượng thực tế . III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 1. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh khối lớp 8 và lớp 9 trường THCS Hoàn Long - Các thí nghiệm hoá học trong chương trình hoá 8 , 9 2. Phạm vi nghiên cứu. - Đề tài này được thực hiện dựa trên quá trình vận dụng dạy học thực tiễn nhiều năm liền của các khối lớp 8, 9 thuộc trường THCS Hoàn Long - Đề tài này được tham khảo , đóng góp ý kiến của các giáo viên bộ môn hoá học của trường. B - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ I. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ: Có thể nói dạy học hoá học gắn liền với các thí nghiệm hoá học . Nếu dạy học hoá học vắng bóng các thí nghiệm hoá học thì các tiết dạy hoá học không có tác dụng tích cực . Chính vai trò của thí nghiệm hoá quan trọng đối với dạy học hoá học mà đã có Trang 3 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS nhiều tài liệu nói về các thí nghiệm hoá học cũng như sử dụng các thí nghiệm trong dạy học hoá học như : Cuốn sách : “ dạy học đặt và giải quyết vấn đề trong dạy và học hoá học ở trường THCS” của thạc sĩ Cao Thị Thặng . Hay cuốn “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trung học cơ sở “ của phó giáo sư – tiến sĩ Đặng Thị Oanh cùng một số tài liệu khác . Cũng đã có một số giáo viên mạnh dạn làm các sáng kiến về các thí nghiệm hoá học trong dạy học . Song ở các cuốn sách và các sáng kiến trên mới chỉ dừng lại đưa ra cách sử dụng thí nghiệm ở một lĩnh vực nhỏ như chỉ rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm của giáo viên hoặc sử dụng thí ngiệm trong dạy học đối với học sinh. Chưa có một cuốn sách hoặc một sáng kiến nào đề cập đến tất cả các khía cạnh của việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học hoá học . Chính vì lí do đó tôi đã mạnh viết sáng kiến “Các biện pháp nâng cao hiệu quả các thí nghiệm trong dạy học hoá học“ .Hi vọng rằng sáng kiến của tôi sẽ góp thêm 1 tiếng nói làm phong phú thêm các thí nghiệm trong dạy học hoá học cũng như nâng cao chất lượng dạy và học hoá học . II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG: 1. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học rất đa dạng , nhiều chủng loại . Song thành phần không thể thiếu được trong tiến trình tổ chức tiết học đặc biệt là tiết học có sự chủ động của người học , ở đây chúng ta nói đến phương tiện học tập của học sinh , phương tiện này chủ yếu là sách giáo khoa , sách bài tập hoá học và các thí nghiệm hoá học . Để kết quả học tập đạt kết quả cao đòi hỏi học sinh phải nắm được cách thức , yêu cầu của tài liệu sử dụng do đó học sinh cần nắm được một số kí hiệu dùng trong sách giáo khoa . Đó là : : Các thí nghiệm học sinh làm : Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 2. Mục đích sử dụng các thí nghiệm hoá học trong giảng dạy môn hoá học *Giáo viên sử dụng các thí nghiệm hoá học trong giảng dạy để : - Minh hoạ lời nói - Khai thác các thông tin ( kiến thức cần biết ) - Vừa chứng minh , vừa khai thác kiến thức 3. Hoạt động của giáo viên và học sinh khi sử dụng các thí nghiệm hoá học *Hoạt động của giáo viên - Nêu mục đích của việc làm các thí nghiệm hoá học - Định hướng cho học sinh nội dung cần quan sát , nhận xét và rút ra kết luận - Giáo viên làm các thí nghiệm hoá học *Hoạt động của học sinh - Nghiên cứu trước nội dung bài học cũng nghư nội dung các thí nghiệm hoá học - Nắm được mục đích yêu cầu của các thí nghiệm hoá học - HS tiến hành thao tác với các thí nghiệm hoá học ( khi có sự chỉ dẫn của giáo viên) -Quan sát hiện tượng , nhận xét và rút ra kết luận 4. Phân loại thí nghiệm trong quá trình giảng dạy môn hoá học Trang 4 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Trong quá trình giảng dạy môn hoá học , mỗi thí nghiệm hoá học có 1 mục đích riêng , cần phải khai thác đúng mục đích của thí nghiệm để đạt hiệu quả cao nhất . Do đó để làm tăng hiệu quả của các thí nghiệm hoá học việc sử dụng các thí nghiệm hoá học nên thực sự đa dạng trong các lĩnh vực sau : - Sử dụng các thí nghiệm hoá học trong khâu kiểm tra bài cũ - Sử dụng các thí nghiệm hoá học trong khâu giảng bài mới - Sử dụng các thí nghiệm hoá học trong khâu củng cố kiến thức - Sử dụng các thí nghiệm hoá học trong các tiết ngoại khoá III. SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC 1. Sử dụng các thí nghiệm hoá học trong khâu kiểm tra bài cũ . Việc kiểm tra bài cũ , giáo viên thường tiến hành đầu tiết dạy .Khi kiểm tra giáo viên cần hạn chế việc bắt buộc HS học thuộc lòng nội dung bài học 1 cách máy móc mà cần kiểm tra kiến trức thông qua việc phân tích , hoặc giải thích hiện tượng . Việc kiểm tra bài cũ có thể sử dụng các thí nghiệm hoá học để nêu và giải thích hiện tượng. Muốn trả lời được những câu hỏi này đòi hỏi trong quá trình học tập học sinh phải suy nghĩ , chú ý quan sát lắng nghe thầy cô giảng bài , điều đó cũng có nghĩa là chất lượng dạy và học được nâng cao. Song không phải bài nào bạn cũng có thể dùng các thí nghiệm trong phần kiểm tra bài cũ . Việc dùng các thí nghiệm trong phần kiểm tra bài cũ chỉ áp dụng đối với các bài mà các thí nghiệm trong phần kiểm tra bài cũ có liên quan hoặc phục vụ cho bài mới thì hiệu quả của việc dùng thí nghiệm được nâng lên VD1 : Trong chương trình hoá 8 : Tiết 55 - Bài 37 : Axit –bazơ - muối . Giáo viên có thể dùng 2 thí nghiệm sau để kiểm tra bài cũ: Thí nghiệm 1 : Cho 1 mẩu Na bằng hạt đậu xanh vào nước .Nhỏ dd thu được vào giấy quỳ tím Thí nghiệm 2 : Cho nước vào ống nghiệm chứa P2O5 ( đã diều chế sẵn ) lắc đều .Nhỏ dd thu được vào giấy quỳ tím Quan sát hiện tượng trong 2 thí nghiệm , Nhận xét và viết các PTHH ( nếu có ) Với 2 thí nghiệm trên học sinh vừa được ôn lại tính chất hoá học của H 2O , 2 cách nhận biết axit và bazơ đồng thời giáo viên dùng 2 thí nghiệm đó để dẫn dắt vào bài. VD2 :Trong chương trình hoá 9 : Tiết 5 - Bài 4 : Một số axit quan trọng . Giáo viên có thể dùng 4 thí nghiệm sau để kiểm tra bài cũ: Thí nghiệm 1 : Nhỏ 1 vài giọt dd H2SO4 loãng vào quỳ tím Thí nghiệm 2 :Nhỏ 1 vài giọt dd H2SO4 loãng vào ống nghiệm có chứa 1 mảnh Zn Thí nghiệm 3 : Nhỏ 1 vài giọt dd H2SO4 loãng ống nghiệm có chứa Cu(OH)2 Thí nghiệm 4 :Nhỏ 1 vài giọt dd H2SO4 loãng vào ống nghiệm có chứa CuO Trang 5 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Quan sát hiện tượng trong 4 thí nghiệm , Nhận xét và viết các PTHH ( nếu có ) Trước khi tiến hành thí nghiệm Kết quả thí nghiệm Sau phần trả lời của học sinh chúng ta sẽ sử dụng các thí nghiệm trên như thế nào cho hiệu quả đó là vấn đề mà tôi muốn đề cập .Vì trong tiết này các em được nghiên cứu về 1 số axit quan trọng cụ thể là axit sunfuric nên tôi sử dụng các thí nghiệm trên vừa là phương tiện kiểm tra bài cũ đồng thời đó cũng là các thí nghiệm chứng minh axit sunfuric loãng mang đầy đủ tính chất hoá học của axit. Các bạn thấy đấy việc sử dụng các thí nghiệm hoá học trong khâu kiểm tra bài cũ đã mang lại những hiệu quả đáng kể . Với cách kiểm tra này chúng tra đã làm mới phần kiểm tra bài cũ và tạo cho học sinh hứng thú học tập ngay từ những phút giây đầu tiên của tiết học và hiệu quả của tiết học được nâng lên. 2 . Sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy bài mới Trong quá trình dạy bài mới các thí nghiệm hoá học có thể được chia như sau: Trang 6 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS 2.1: Thí nghiệm của học sinh Thí nghiệm của học sinh là thí nghiệm do học sinh tự làm. Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá trình học tập (để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện kiến thức hay kiểm tra kiến thức kĩ năng kĩ xảo) mà thí nghiệm hoá học của HS chia thành 3 dạng: + Thí nghiệm đồng loạt + Thí nghiệm ở PTN + Thí nghiệm ở nhà - Thí nghiệm hoá học đồng loạt : Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá trình học tập (để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện kiến thức hay kiểm tra kiến thức kĩ năng kĩ xảo) thí nghiệm đồng loạt của học sinh khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu sâu một vài nội dung của bài học.Thí nghiệm hoá học được làm với tất cả các học sinh trong lớp hoặc theo nhóm hoặc một vài học sinh do giáo viên chỉ định, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và nội dung bài học.Thí nghiệm đồng loạt gồm : + Thí nghiệm chứng minh + Thí nghiệm nghiên cứu - Thí ngiệm thực hành ở phòng thí nghiệm nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kĩ thuật tiến hành thí nghiệm, thí nghiệm thường được tổ chức sau một số bài hoặc cuối học kì. - Thí nghiệm ở nhà: ở dạng thí nghiệm này, học sinh tự kiếm dụng cụ, nguyên vật liệu, hóa chất cần thiết, giáo viên hướng dẫn đề tài. 2.1.1: Thí nghiệm đồng loạt của HS 2.1.1.1: Thí nghiệm của học sinh chứng minh tính chất hoá học của chất Thí nghiệm này chúng ta nên sử dụng khi học sinh đã biết tính chất hoá học của chất và các thí nghiệm hoá học được đưa ra nhằm chứng minh cho những nhận định ( những tính chất hoá học) mà các em đã biết . Do đặc thù của thí nghiệm này nên trong chương trình hoá 8 chúng ta không nên sử dụng thí nghiệm chứng minh vì các em mới được làm quen với hoá học . Trong chương trình hoá 9 việc sử dụng thí nghiệm chứng minh có thể áp dụng cho nhiều bài do các em đã được nghiên cứu nhiều hơn . Sau đây tôi xin đưa ra 1 ví dụ trong chương trình hoá 9 VD : Tiết 55 . Bài 45 : Axit axetic Trang 7 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Trong tiết học này chúng ta sử dụng thí nghiệm chứng minh khi nghiên cứu tính chất hoá học của axit axetic ( cụ thể phần axit axetic có tính chất hoá học của axit không?) Để dạy phần này giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời - Axitaxetic có là axit không ? Vậy axit axetic có tính chất hoá học của axit không? Đó là các tính chất nào ? Hãy làm các thí nghiệm chứng minh? - Giáo viên chia lớp thành nhóm và cho các em làm các thí nghiệm chứng minh axit axetic tính chất hoá học của axit với các thí nghiệm : Cho dung dịch axitaxetic lần lượt vào các ống nghiệm đựng các chất sau : Quỳ tím , dung dịch NaOH có phenolphtalein, CuO, Zn, Na2CO3 Trước khi tiến hành thí nghiệm Kết quả thí nghiệm Để thí nghiệm nghiên cứu của các em được thành công giáo viên cần: + Chuẩn bị đầy đủ các bộ thí nghiệm để nhóm nào cũng được thực hành + Trước khi làm thí nghiệm giáo viên cần định hướng các vấn đề các em cần quan sát khi làm thí nghiệm hoặc giải thích một số vấn đề khó trong khi làm thí nghiệm .Như trong các thí nghiệm trên cần giúp các em hiểu vì sao phải cho phenolphtalein vào dd NaOH trước khi cho axitaxetic. Trang 8 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS + HS trực tiếp làm thí nghiệm , quan sát , nhận xét và rút ra kết luận Như vậy bằng việc sử dụng các thí nghiệm trong bài này học sinh đóng vai trò là chủ thể trong việc lĩnh hội tri thức .Yếu tố tập thể được đẩy lên . Tính sáng tạo của các em được phát huy và tôi tin tưởng rằng bằng việc được trực tiếp làm các thí nghiệm HS sẽ nhớ lâu và nhớ sâu tính chất hoá học của axit nói chung và tính chất hoá học của axit axetic nói riêng. 2.1.1.2: Thí nghiệm nghiên cứu của học sinh Trong dạy học hoá học, phương pháp sử dụng thí nghiệm nghiên cứu được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì nó dạy học sinh cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi. Khi sử dụng phương pháp này học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.Thí nghiệm hoá học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu tìm tòi, như là phương tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. Người giáo viên cần hướng dẫn các hoạt động của học sinh như: - Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu. - Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có. - Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. - Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi làm thí nghiệm hoá học . - Tiến hành thí nghiệm quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm . - Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm . - Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận. Thí nghiệm nghiên cứu tính chất hoá học của chất chúng ta nên sử dụng khi học sinh chưa biết tính chất hoá học của chất và các thí nghiệm hoá học được đưa ra nhằm nghiên cứu tính chất hoá học của chất . Do đặc thù của thí nghiệm này nên trong chương trình hoá 8 và trình hoá 9 chúng ta đều có thể sử dụng thí nghiệm này. Sau đây tôi xin đưa ra ví dụ trong chương trình hoá 9 VD: Tiết 14.Bài 9 . Tính chất hoá học của muối (Hoá 9) Khi nghiên cứu về tính chất hoá học của muối học sinh chỉ mới được giới thiệu 2 tính chất hoá học đó là muối tác dụng với axit và muối tác dụng với bazơ nhưng chưa được biết sản phẩm sinh ra của các phản ứng trên là gì và các tính chất hoá học khác của muối như thế nào do đó trong tiết này việc lựa chọn thí nghiệm nghiên cứu cho học sinh là phù hợp vì khi được làm thí nghiệm nghiên cứu học sinh đóng vai trò là chủ thể nghiên cứu tính chất hoá học của muối , chủ động chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc trực tiếp làm thí nghiệm quan sát các hiện tượng của thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất hoá học của muối. Trang 9 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Trước khi tiến hành thí nghiệm 2.1.2 : Thí nghiệm của HS trong phòng thí nghiệm Để thí nghiệm thực hành đạt được nhiệm vụ và mục đích đề ra, cần đảm bảo những yêu cầu sau đây: - Cần chuẩn bị thật tốt cho giờ thực hành: Giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm thí nghiệm thực hành, giáo viên cần làm trước các thí nghiệm để hướng dẫn học sinh viết bản tường trình được cụ thể, chính xác, phù hợp với thực tế, điều kiện thiết bị của phòng thí nghiệm . Cần cố gắng chuẩn bị những phòng dành riêng cho các giờ thực hành. Tất cả hoá chất, dụng cụ cần dùng phải được xếp đặt trước trên bàn để các em không phải đi lại tìm kiếm trong quá trình làm thí nghiệm . Đối với những lớp lần đầu vào phòng thí nghiệm, giáo viên cần giới thiệu những điểm chính của nội quy phòng thí nghiệm như: + HS phải chuẩn bị trước ở nhà. + Phải thực hiện đúng các qui tắc phòng độc, phòng cháy nổ. + Không được để đồ dùng riêng trên bàn làm thí nghiệm như: cặp, mũ, sách vở... + Không được nói chuyện riêng, đi lại lấy hoá chất và dụng cụ ở bàn khác. + Phải tiết kiệm hoá chất khi làm thí nghiệm hoá học . + Khi làm xong thí nghiệm , phải rửa sạch dụng cụ thí nghiệm và xếp vào đúng nơi đã lấy. - Phải đảm bảo an toàn: Những thí nghiệm với các chất độc, dễ nổ, gây bỏng thì không nên cho HS làm; nếu cho làm thì giáo viên phải chú ý theo dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối. - Thí nghiệm và dụng cụ phải đơn giản nhưng phải rõ ràng, chính xác và đảm bảo mĩ thuật. Cần cố gắng dùng một lượng nhỏ hoá chất sẽ giáo dục được học sinh tính cẩn thận, chính xác trong công việc và tinh thần tiết kiệm của công. Ngoài ra nếu dùng lượng hoá chất nhỏ sẽ an toàn hơn. Trang 10 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS - Khi chọn các thí nghiệm thực hành thì giáo viên phải tính đến tác dụng của các thí nghiệm đó tới việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. - Đảm bảo và duy trì được trật tự của lớp trong quá trình làm thí nghiệm hoá học : Giờ thí nghiệm sẽ không có kết quả tốt nếu học sinh mất tập trung, gây ồn, không nghe thấy những chỉ dẫn, nhận xét của giáo viên. Các nguyên nhân gây mất trật tự là do không đủ hoá chất, dụng cụ, lớp đông ... - Giáo viên cần theo dõi và hướng dẫn kĩ thuật cho học sinh: Không nên để học sinh làm thí nghiệm một cách tự do, cũng không nên hỏi các em những câu hỏi không cần thiết hoặc làm thay các em. giáo viên nên chỉ dẫn cho các em những sai lầm hay thiếu sót. VD; Tiết 19- Bài 14 : Thực hành : Tính chất hoá học của bazơ và muối ( Hoá 9) Để tổ chức tốt tiết thực hành này giáo viên cần chuẩn bị 4 bộ dụng cụ mỗi bộ gồm ; - Dụng cụ: - Hoá chất: + 1 khay + dd NaOH + 1 giá ống nhiệm +ddFeCl3 + 5 ống nghiệm + dd CuSO4 + 1 ống hút + dd Na2SO4 +1 kẹp gỗ + dd H2SO4 + Đinh Fe và Cu(OH)2 Ngoài việc chuẩn bị tốt các dụng cụ và hoá chất trên giáo viên cần làm thử các thí nghiệm , hướng dẫn học sinh nghiên cứu tìm hiểu trước các thí nghiệm và tổ chức cho HS thực hành theo nhóm 5 thí nghiệm sau : + Thí nghiệm 1 : Natrihidroxit tác dụng với muối + Thí nghiệm 2 : Đồng (II)hidroxit tác dụng với axit + Thí nghiệm 3 : Đồng (II)sunfat tác dụng với kim loại + Thí nghiệm 4 : Bariclorua tác dụng với muối + Thí nghiệm 5 : Bariclorua tác dụng với axit Trước khi tiến hành thí nghiệm Trang 11 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Kết quả thí nghiệm Trong quá trình học sinh tiến hành làm thí nghiệm giáo viên giám sát giúp đỡ khi cần thiết . Học sinh tiến hành làm thí nghiệm phải tuân thủ theo hướng dẫn , đảm bảo an toàn và chính xác. 2.1.3: Thí nghiệm ở nhà Thí nghiệm này có tác dụng tăng cường hứng thú học tập, nâng cao vai trò giáo dục kĩ thuật tổng hợp, gắn liền kiến thức với đời sống thực tế. Một số thí nghiệm đơn giản không độc hại , thí nghiệm dễ làm giáo viên có thể giao cho học sinh tự tiến hành ở nhà sẽ kích thích tính chủ động sáng tạo của học sinh đồng thời giáo viên cũng có thể sử dụng các thí nghiệm đó trong bài giảng của mình VD 1 : Sau khi học xong tiết 41- Bài 27 : Điều chế oxi phản ứng phân huỷ (hoá 8) giáo viên có thể yêu cầu học sinh về nhà tự làm thí nhiệm sau : Lấy 1 thanh sắt ( hoặc cái dầm, cái liềm ) để ra ngoài vườn vài ngày sau đó quan sát thanh sắt ( hoặc cái dầm, cái liềm ) có sự thay đổi như thế nào so với ban đầu. Thí nghiệm này rất đơn giản dễ làm song cũng đủ sức hấp dẫn để các em học sinh lớp 8 giành thời gian cho nó đồng thời thí nghiệm này giáo viên sẽ sử dụng ngay sau tiết học khi các em nghiên cứu về sự cháy và sự oxi hoá chậm. VD2: Học xong tiết 60- Bài 40 Dung dịch tôi yêu cầu học sinh làm 2 thí nghiệm ở nhà như sau : + Thí nghiệm 1: Lấy 1 mẩu canxicacbonat sạch( CaCO3 ) cho vào nước cất , lắc mạnh . Lọc lấy nước lọc . Nhỏ vài giọt lên tấm kính sạch , làm bay hơi nước từ từ cho đến hết + Thí nghiệm 2 : Thay muối CaCO3 bằng muối ăn NaCl rồi làm thí nghiệm như trên Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm ? Và đến tiết 61 – Bài 41 : Độ tan. Tôi sử dụng kết quả thí nghiệm các em báo cáo để tìm hiểu phần I- Chất tan và chất không tan. Bằng việc trực tiếp nghiên cứu về chất tan và chất không tan thông qua làm thí nghiệm HS thấy được có chất tan (NaCl) và có những chất không tan (CaCO 3) trong nước . Trang 12 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Như vậy bằng 1 thao tác nhỏ là giao cho học sinh tự làm 1 thí nghiệm ở nhà học sinh vừa hứng thú say mê đồng thời các em lại có thể hiểu sâu hơn bài học hôm sau . 2.2 Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên Thí nghiệm trong dạy học hoá học sẽ được coi là tích cực khi thí nghiệm hoá học được dùng làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc được dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm. Các thí nghiệm hoá học phức tạp được giáo viên biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm Trong khi biểu diễn thí nghiệm hoá học, người giáo viên nhất thiết phải tuân theo những yêu cầu sau đây: *Đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh Giáo viên phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và pháp luật về mọi điều không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của học sinh. Do đó giáo viên nhất thiết phải tuân theo tất cả những qui định về bảo hiểm. Luôn giữ hoá chất, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, bình tĩnh khi làm thí nghiệm sẽ đảm bảo được an toàn. Sự nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí nghiệm , sự am hiểu nguyên nhân của những sự không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm, tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các thí nghiệm .Tuy nhiên giáo viên không nên quá cường điệu sự nguy hiểm của các thí nghiệm và tính độc của các hoá chất làm cho HS sợ hãi. * Đảm bảo thành công của thí nghiệm: - Muốn thí nghiệm có kết quả tốt, giáo viên phải nắm vững kĩ thuật thí nghiệm , phải tuân theo đầy đủ và chính xác chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi tiến hành thí nghiệm . - Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo, làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. - Để đảm bảo thí nghiệm được thành công giáo viên cần lưu ý những điểm sau: + Lượng hoá chất, nồng độ, nhiệt độ là những yếu tố quyết định khi làm thí nghiệm . + Phải kiểm tra số lượng và chất lượng của các hoá chất, dụng cụ. Khi thí nghiệm thất bại, giáo viên cần bình tĩnh suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân và cách giải quyết. * Thí nghiệm phải rõ, học sinh phải được quan sát đầy đủ: Không để các dụng cụ che lấp thí nghiệm, cản trở sự quan sát của học sinh. Kích thước dụng cụ và lượng hoá chất phải đủ lớn. Bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải. Bố trí thiết bị, ánh sáng, phông nền thích hợp để cả lớp quan sát được rõ hiện tượng xảy ra của thí nghiệm . *Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng mĩ thuật, đồng thời phải đảm bảo tính khoa học: Những thí nghiệm quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. Nhiều giáo viên đã phát huy sáng kiến cải tiến dụng cụ thí nghiệm cho đơn giản, dùng những hoá chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn thiếu thốn của Trang 13 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS nước ta. Đó là việc làm rất đáng khuyến khích, nhưng đồng thời cũng phải chú ý đảm bảo cho các dụng cụ thí nghiệm được mĩ thuật, đảm bảo tính khoa học. * Số lượng thí nghiệm trong một bài là vừa phải, hợp lí: Cần tính toán hợp lí số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong một bài lên lớp và thời gian dành cho mỗi thí nghiệm . Chỉ nên chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học. Không nên tham lam và chạy theo những hiện tượng gây ra tiếng nổ, sự cháy sáng lạ mắt thích thú với học sinh. * Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng: Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp học sinh nắm vững bản chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài học. giáo viên phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ. Cần tập luyện cho học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm , giải thích hiện tượng và rút ra những kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học. *Phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diễn thí nghiệm: Điều này có ý nghĩa rất lớn trong phương pháp thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên, thí nghiệm làm nguồn thông tin đối với học sinh, còn lời nói của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo, hướng dẫn. Lời nói của giáo viên hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự suy nghĩ của trò để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí, qua đó mà lĩnh hội được kiến thức. giáo viên căn cứ vào tính chất nội dung nghiên cứu, trình độ lĩnh hội của học sinh để phối hợp sử dụng các biện pháp dùng lời và thí nghiệm sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thí ngiệm biểu diễn của giáo viên gồm : + Thí nghiệm nghiên cứu + Thí nghiệm đối chứng. + Thí nghiệm nêu vấn đề 2.2.1. Thí nghiệm nghiên cứu của giáo viên Cách tiến hành thí nghiệm nghiên cứu do giáo viên biểu diễn tương tự như thí nghiệm nghiên cứu do học sinh biểu diễn . Điểm khác là ở chỗ trong trường hợp này giáo viên biểu biễn thí nghiệm và học sinh quan sát . VD : Tiết 55 : axit axetic Học sinh đã được biết axit axetic tác dụng với rượu etylic nhưng chưa biết sản phẩm của phản ứng này và cũng chưa được quan sát thí nghiệm này khi nghiên cứu về rượu etylic . Song đây lại là thí nghiệm khá phức tạp nên trong trường hợp này giáo viên sẽ biểu diễn thí nghiệm khi cho axit axetic tác dụng với rượu etylic , sản phẩm sinh ra là chất lỏng không tan trong nước và có mùi thơm. Trang 14 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Trước khi tiến hành thí nghiệm Kết quả thí nghiệm Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp học sinh hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học hoá học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. 2.2.2 Sử dụng TN đối chứng của giáo viên Để hình thành khái niệm hoá học giúp học sinh có kết luận đầy đủ, chính xác về một quy tắc, tính chất của các chất cần hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm hoá học ở dạng đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà học sinh cần chú ý.Từ các TN đối chứng mà học sinh được quan sát sẽ rút ra được nhận xét đúng đắn, xác thực và nắm được phương pháp giải quyết vấn đề học tập bằng thực nghiệm. VD1 . Hoá 9: Tiết 5- Bài 4 : Một số axit quan trọng (tiếp) .Khi nghiên cứu về tính chất hoá học riêng của Axit sunfuric cụ thể là kim loại tác dụng vớiaxit sunfuric đặc chúng ta lên làm thí nghiệm đối chứng như sau . Có 2 ống nghiệm mỗi ống đựng 1 mảnh Cu nhỏ .Nhỏ vào ống thứ nhất vài giọt dd H2SO4 đặc và ống thứ hai vài giọt dd H2SO4 loãng . Giáo viên định hướng cho học sinh : Nếu đun 2 ống nghiệm trên trên nhọn lửa đèn cồn dự đoán các hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm Trang 15 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Sau đó giáo viên tiến hành thí nghiệm như đã hướng dẫn, yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và đối chiếu với các dự đoán Trước khi tiến hành thí nghiệm Kết quả là ở ống nghiệm thứ nhất miếng Cu tan dần , sủi bọt khí và xuất hiện dd màu xanh chứng tỏ đã xảy ra pư giữa Cu và H2SO4 đặc .và ở ống nghiệm thứ 2 không có hiện tượng gì . Bằng cách làm thí nghiệm đối chứng này đã khắc sâu cho học sinh về sự khác biệt khi cho kim loại tác dụng với axit sunfuric loãng và axit sunfuric đặc. Kết quả thí nghiệm VD 2: Hoá 8: Tiết ... Bài 13 : Phản ứng hoá học (tiếp ). Khi tìm hiểu về các điều kiện để phản ứng hoá học xảy ra có 1 điều kiện đó là : Có những pư cần có mặt của chất xúc tác .Để giúp học sinh thấy được vai trò của chất xúc tác trong 1 số pư hoá học giáo viên có thể tiến hành làm thí nghiệm đối chứng sau : Có 2 ống nghiệm mỗi ống đựng 1 ít KClO3 .Thêm vào ống thứ hai 1 ít MnO2.Đu nóng 2 ống nghiệm dưới ngọn lửa đèn cồn quan sát hiện tượng và nhận xét Trang 16 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Kết quả là ở ống nghiệm thứ nhất không có hiện tượng gì và ở ống nghiệm thứ 2 thấy có khí sinh ra . Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi nguyên nhân nào có sự khác nhau đó ? Và yêu cầu học sinh nhắc lại vai trò của chất xúc tác trong 1 số phản ứng hoá học . Muốn thí nghiệm đối chứng mang lại hiệu quả cao trong dạy học thì khi tiến hành thí nghiệm này giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh dự đoán hiện tượng trong các TN đó rồi tiến hành TN, quan sát và rút ra kết luận về kiến thức thu được. 2.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng nhất là xây dựng bài toán nhận thức hay tạo ra các tình huống có vấn đề. Trong dạy học hoá học ta có thể dùng thí nghiệm hoá học để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong học sinh. Khi dùng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề, có thể tiến hành như sau: - Giáo viên nêu ra vấn đề cần nghiên cứu bằng thí nghiệm . - Tổ chức cho học sinh dự đoán kết quả thí nghiệm , hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến thức đã có của HS. - Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng. Hiện tượng của thí nghiệm không đúng với đại đa số dự đoán của học sinh sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh nắm vững kiến thức, tìm ra con đường giải quyết vấn đề và có niềm vui của người khám phá. VD: Tiết 24. Bài 18 : Nhôm - Những kiến thức có liên quan: Từ tính chất hoá học chung của kim loại đã được học, học sinh sẽ biết được tính chất hoá học của Al đó là: + Al tác dụng với phi kim. + Al tác dụng với dd axit. + Al tác dụng với dd muối của kim loại hoạt động yếu hơn. Khi tìm hiểu về tính chất hoá học đặc biệt của Al (Al tác dụng với dd kiềm) sẽ xuất hiện vấn đề về tính chất hoá học của kim loại nói chung và tính chất hoá học riêng của Al, xuất hiện mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết và kiến thức mới. Như vậy: Có thể dùng thí nghiệm nêu vấn đề để giải quyết mâu thuẫn trên. Giáo viên: - Đặt vấn đề : Ngoài tính chất chung của kim loại , Al còn có tính chất hoá học đặc biệt nào không đặc biệt nào không ? - Yêu cầu HS dự đoán có hay không hiện tượng xảy ra khi thả dây Al vào dd NaOH. - HS có thể dự đoán không có hiện tượng gì xảy ra hoặc cũng có học sinh dự đoán có thể xảy ra pư hoá học nhưng không biết có hiện tượng gì - Giáo viên làm thí nghiệm hoặc cho các nhóm làm thí nghiệm: Cho dây Al vào dd NaOH quan sát hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận . Từ hiện tượng quan sát được chứng tỏ Al có phản ứng với dd NaOH. Giáo viên giải thích cho HS (giải quyết mâu thuẫn) Al pư được với dd NaOH là do Al có tính chất đặc biệt (chúng ta sẽ tìm hiểu ở lớp trên) Ví dụ2: Tiết 21- Bài 15 : Định luật bảo toàn khối lượng (hoá 8) Sau khi tìm hiểu nội dung của định luật bảo toàn khối lượng thông qua việc nghiên cứu thí nghiệm trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách yêu cầu học sinh làm bài tập thực nghiệm sau : Trang 17 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Nếu thay dd trong cốc (1) là dd Na2CO3 và cốc (2) là dd HCl thì kim của cân sẽ như thế nào khi đổ cốc (1) vào cốc (2) ? Giải thích. Sau khi học sinh nêu dự đoán và giải thích dự đoán dựa vào kiến thức đã học, giáo viên yêu cầu HS làm TN kiểm chứng dự đoán của mình. Hiện tượng xảy ra : kim của cân đã chỉ lệch sang phía trái, như vậy khối lượng của sản phẩm nhỏ hơn khối lượng của các chất phản ứng . Vấn đề đặt ra là : có phải điều đó trái với định luật bảo toàn khối lượng không ? Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết vấn đề . Đó là do một chất sản phẩm đã bay ra khỏi dung dịch sau phản ứng nên cân đã bị lệch sang phía trái . Qua thí nghiệm , HS sẽ hiểu được nội dung định luật một cách khái quát hơn . Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nêu vấn đề được đánh giá là có mức độ tích cực cao. Quá trình sử dụng thí nghiệm tổ chức cho học sinh hoạt động nghiên cứu trong bài truyền thụ kiến thức mới thường được áp dụng cho mọi đối tượng học sinh song việc áp dụng ở các lớp học sinh khá, giỏi thì có hiệu quả cao hơn.Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập giáo viên cần chuẩn bị chu đáo , theo dõi chặt chẽ để hướng dẫn, bổ sung chỉnh lí cho học sinh . 3. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong khâu củng cố kiến thức Để khâu củng cố kiến thức không trở nên thuần tuý đơn điệu tôi đưa ra cách củng cố dưới dạng bài tập thực nghiệm. Bản thân bài tập hóa học là phương pháp dạy học hóa học tích cực, song tính tích cực của PP này được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi chứ không phải để học sinh tái hiện kiến thức. Với tính đa dạng của mình, bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của học sinh trong các bài dạy học hóa học, nhưng hiệu quả của nó còn phụ thuộc vào việc sử dụng của giáo viên trong quá trình dạy học. Trong mục tiêu môn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ năng hóa học và kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. Bài tập thực nghiệm là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học, độc lập cho học sinh. giáo viên có thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi nghiên cứu, hình thành kiến thức mới; khi luyện tập, rèn luyện kĩ năng cho học sinh; khi kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh. 3.1 Các bước giải bài tập thực nghiệm . Khi giải bài tập thực nghiệm, học sinh phải biết vận dụng kiến thức để giải bằng lí thuyết rồi sau đó tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của những bước giải lí thuyết và rút ra kết luận về cách giải. giáo viên cần hướng dẫn học sinh các bước giải bài tập thực nghiệm: Bước 1: Giải lí thuyết: Hướng dẫn học sinh phân tích lí thuyết, xây dựng các bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm , lựa chọn hóa chất, dụng cụ, dự kiến cách tiến hành. Bước 2: Tiến hành TN, chú trọng đến các kĩ năng: - Mô tả đầy đủ, đúng hiện tượng thí nghiệm và giải thích đúng các hiện tượng đó. - Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết, rút ra nhận xét, kết luận. Trang 18 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có thể thay đổi cho phù hợp. Cần chú ý rằng khi sử dụng các bài tập thực nghiệm, có thể dùng nhiều hình thức khác nhau : + Sử dụng các thí nghiệm hoá học và các dụng cụ hóa chất cần thiết để làm bài tập (toàn thể HS làm hoặc một vài em làm thí nghiệm biểu diễn; kết hợp vừa giải bằng lí thuyết và có một phần bằng thực nghiệm). + Bài tập chỉ được giải bằng lí thuyết (mang tích chất thực nghiệm tưởng tượng). + Bài tập bằng hình vẽ, sơ đồ (dùng hình vẽ để mô tả cách lắp đặt dụng cụ,thu khí ... hoặc từ hình vẽ, sơ đồ cho trước phân tích các khả năng phù hợp... ). VD: Tiết 29 - Bài 20 : Tỉ khối của chất khí . Để củng cố kiến thức trong bài này giáo viên đưa ra câu hỏi : Hình dưới đây mô phỏng một số phương pháp thu khí vào ống nghiệm thường được tiến hành trong phòng thí nhiệm. (A) (B) (C) Hãy cho biết PP A, B, C mô tả như hình vẽ trên có thể áp dụng để thu được những khí nào trong số các khí sau: H2, O2, N2, Cl2, HCl, NH3, CH4, SO2. Để minh chứng cho lời giải thích của học sinh tôi tiến hành làm 3 thí nghiệm điều chế và thu 3 khí như sau Thí nghiệm 1 : Điều chế khí H2 ( thu khí này bằng cách đặt ngược bình ) Thí nghiệm 2 : Điều chế khí Cl2 ( thu khí này bằng cách đặt đứng bình ) Thí nghiệm 3 : Điều chế khí O2 ( thu khí này bằng cách đẩy nước ) Ví dụ 2: Có 4 lọ bị mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau: KOH, K2SO4, KCl, HCl. Hãy nhận biết chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp thực nghiệm hóa học. * Giải bằng lí thuyết: Ta tìm thuốc thử để nhận biết mỗi chất. - Có thể dùng quỳ tím hoặc phenolphtalein để nhận biết trước dd axit và dd bazơ. - Sau đó có thể nhận biết dd K2SO4 bằng dd BaCl2 hoặc nhận biết dd KCl bằng dd AgNO3 Chất nhận biết KOH K2SO4 KCl HCl Thuốc thử không đổi không đổi Quỳ tím màu xanh màu đỏ màu màu Dd BaCl2  trắng * Cách tiến hành TN: - Lấy khoảng 1ml mỗi dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch - Nhúng lần lượt 4 mẩu giấy quỳ tím vào 4 ống nghiệm. + ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là ống nghiệm đựng dd KOH. Trang 19 Biện pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm trong dạy học hoá học THCS + ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là ống nghiệm đựng dd HCl. + Nếu quỳ tím không đổi màu đó là các dd: K2SO4 và KCl. - Nhỏ vài giọt dd BaCl2 vào hai dd chưa biết, nếu có kết tủa trắng đó là dd K2SO4. - Dd còn lại không có hiện tượng gì là KCl (nếu thay dd BaCl 2 bằng dd AgNO3 ta sẽ nhận biết được dd KCl do tạo kết tủa trắng AgCl) PTHH: BaCl2 + K2SO4  BaSO4 + AgCl hoặc: AgNO3 + KCl  BaSO4 + KNO3 3.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm khi luyện tập, thực hành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS: - Ôn tập và củng cố kiến thức là một hình thức thường xuyên phải sử dụng trong dạy học hóa học, nó được thực hiện vào đầu giờ học, cuối giờ học hoặc sau khi học sinh học xong một chương với nhiệm vụ cơ bản là: chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững chắc, hệ thống hóa kiến thức và phát triển kĩ năng, kĩ xảo .giáo viên có thể lựa chọn bài tập có sử dụng hình vẽ để rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, thực hành thí nghiệm cho học sinh, hoặc lựa chọn các bài tập vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.Bài tập hóa học vận dụng kiến thức vào thực tiễn giúp học sinh vận dụng các kiến thức hóa học đã biết hoặc các kinh nghiệm thực tiễn, sử dụng các hành động trí tuệ hay các hành động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. Ví dụ 1: Sau khi học bài Cacbon, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập sau. Hãy xác định công thức hóa học thích hợp của A, B, C, D trong thí nghiệm ở hình vẽ A+B C D Nêu hiện tượng thí nghiệm và viết PTHH . Khi giải bài tập này, học sinh phải quan sát hình vẽ, phân tích, nhận xét để xác định dụng cụ, hóa chất trong hình vẽ được dùng cho thí nghiệm nào.Từ đó hình dung lại thí nghiệm đã làm, nhớ lại các thao tác, các hiện tượng đã xảy ra trong thí nghiệm . Trên cơ sở đó học sinh sẽ xác định được các chất A, B, C, D là : CuO, C, CO 2 và Ca(OH)2. Hiện tượng xảy ra là : Màu đen của hỗn hợp trong ống nghiệm chuyển dần sang đỏ. Nước vôi trong vẩn đục . 3.3.Tăng cường sử dụng thí nghiệm và các bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh. Nâng cao yêu cầu kiểm tra, đánh giá năng lực thực hành, vận dụng tổng hợp kiến thức và thí nghiệm hoá học là định hướng đổi mới đánh giá môn hoá học của Bộ GD Đào tạo thể hiện trong chương trình hoá học cấp THCS. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng