Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tại trường thpt võ trư...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tại trường thpt võ trường toản

.PDF
31
164
81

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN Người thực hiện: PHAN DUY KHÁNH Lĩnh vực nghiên cứu:  - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: .............................  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2014-2015 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: PHAN DUY KHÁNH 2. Ngày tháng năm sinh: 10/ 9/ 1967 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: xã Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0618607816(CQ)/ 0613713849(NR); ĐTDĐ: 0985709423 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Hiệu trưởng 8. Nhiệm vụ được giao: Quản lý 9. Đơn vị công tác: trường THPT Võ Trường Toản II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ - Năm nhận bằng: 2013 - Chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 26 năm Số năm có kinh nghiệm: 10 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn. + Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. + Một số biêṇ pháp quản lý ho ̣c sinh yế u tại trường THPT Võ Trường Toản. 2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Trong xã hội ngày càng biển đổi, sự cần thiết để có được chất lượng thực của học sinh là hết sức cần thiết. Nghi ̣ quyế t Hô ̣i nghi ̣ Ban chấ p hành Trung ương Đảng Cô ̣ng sản Viêṭ Nam lần thứ 8, khóa XI đã đề ra chủ trương: Đổ i mới căn bản, toàn diện nền giáo du ̣c theo hướng chuẩ n hóa, hiêṇ đa ̣i hóa, xã hô ̣i hóa, dân chủ hóa và hô ̣i nhâ ̣p quố c tế . Theo đó mu ̣c tiêu cụ thể đối với đổ i mới căn bản, toàn diêṇ giáo dục phổ thông là: Tập trung phát triể n trı́ tuệ, thể chấ t, hình thành phẩ m chấ t, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiế u, đinh ̣ hướng nghề nghiêp̣ cho ho ̣c sinh. Nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c toàn diên, ̣ chú tro ̣ng giáo du ̣c lı́ tưởng, truyề n thố ng, đa ̣o đức, lố i số ng, ngoa ̣i ngữ, tin ho ̣c, năng lực và kỹ năng thực hành, vâ ̣n du ̣ng kiến thức vào thực tiễn. Phát triể n khả năng sáng ta ̣o, tự học, khuyế n khı́ch ho ̣c tâ ̣p suố t đời. Trung ho ̣c phổ thông phải tiế p cận nghề nghiê ̣p và chuẩ n bi ̣cho giai đoa ̣n ho ̣c sau phổ thông có chấ t lươ ̣ng. Mục tiêu trên so với mu ̣c tiêu lâu nay có những điể m chung, đó là “nâng cao chấ t lượng giáo du ̣c toàn diên”. ̣ Nói đến chất lượng giáo dục là nói đến chất lượng sản phẩm của giáo dục làm ra, để đánh giá sản phẩm của giáo dục thì phải đánh giá một cách toàn diện: gồm cả chất lượng chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, thể lực. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt là thực hiện các cuộc vận động lớn như: “ Hai không”; "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo"; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Qua thực hiện các cuộc vận động này đã làm thay đổi khá nhiều về chất lượng giáo dục. Tuy có nhiều tiến bộ nhưng chất lượng thật sự của giáo dục hiện nay ở bậc THPT còn khá nhiều yếu kém. Yêu cầu đặt ra cho chúng ta là phải tìm những những nguyên nhân yếu kém một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật một cách khách quan. Từ đó bình tĩnh đưa ra những giải pháp tích cực sát với thực tế để từng bước nâng cao chất lượng. Vậy yếu tố nào là quyết định đến chất lượng giáo dục? Mỗi chúng ta phải có trách nhiệm trả lời câu hỏi này một cách khách quan và chính xác. Chúng ta sẽ và phải làm gì để xây dựng một thương hiệu chất lượng giáo dục cho nhà trường? Từ 3 thực tế tại trường, trong những năm qua chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c còn ha ̣n chế . Vì vậy, tôi xin được trình bày một số biêṇ pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c ho ̣c sinh tại trường THPT Võ Trường Toản hiện nay. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Theo tác giả Nguyễn Công Giáp, bàn về pha ̣m trù chất lươ ̣ng và hiê ̣u quả giáo dục có nêu: “Chất lượng da ̣y ho ̣c của giáo viên đươ ̣c thể hiê ̣n bằ ng chất lươ ̣ng ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh dựa vào tiêu chı́, thành tı́ch về ho ̣c tâ ̣p, tı̉ lê ̣ lên lớp, tı̉ lê ̣ tố t nghiê ̣p, …” Còn theo tài liệu quản lý chấ t lươ ̣ng của chuyên gia Bı:̉ Rudi Schollaert do trường Cán bô ̣ quản lý của Bô ̣ giáo du ̣c và Đào ta ̣o II phát hành năm 2002: Chấ t lươ ̣ng ngày nay đươ ̣c gắn với thị trường: “Chấ t lươ ̣ng bằng sự thoả mañ của khách hàng”. Ông ta cho rằng nhà trường cần ta ̣o ra những môi trường ho ̣c tâ ̣p lớn lao để nâng cao chất lượng của quá trı̀nh cơ bản là học và da ̣y. Nế u như những phương sách cải tiến của nhà trường không gây ảnh hưởng trực tiế p đế n viê ̣c ho ̣c tâ ̣p và thành tích của học sinh thı̀ chắ c chắ n là chúng ta chı̉ đang lañ g phı́ thời gian mà thôi. Cho nên, việc nâng cao chất lượng học sinh yếu kém là nhằm mang lại hiệu quả thật sự, là giúp học sinh lấy lại được căn bản, củng cố lại kiến thức. Và người quản lý về chuyên môn phải tìm ra được giải pháp chỉ rõ cách nghĩ, cách làm, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần để giáo viên có thể toàn tâm, toàn ý với công viêc.̣ Ở bất kỳ một chế độ nào, một thời đại nào thì giáo dục cũng có vai trò quan trọng. Sản phẩm của ngành là con người ngày ngày hiện hữu trong mọi ngóc ngách của cuộc sống xã hội muôn màu, không thể khoa trương cũng không thể dấu diếm. Giáo dục chi phối mọi hoạt động đi lên của xã hội, quyết định sự phát triển mỗi một quốc gia. Thực tế hiện nay - Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong giai đoạn 2013-2015. Chính vì thế, bên cạnh những giải pháp cấp thiết được đưa ra: đổi mới công tác quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề hết sức qua trọng, được toàn xã hội quan tâm. Chất lượng thực của học sinh ngày càng thể hiện rõ nét; số lượng học sinh khá, giỏi chiếm tỷ lệ chưa cao, học sinh yếu kém cao. Trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ hội nhập đòi hỏi việc nhận thức của học sinh không ngừng tăng. Vấn đề đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học là một việc làm không thể thiếu ở tất cả các trường học, cấp học. Biện pháp 4 mang lại hiệu quả, ứng dụng được vào thực tế mà tôi đã và đang thực hiện đã phần nào nâng cao từng bước chất lượng dạy và học trong trường ở những năm gần đây. 2. Cơ sở thực tiễn Trong những năm qua chúng tôi đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như phụ đạo học sinh yếu, bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở học sinh cố gắng học tập, trao đổi về tình hình học tập của học sinh với cha mẹ học sinh, ... còn nặng về giáo dục mang hình thức, lý thuyết, thiếu tính thực tế. - Những kết quả đạt được trong năm học 2012- 2013: a) Về học lực Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Loại Số HS % Số HS % Số HS % Giỏi 27 4.4 31 5.4 23 3.5 Khá 207 33.8 237 41.1 184 28.2 Tr. bình 303 49.4 251 43.5 298 45.6 Yếu 76 12.4 56 9.7 133 20.4 Kém 2 0.3 15 2.3 b) Về hạnh kiểm Xếp loại Tốt Khá Tr. bình Yếu Khối 12 Số HS % 499 81.4 111 18.1 3 0.5 Khối 11 Số HS % 418 72.4 113 19.6 34 5.9 6 1 Khối 10 Số HS % 347 53.1 202 30.9 78 11.9 26 4 Cộng Số HS % 90 4.8 686 36.8 850 45.6 220 11.8 17 0.9 Cộng Số HS % 1291 69.3 409 22 125 6.7 37 2 Kết luận rút ra từ 2 mặt giáo dục: Các chỉ tiêu cơ bản nhìn chung đều đạt so với chỉ tiêu đề ra, đó là sự nỗ lực cao về nhiều mặt của thầy và trò, sự quyết tâm của tập thể sư phạm và kết quả của các biện pháp thực hiện. Tỷ lệ học sinh khá giỏi không tăng, đây là một diễn biến bình thường, biểu hiện của việc thực hiện từng bước hiệu quả cuộc vận động “Hai không”. Đang từng bước khắc phục các hoạt động chạy theo thành tích, chỉ tiêu mà không có biện pháp cụ thể, nặng về điều chỉnh điểm số để nâng cao chỉ tiêu bộ môn; khắc phục những biểu hiện tiêu cực từ phía giáo viên, phụ huynh học sinh. Đồng thời từng bước khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, điều hành chưa kịp thời của lãnh đạo nhà trường. 5 - Kết quả đạt được trong năm học 2013-2014: a) Về học lực Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Loại Số HS % Số HS % Số HS % Giỏi 13 2.37 99 16.67 25 5.47 Khá 211 38.43 260 43.77 191 41.79 Tr. bình 252 45.90 204 34.34 193 42.23 Yếu 73 13.30 31 5.22 44 9.63 Kém 4 0.88 Cộng Số HS % 137 8.56 662 41.38 649 40.56 148 9.25 4 0.25 b) Về hạnh kiểm Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS % Tốt 449 81.79 417 70.20 322 70.46 1188 74.25 Khá 86 15.66 89 14.98 99 21.66 274 17.13 Tr. bình 14 2.55 86 14.48 32 7 132 8.25 Yếu 2 0.34 4 0.88 6 0.38 Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm 3,2% em so với năm học 2012- 2013; học sinh Khá, Giỏi tăng 8,34%. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP 1. Nguyên nhân chất lượng giáo du ̣c học sinh còn thấ p a) Đối với học sinh Học sinh chưa nhận thức đúng động cơ và mục đích học tập, chưa có quyết tâm và nhiệt tình học tập; nhiều khi đến lớp chưa làm đủ bài tập, chưa thuộc bài, chưa chuẩn bị bài chưa chu đáo. Môi trường học tập chưa tốt, văn hoá phẩm sách báo phim ảnh làm cho các em bắt chước hay nghỉ học, bỏ giờ nhiều chơi Gameonline, đua đòi với các bạn cùng trang lứa. Do mất căn bản ở lớp dưới, nhiều học sinh đuối sức trong học tập; thường chỉ hiểu bài khi giáo viên giảng chậm, cặn kẽ; học lâu thuộc bài, nhanh quên; chưa tập trung chú ý nghe giảng, chưa thực hiện các yêu cầu trên lớp của thầy, cô giáo. Học sinh chưa có phương pháp học tập khoa học, hầu hết là học thụ động; lệ thuộc vào các loại sách bài giải, học thêm; trong thi cử thì quay cóp; chưa có phong trào học nhóm, học tổ do đó không có thời gian nghiên cứu để biến kiến thức của sách giáo khoa thành kiến thức cho mình, nên khi bị trật bài mẫu, bài tủ thì điểm yếu kém. Từ đó chán nản không hứng thú trong học tập bộ môn. Hoàn cảnh gia đıǹ h khó khăn, ho ̣c sinh thiế u sự quan tâm của gia đı̀nh do cha me ̣ đi làm viê ̣c xa nhà hoă ̣c lo làm kinh tế … không nắm được giờ giấc đi học của các em cũng như thời khóa biểu và học trái buổi. Mô ̣t số ho ̣c sinh ở xa trường cũng ảnh hưởng đế n viêc̣ ho ̣c. 6 Do trong gia đình có sự thay đổi lớn như: bố mẹ li dị, hay cãi vã đánh nhau, gia đình tan vỡ, vv… Làm cho học sinh bị phân tán về tư tưởng dẫn đến chán học… b) Đối với nhà trường Cơ sở vật chất: Còn nhiều thiếu thốn, chưa có điều kiện để tổ chức tốt các hoạt động để nâng cao chất lượng dạy và học. Một số GV trẻ mới ra trường cho nên còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chưa nhiệt tình giảng dạy, chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp giảng da ̣y còn nhàm chán không thu hút học sinh làm cho các em chán học bộ môn đó dần dần kéo theo các bộ môn khác; đôi khi không hiểu hết nội dung của sách giáo khoa, chưa nắm chắc chuẩn kiến thức dẫn đế n bài giảng soa ̣n chưa phù hơ ̣p với đố i tươ ̣ng ho ̣c sinh mı̀nh da ̣y.Chưa quan tâm đầy đủ đến những học sinh có khó khăn trong học tập (HS yếu kém: để học sinh học yếu đến đuối sức thì không gỡ được, trách nhiệm này thuộc về giáo viên và nhà trường). Việc kiểm tra đánh giá của thầy cô giáo chưa thường xuyên, chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ động viên học tập.. Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình không tự vươn lên... Việc dạy cho học sinh tự học và sáng tạo hình như ít thực hiện, chỉ lo dạy hết giáo án, chương trình, nội dung đã qui định. Giáo viên vẫn chưa sáng tạo ở khâu này. Khi giảng bài trên lớp còn phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa, giáo án. Học sinh sẽ nghĩ gì về thầy cô lúc này? Nhiều giáo viên ngồi mãi bên bàn ít khi xuống gần học sinh, có giáo viên nói không rõ ràng học sinh không hiểu thầy cô đang nói gì. Vậy làm sao các em học được! Chúng ta đang thực hiện phương pháp nhồi nhét kiến thức cho học sinh chứ chưa dạy các em tự học sáng tạo, kiến thức chúng ta dạy cho các em hôm nay liệu có áp dụng được ít nhiều gì trong nghề nghiệp của các em sau này không? Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm: Chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lí lớp. Trên trường sư phạm chỉ học lý thuyết chưa có nhiều trãi nghiệm trong thực tiễn. Kiến thức tâm sinh lí của học sinh bị mai một, chưa phát huy tốt những ưu điểm của học sinh; chưa quan tâm đúng mức để nắm rõ từng hoàn cảnh của học sinh để động viên, nhắc nhở, tâm sự giúp học sinh hiểu nhiều hơn. Cán bộ quản lý thì chưa xác định đúng trách nhiệm kiểm tra chất lượng học sinh là thuộc trách nhiệm của mình nên chưa bài bản và nề nếp trong tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, nhỉều khi làm cản trở sự đổi mới (ngân hàng đề, bốc thăm đề kiểm tra, quản lý đề , duyệt đề ....). Vậy làm sao mà giao lưu đề được với các trường? Điều này chứng tỏ ta chưa thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh đã được bồi dưỡng. Phải học cách kiểm tra đánh giá học sinh. 7 Nội dung sinh hoạt chuyên môn còn nghèo nàn, nặng về hành chính, thời gian sinh hoạt ít, chưa tập trung thảo luận, bàn bạc để tìm ra những biện pháp tốt nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn, một số môn nhiều năm liền chất lượng thấp mà vẫn chưa có chuyển biến, vì sao vậy? Chúng ta còn xem nhẹ việc chỉ đạo công tác dạy và học, còn giao hẳn cho tổ chuyên môn, tổ chuyên môn thì triển khai có hạn, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ (tổ chức hội thảo, mở chuyên đề, ...) làm còn qua loa, chưa triển khai tốt các chuyên đề phục vụ nâng cao chất lượng dạy và học. Phải mạnh dạn đưa ra những biện pháp cụ thể để thay đổi. 2. Biêṇ pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c ho ̣c sinh Nắm bắt thực trạng, nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy và học còn có những hạn chế nhất định, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp áp dụng tại đơn vị công tác, đã mang lại những chuyển biến theo hướng tích cực. 2.1. Đối với cán bô ̣ quản lý và giáo viên Qua nhiều năm công tác quản lý tôi đã và đang ứng du ̣ng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng da ̣y và ho ̣c tôi đã nhâ ̣n thức sâu sắ c tầ m quan tro ̣ng của vấ n đề và thực hiện một cách thiế t thực. Điề u trước tiên phải xác đinh ̣ đươ ̣c: Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn nghiệp vu ̣. Mỗi cán bô ̣ quản lý cầ n phải tự bồ i dưỡng chuyên môn nghiêp̣ vụ theo chuẩ n, nghiên cứu về tâm lý người ho ̣c và tâm lý người da ̣y; tuyên truyền trong toàn thể cán bộ giáo viên và nhân viên về tầ m quan tro ̣ng của viê ̣c nâng cao chất lươ ̣ng giáo du ̣c toàn diê ̣n cho học sinh. Mỗi GV cần phải nắm chắc đặc trưng bộ môn để áp dụng hiệu quả đối với từng đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải nắm chắc và phân loại đối tượng học sinh, phải chú ý đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần hướng dẫn học sinh sắp xếp thời gian tự học, chuẩn bài trước khi đến lớp... . Phải xem lại yêu cầu chuẩn kiến thức bộ môn để ra đề kiểm tra cho phù hợp. Tổ chức soạn bài theo nhóm chuyên môn. Tổ chức tốt sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để thảo luận, trao đổi những biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, những nô ̣i dung hay để bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi. Phải xác định: Mỗi thầy cô giáo phải có trách nhiệm giúp đỡ học sinh yếu kém để các em này cải thiện tình hình học tập của mình một cách tốt nhất (Dạy học là dạy cho những người chưa biết để họ được biết). Xây dựng tốt mối quan hệ thân thiện tích cực trong thầy trò để dạy và học tốt hơn. Trong đánh giá chất lượng học sinh cần thực hiện đúng theo qui định. Đặc biệt chú ý đúng chuẩn kiến thức bộ môn, đề kiểm tra phải chính xác khoa học và phù hơ ̣p với ho ̣c sinh. Thực hiê ̣n đánh giá ho ̣c sinh qua sự tiế n bộ, xây dựng bài, chăm chı̉ làm những bài tâ ̣p mà giáo viên cho làm ở nhà. 2.2. Đối với học sinh yếu 8 Ngay từ đầu năm học giáo viên dựa vào kế t quả năm ho ̣c trước thống kê được số lượng học sinh yếu kém và có nguy cơ trở thành học sinh yếu kém ở lớp mình báo cáo cho ban chuyên môn vói kế t quả như sau: - Khối 12 (589 HS): 31 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 5,22%. - Khối 11 (623 HS): 44 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 9,63%. - Theo kết quả xét tuyển đầu vào của khối 10, có tổng điểm xét tuyể n 29đ: 36 học sinh, chiếm tỷ lệ 7,1%. Số lượng học sinh yếu toàn trường: 104 HS, chiếm tỷ lệ 6,64%. Sau khi lâ ̣p danh sách học sinh yế u, tôi lâ ̣p kế hoạch và tiế n hành khảo sát các em về nguyên nhân ho ̣c yế u bô ̣ môn văn hóa và đươ ̣c kế t quả ở phu ̣ lu ̣c 1. Với nhiều nguyên nhân dẫn đến ho ̣c sinh yế u, nguyên nhân cơ bản là các em mấ t kiế n thức từ lớp dưới. Do đó, tôi tổ chức da ̣y ho ̣c phu ̣ đa ̣o ngay từ đầ u năm. Về việc xếp lớp và bố trı́ giáo viên da ̣y: giáo viên có ho ̣c sinh yếu thı̀ đăng ký với phó hiê ̣u trưởng phu ̣ trách chuyên môn lich ̣ da ̣y trong tuầ n để theo dõi, thời lươ ̣ng da ̣y 6 tiế t/tuầ n. Ho ̣c sinh có thể ngồi học với giáo viên 01 buổi/tuầ n, còn la ̣i giáo viên cho học sinh bài tâ ̣p làm ở nhà và nô ̣p la ̣i cho giáo viên kiểm tra và sữa bài cho các em. Ví du ̣: Giáo viên A dạy toán lớp 10B5 (03 hs), 10B7 (04 hs), 10B12 (06 hs). Lớp phu ̣ đa ̣o của giáo viên A gồm có: 13 hs của 03 mà giáo viên A da ̣y. Thầ y và học sinh thố ng nhấ t lich ̣ ho ̣c để báo ban giám hiê ̣u xế p thời khóa biể u. Với cách bố trí như vâ ̣y, chúng tôi tạo điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i để giáo viên giảng dạy quản lý các em chặt chẽ và biế t đươ ̣c ho ̣c sinh của mı̀nh đang yế u kiế n thức gı̀. Giáo viên có thể soa ̣n bài tâ ̣p phù hơ ̣p với năng lực ho ̣c sinh để các em hứng thú trong ho ̣c tâ ̣p bô ̣ môn. Đồ ng thời giáo viên thường xuyên kiể m tra, đô ̣ng viên các em trong những giờ ho ̣c cùng với các ba ̣n ở lớp. Qua đó các em có cơ hội kiể m nghiệm việc học phụ đa ̣o của mı̀nh và thể hiêṇ trước ba ̣n cùng lớp về sự tiế n bô ̣ của mı̀nh. Hàng tháng, các em báo cáo tình hình ho ̣c tâ ̣p của mı̀nh qua phiế u báo cáo. Trong khi báo cáo tôi tổ chức thăm dò ý kiến các em về giáo viên bộ môn, về môn học mà các em đang học phu ̣ đa ̣o. Sau khi nắ m bắ t đươ ̣c tı̀nh hı̀nh ho ̣c tâ ̣p của các em và giáo viên bộ môn, tôi gợi ý một số biê ̣n pháp giúp ho ̣c tố t bô ̣ môn và trao đổ i với giáo viên bô ̣ môn điề u chỉnh phương pháp giảng da ̣y cho phù hơ ̣p. Trong những lần kiểm tra định kỳ, giáo viên bô ̣ môn đề nghi ̣ khen thưởng những ho ̣c sinh có tiế n bô ̣. Chúng tôi tổ chức khen thưởng các em trong giờ sinh hoa ̣t tâ ̣p thể dưới cờ. 9 Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở, động viên HS và báo cáo sự tiến bộ của các em theo hàng tháng. 2.3. Đối với học sinh giỏi bô ̣ môn Tổ chức xế p lớp có ho ̣c sinh giỏi bô ̣ môn ngay từ khi ho ̣c sinh vào lớp 10. Tôi liên hệ với phòng giáo du ̣c xin danh sách ho ̣c sinh đăng ký dự thi ho ̣c sinh giỏi cấ p huyện. Bô ̣ phâ ̣n văn phòng cho ̣n những ho ̣c sinh giỏi từng bộ môn dựa vào danh sách phòng GD cung cấ p. Sau đó chı̉ đa ̣o phó hiê ̣u trưởng chuyên môn cùng với các tổ trưởng xếp lớp cho các em. Số học sinh giỏi bô ̣ môn của lớp 9 đươ ̣c xếp vào mỗi lớp mô ̣t bô ̣ môn, nế u thiếu chúng tôi cho ̣n thêm ho ̣c sinh giỏi bô ̣ môn đó dựa vào ho ̣c ba ̣, làm sao cho đủ 10 ho ̣c sinh. Hàng năm, giáo viên bộ môn phát hiêṇ thêm những ho ̣c sinh khác thı̀ giới thiệu cho ban giám hiê ̣u. Tôi chuyể n lớp cho ho ̣c sinh đó nế u em có nhu cầ u. Các tổ chuyên môn dự kiến giáo viên bồi dưỡng ho ̣c sinh giỏi từ lớp 10 đế n lớp 12 để ho ̣ có trách nhiê ̣m và hiể u ho ̣c sinh hơn. Giáo viên đươ ̣c phân công vào những lớp đó sẽ được bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi bô ̣ môn từ lớp 10 đế n lớp 12. Trong quá trın ̀ h da ̣y học sinh giỏi, hàng tháng giáo viên bô ̣ môn có trách nhiệm báo cáo cho hiệu trưởng những nội dung đã bồ i dưỡng (báo cáo vắ n tắ t theo chủ đề ). Tôi làm cách này để nhắ c nhở giáo viên tâ ̣p trung vào công tác bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi và ho ̣ có thể theo dõi nô ̣i dung mà ho ̣ đã hướng dẫn ho ̣c sinh. 2.4. Tổ chức dạy ho ̣c 02 buổi Để nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo dục trong toàn trường và quản lý viêc̣ da ̣y thêm ho ̣c thêm, tôi còn tổ chức da ̣y ho ̣c 02 buổ i cho các lớp với 04 bô ̣ môn mà ho ̣c sinh có nhu cầu như là môn Toán, Văn, Anh văn, môn thứ 04: lớp 12 ho ̣c sinh tự chọn môn để thi THPT quố c gia; lớp 10, 11 ho ̣c Vật lý/ Hóa. Đầ u năm ho ̣c, tôi lên kế hoa ̣ch ho ̣c 02 buổ i và tổ chức lấ y ý kiế n trong toàn hô ̣i đồ ng, và được toàn thể cán bô ̣ giáo viên, nhân viên hưởng ứng. Sau đó tôi tổ chức họp cha mẹ học sinh toàn trường phổ biến rô ̣ng raĩ để ho ̣ đăng ký cho con em ho ̣c. Qua những năm tổ chức ho ̣c 02 buổ i, chấ t lươ ̣ng giáo dục của nhà trường đươ ̣c cải thiê ̣n đáng kể . Để quản lý những lớp này, tôi thường xuyên nhắ c nhở giáo viên soạn bài tâ ̣p phù hơ ̣p với năng lực ho ̣c sinh và giảng da ̣y các em mô ̣t cách nhiêṭ tı̀nh. Nô ̣i dung da ̣y là luyê ̣n tâ ̣p cho ho ̣c sinh hiể u bài và có khả năng thực hành tố t. Quản sinh thường xuyên kiểm tra nề nếp ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh. Đố i với những em vắ ng, quản sinh điê ̣n thoa ̣i về gia đıǹ h hỏi thăm và đô ̣ng viên. Viê ̣c ho ̣c 02 buổ i có hiêụ quả hay không nhờ vào sự đồ ng tı̀nh của cán bô ̣ giáo viên, nhân viên. Sự ủng hô ̣ của cha me ̣ ho ̣c sinh về vâ ̣t chấ t và tinh thầ n cho kế hoa ̣ch đươ ̣c triễn khai mô ̣t cách rô ̣ng raĩ . Tâm lý ho ̣c sinh không muố n ho ̣c nhiề u 10 chỉ muố n chơi, cho nên gia đıǹ h phải quản lý chă ̣t chẽ và giáo viên nhắ c nhỡ, đô ̣ng viên kip̣ thời. Từ đó kế hoa ̣ch ho ̣c 02 buổ i mới khả quan và đa ̣t kế t quả cao. 2.5. Tổ chức quản lý ho ̣c sinh cá biêṭ Trường muốn đa ̣t đươ ̣c chấ t lượng giáo dục cao, phải có nề nế p và trâ ̣t tự tố t. Tôi tổ chức một tổ quản sinh bao gồ m 04 người: hơ ̣p đồ ng mô ̣t giáo viên về hưu làm chuyên trách, Bı́ thư đoàn và 02 phó bı́ thư đoàn hỗ trơ ̣. Ngoài ra tôi còn phân công 01 hiêụ phó ngoài giờ lên lớp giám sát, kiểm tra công tác quản sinh và tiế p cha me ̣ ho ̣c sinh. Đầu mỗi năm học, tôi tổ chức cho giáo viên da ̣y giáo du ̣c công dân phổ biế n mô ̣t số luâ ̣t lien quan đế n ho ̣c sinh như: Luật giao thông, Luâ ̣t hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ môi trường,…. Trong đó chú ý đế n nô ̣i quy ho ̣c sinh của nhà trường. Tronng các giờ sinh hoạt lớp đầ u năm giáo viên chủ nhiê ̣m thường xuyên phổ biế n nô ̣i quy ho ̣c sinh để các em thực hiê ̣n tốt. Tôi cho công khai nô ̣i quy ở các hành lang của lớp ho ̣c. Đối với học sinh hay trố n ho ̣c, nghı̉ ho ̣c: giáo viên chủ nhiê ̣m nhắ c nhở ho ̣c sinh và thông báo về gia đıǹ h hoặc mời CMHS đế n trường trao đổ i về viê ̣c ho ̣c tâ ̣p của con em ho ̣. Quản sinh có trách nhiệm mời các em xuống trao đổ i, nhắ c nhở các em trong giờ ra chơi mỗi tuần mô ̣t lầ n. Mỗi buổ i chı̉ cần trò chuyê ̣n với 01 hoă ̣c 02 ho ̣c sinh cá biêt.̣ Nô ̣i dung trao đổ i là xoay quanh những vấ n đề về thực hiêṇ nô ̣i quy ho ̣c sinh, về ho ̣c tập trên lớp cũng như ở nhà của các em. Quản sinh phải nhe ̣ nhàng, vui vẻ tạo môi trường thân thiêṇ vừa quan tâm vừa giáo du ̣c các em. Trong khi trao đổ i với các em, quản sinh ghi chép lại những câu hỏi và câu trả lời của ho ̣c sinh. Kế t thúc cuộc trò chuyện khoảng 5 – 10 phút, ho ̣c sinh ký tên xác nhâ ̣n nô ̣i dung cuô ̣c trò chuyện. Khi nào các em có nhiề u tiế n bô ̣, không vi pha ̣m nữa thı̀ quản sinh không cầ n mời nữa. Qua các cuô ̣c trò chuyện này, ho ̣c sinh cảm thấ y sự quan tâm sâu sắ c của nhà trường nói chung và của quý thầ y cô quản sinh nói riêng, đã thay đổ i được nhâ ̣n thức của các em về ho ̣c tâ ̣p. 2.6. Tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng bổ trợ Phố i hơ ̣p với Đoàn TN tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng TDTT-VHVN xuyên suốt trong năm học dể ta ̣o không khı́ trong nhà trường luôn có nhiề u hoa ̣t đô ̣ng đang diễn ra, học sinh vừa học văn hóa vừa chuẩ n bi ̣ các hoa ̣t đô ̣ng TDTT-VHVN tranh tài với các lớp khác. Tổ chức các câu la ̣c bô ̣ như: bóng đá, bóng chuyề n, cầ u lông, cờ vua, cờ tướng, điền kinh, văn nghệ,…. Các phong trào không dồ n dâ ̣p trong một hoă ̣c hai tháng như trước đây mà đươ ̣c raĩ ra trong năm ho ̣c. Tuần nào cũng có các lớp tranh tài, thi đấ u. Nhıǹ vào sân thể thao lúc nào cũng nhô ̣n nhip,̣ vui vẻ. 11 Tổ chức chung kết của từng bô ̣ môn vào ngày ho ̣p cha me ̣ ho ̣c sinh cuố i học kỳ I và cuối học kỳ II. Cha me ̣ học sinh đế n dự ho ̣p như mô ̣t ngày hô ̣i TDTT. Ho ̣ chı̉ muố n ho ̣p nhanh để ra cổ vũ cho con em của mı̀nh. Qua việc tổ chức các hoạt đô ̣ng bổ trơ ̣ ngoài viê ̣c học văn hóa trên lớp, giáo viên thì hơi cực nhưng hiệu quả rấ t tố t. Ho ̣c sinh vừa ho ̣c vừa chơi và luôn luôn lo lắ ng cho việc tranh tài với lớp ba ̣n. Vı̀ thế các em không có cơ hội nhàn rỗi để làm những việc không đáng làm. Hàng năm tôi đề u tổ chức các lớp giỏi, yế u, kém của 03 khối nhằ m phát triể n tài năng và giảm ho ̣c sinh yế u kém trong trường. Trong năm học 2014 – 2015 chất lượng học sinh ngày càng có chuyển biến rõ nét, chất lượng học sinh năm sau cao hơn năm trước. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua thời gian ứng dụng vào thực tiễn, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học ở trường THPT Võ Trường Toản ngày một nâng cao; chất lượng dạy và học ngày càng chuyển biến về chất; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học hàng năm. Học sinh được phân loại cụ thể, mỗi cá nhân nhận thức được khả năng của mình để xác định việc học. Việc đầu tư giảng dạy của giáo viên được thuận tiện hơn, giáo viên có điều kiện nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Qua việc ứng dụng chuyên đề vào thực tiễn, chất lượng giáo dục được nâng lên mô ̣t cách rõ rê ̣t. Ho ̣c sinh yế u, kém có xu hướng giảm đáng kể . Kết quả đạt được trong năm học 2014-2015: a) Về học lực Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Loại Số HS % Số HS % Số HS % Giỏi 43 7.54 41 9.67 44 9.19 Khá 317 55.61 191 45.05 201 41.96 Tr. bình 200 35.09 155 36.56 201 41.96 Yếu 10 1.75 36 8.49 33 6.89 Kém 1 0.24 Cộng Số HS % 128 8.69 709 48.13 556 37.75 79 5.36 1 0.07 12 b) Về hạnh kiểm Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS % Tốt 518 90.88 337 79.48 432 90.19 1287 87.37 Khá 36 6.32 62 14.62 42 8.77 140 9.50 Tr. bình 16 2.81 25 5.90 5 1.04 46 3.12 Yếu Qua bảng thống kê trên, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt 56,82% (49,9% năm học 2013-2014), tăng 6,92%; tỷ lệ học sinh yếu kém 5,43% (9,5% năm học 20132014), giảm 4,1%. Ha ̣nh kiể m khá tố t đa ̣t 96,87% (0,38% năm ho ̣c 2013-2014); không có ha ̣nh kiểm yế u (0,38% năm ho ̣c 2013-2014). Điều này cho chúng ta thấy kết quả giáo dục ngày càng nâng cao thể hiện qua tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng mạnh và học sinh yếu kém giảm đáng kể. Ngoài ra, còn một số thành tích khác qua các kỳ thi: - Thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt được 18 người. - Kỳ thi học sinh giỏi lớp 10 cấp tỉnh đạt 19 giải. Trong đó có 03 giải ba và 16 giải khuyến khích, ở các bộ môn: Lý, Hóa, Sinh, Tin, Văn, Anh, Địa. - Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh, trường đạt 22 giải. Trong đó có 01 giải nhất, 06 giải ba và 15 giải khuyến khích, ở các bộ môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa, Anh. - Kỳ thi Tiếng Anh trên Internet cấp tỉnh đạt 01 giải Ba. - Kỳ thi Toán trên Internet cấp tỉnh đạt 01 giải Khuyến khích. - Đại hội TDTT Huyện Cẩm Mỹ tổ chức đạt 02 giải nhất, 02 giải nhì, 01 giải ba, 11 giải khuyến khích và giải nhất toàn đoàn. - Tham gia giải Hội thao QP-AN cấp Tỉnh: đạt 9 giải (5 giải nhì, 4 giải ba V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Để thực hiện hiệu quả sáng kiế n kinh nghiê ̣m vào thực tiễn, đòi hỏi ở mỗi cá nhân phải có đươ ̣c kinh nghiê ̣m qua quá trı̀nh trải nghiê ̣m thực tế , phải thực sự có tâm, tı́nh kiên nhẫn. Nắ m vững nhiê ̣m vu ̣ tro ̣ng tâm hàng năm để cu ̣ thể vào thực tế của nhà trường. Nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng giáo dục, từ đó ứng dụng thực hiện. Điề u kiê ̣n CSVC, trang thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c phải đáp ứng nhu cầ u. Đô ̣i ngũ GV đươ ̣c ho ̣c tập nâng cao trı̀nh độ thường xuyên và phải có sự thố ng nhấ t cao để thực hiê ̣n. Được sự đồng thuận, phối kết hợp của các ban ngành, lãnh đạo các cấp trong cả tiến trình thực hiện thì chắc chắn việc ứng dụng vào thực tiễn của đề tài sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. 13 Viê ̣c nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c ho ̣c sinh có kết quả hơn, theo tôi, chúng ta cần phải tiến hành một số công việc sau: Ngay từ đầu năm học, sau khi tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần phối hợp phân tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh để đưa ra các dự báo về học sinh yếu kém và ho ̣c sinh giỏi bô ̣ môn. Cần phải nhận diện học sinh yếu kém, phát hiện các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém trước khi tìm các biện pháp giúp đỡ các em. Các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém phải được nghiên cứu một cách khoa học, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử dụng nhằm hạn chế dần tình trạng học sinh học kém trong các năm học tới. Đối với Đảng và chính quyền địa phương cần quan tâm đúng mức đến sự nghiệp GD&ĐT của địa phương, chú ý đến diện tích sân trường, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường các trang thiết bị, xây dựng tốt môi trường GD.... VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013). Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghi ̣ quyế t số 29-NQ/TW. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam 2011-2020, Hà Nội. 3. Bô ̣ Giáo dục và Đào ta ̣o (2011). Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội. 4. Lê Văn Hồng (1995). Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Thống kê. 5. Nguyễn Công Giáp (1997). Bàn về pha ̣m trù chấ t lượng và hiêụ quả giáo du ̣c. Tạp chı́ phát triển giáo dục, 5, 8. 6. Phan Thanh Long (2010). Lý luận giáo dục, Nxb ĐHSP. 7. Trần Thị Hương (2009). Giáo trình giáo dục học đại cương, Nxb ĐHSP Tp. HCM. 8. Trường cán bô ̣ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương II (2002). Quản lý chấ t lượng, Tp.HCM, 4-5. 14 VII. PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT (dành cho học sinh) Họ và tên:...........................................................................Nam (nữ):...................... Lớp:..................... Em vui lòng cho biết một số thông tin về bộ môn mà em học chưa tốt: (Đánh dấu (X) vào ô đồng ý hay không đồng ý) Không Đồ ng ý ST đồ ng ý NỘI DUNG T SL % SL % Thường chỉ hiểu bài khi giáo viên giảng chậm, cặn 1 80 76,9 24 23,1 kẽ. Học lâu thuộc bài, nhanh quên. Nhiều khi đến lớp chưa làm đủ bài tập, chưa thuộc 2 72 69,2 32 30,8 bài, chưa chuẩn bị bài chưa chu đáo. 3 Nghỉ học, bỏ giờ nhiều 44 42,3 60 57,7 4 Bị nhiều điểm kém bộ môn 70 67,3 34 32,7 5 Mất căn bản kiến thức của bộ môn 80 76,9 24 23,1 6 Tình trạng sức khoẻ của bản thân không tốt. 25 24,0 79 76,0 7 Hoàn cảnh gia đình khó khăn, ở xa trường. 48 46,2 56 53,8 8 Phân tán tư tưởng do hoàn cảnh gia đình. 75 72,1 29 27,9 Chưa tập trung chú ý nghe giảng, chưa thực hiện 9 82 78,8 22 21,2 các yêu cầu trên lớp của thầy, cô giáo. 10 Không hứng thú trong học tập bộ môn 79 76,0 25 24,0 11 Phương pháp dạy học của giáo viên nhàm chán. 73 70,2 31 29,8 Việc kiểm tra đánh giá của thầy cô giáo chưa 12 thường xuyên, chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng 83 79,8 21 20,2 khích lệ động viên học tập. 13. Nguyên nhân khác (nêú có):............................................................................ ........................................................................................................................... . 14. Để ho ̣c tố t bộ môn còn yế u em se:̃ ................................................................... ............ ......................................................................................................... 15. Yêu cầu gì đố i với giáo viên: ............................................................................ .................................................................................................................. 16. Yêu cầu gì đố i với nhà trường: ....................................................................... .................................................................................................................. Ho ̣c sinh ký tên 15 BÁO CÁO Về việc ho ̣c phu ̣ đa ̣o/ bồ i dưỡng Em tên là: ...............................................................Nam(nữ): .................. Lớp: ............ 1. Từ ngày .....................đế n nay em đã học đươ ̣c: ......... buổ i. 2. Họ và tên giáo viên da ̣y: ................................................................. 3. Em đã ho ̣c được những gì? ..................................................................... .................................................................................................................. .................................................................................................................. 4. Những phầ n luyê ̣n tâ ̣p của giáo viên em còn nhớ và thực hành đươ ̣c không? .................................................................................................................. .................................................................................................................. 5. Em có yêu cầu gì đối với giáo viên? ....................................................... .................................................................................................................. 6. Em có yêu cầu gì đối với bố me ̣? ............................................................ .................................................................................................................. 7. Em có yêu cầ u gì đố i với nhà trường? .................................................... .................................................................................................................. .................................................................................................................. Ho ̣c sinh ký tên 16 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO về tình hình giúp đỡ học sinh yếu tháng . . . . . * Danh sách học sinh yếu ở những lớp thầy/cô dạy: Họ và tên Lớp Họ và tên Lớp Họ và tên Lớp * Thầy/cô đã giúp đỡ những học sinh yếu bộ môn của mình bằng cách nào? ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... * Những khó khăn nào mà quý thầy/cô gặp phải? ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... * Thầy/cô cho biết những học sinh yếu nào tiến bộ trong thời gian qua. ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... Cẩm Mỹ, ngày . . . . tháng . . . . . năm 201 . . GIÁO VIÊN BÁO CÁO 17 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN Số: /KH-THPT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Cẩm Mỹ, ngày 15 tháng 9 năm 2014 KẾ HOẠCH Phụ đạo học sinh yếu năm học 2014-2015 Căn cứ công văn số 2001/SGDĐT-GDTrH ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Sở GD&ĐT về viê ̣c hướng dẫn thực hiêṇ nhiê ̣m vu ̣ Giáo dục Trung học phổ thông năm ho ̣c 2014-2015; Căn cứ công văn số 1973/SGDĐT-GDTrH ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiêṇ nhiệm vu ̣ năm ho ̣c 2014-2015 đố i với giáo du ̣c dân tô ̣c; Căn cứ công văn số 1995/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 8 năm 2014 về việc hướng dẫn thực hiêṇ nhiê ̣m vụ Khảo thı́ và Kiể m đinh ̣ CLGD năm ho ̣c 2014-2015; Căn cứ Kế hoa ̣ch số 40/KH-THPH ngày 12 tháng 9 năm 2014 của trường THPT Võ Trường Toản, Kế hoạch thực hiêṇ nhiê ̣m vu ̣ năm ho ̣c 2014-2015; Căn cứ thực trạng chất lượng học sinh năm học 2014 – 2015, trường THPT Võ Trường Toản xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu năm học 2014-2015 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tập trung phụ đạo học sinh học lực yếu chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học tại lớp đang học bằng nhiều hình thức. Nhằm tạo điều kiện cho các em phát huy được khả năng học tập, lĩnh hội các kiến thức – kĩ năng đạt chuẩn theo quy định. - Giúp học sinh yếu củng cố kiến thức cơ bản, có thói quen độc lập suy nghĩ, tự giác trong học tập, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hạn chế học sinh yếu và lưu ban. 2. Yêu cầu - Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm gần gũi, trực tiếp giúp đỡ, dạy cho học sinh cách học tích cực. Việc theo dõi, giúp đỡ, phụ đạo học sinh yếu phải trở thành một nhiệm vụ hàng ngày của giáo viên và cũng là tiêu chí đánh giá xếp loại cuối năm. - Tạo mọi điều kiện để học sinh được phát huy năng lực học tập, tích cực tư duy sáng tạo trong các giờ lên lớp. - Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết phụ đạo học sinh yếu. 18 - Học sinh phải đi học đầy đủ theo thời khoá biểu và tích cực rèn luyện để theo kịp các bạn học trong lớp. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Đặc điểm tình hình 1.1. Thuận lợi - Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học dành cho phụ đạo học sinh yếu. - Đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được giao. - BGH nhà trường luôn quan tâm, sát sao với công tác nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường, có thời khóa biểu phụ đạo rõ ràng. 1.2. Khó khăn - Do nhà trường có rất nhiều các hoạt động khác vào trái buổi nên thời gian cho các buổi phụ đạo chưa nhiều. Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác phụ đạo học sinh yếu. - Một số học sinh chưa có ý thức, chưa có sự cố gắng trong học tập; còn ham chơi, lười học, không tham gia đầy đủ các buổi học, nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình còn phó mặc cho nhà trường. 1.3. Chất lượng đầu năm Theo kết quả năm học trước: - Khối 12 (589 HS): 31 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 5,22%. - Khối 11 (623 HS): 44 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 9,63%. - Theo kết quả xét tuyển đầu vào của khối 10, có tổng điểm 29 là 36 học sinh, chiếm tỷ lệ 7,1%. Số lượng học sinh yếu toàn trường: 104 HS, chiếm tỷ lệ 6,64%. 2. Biện pháp khắc phục 2.1. Quan tâm học sinh yếu - Ngay từ đầu năm, ban chuyên môn thống kê lại học sinh yếu ở các lớp và lập danh sách gởi cho giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng và giáo viên bộ môn để biết được chính xác học sinh yếu đang cần giúp đỡ. - Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở động viên các em hằng tuần, nắm bắt tình hình học tập của lớp, thái độ học tập của học sinh yếu qua giáo viên bộ môn. Hàng tháng báo cáo về tình hình học tập của học sinh yếu cho ban giám hiệu. - Giáo viên bộ môn giúp đỡ các em trong giờ học bằng cách thường xuyên gọi các em lên làm bài tập hoặc trả lời những câu hỏi từ dễ đến khó giúp các em tích cực xây dựng bài và có cơ hội cũng cố kiến thức cơ bản của bộ môn. Hàng tháng báo cáo tình hình học tập của học sinh yếu cho ban giám hiệu. 19 - Ban giám hiệu tổ chức gặp gỡ các em 02 tháng 01 lần qua phiếu điều tra để nắm bắt những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học tập. Qua đó ban giám hiệu có những điều chỉnh kịp thời. 2.2. Phụ đạo học sinh yếu - Tổ chức các lớp yếu theo bộ môn với sỉ số mỗi lớp không quá 20 học sinh. Qua khảo sát học sinh yếu chỉ tập trung vào các môn Toán, Văn, Anh văn. Ngoài ra những bộ môn tự nhiên như Vật lý, Hoá học nếu đủ số lượng thì thành lập lớp phụ đạo. Sau khi có kết quả học kỳ I, những học sinh nào tiến bộ được xếp loại trung bình thı̀ không phải đi học phụ đạo. Những học sinh nào có kết quả học lực yếu được tham gia học lớp phụ đạo. - Các tổ chuyên môn phân công giáo viên có kinh nghiệm, nhiệt huyết với nghề và biết thông cảm học sinh gởi ban giám hiệu duyệt. Chú ý đến những giáo viên có học sinh yếu nhiều để thuận lợi trong việc giảng dạy và theo dõi. - Giáo viên bộ môn soạn bài tập phù hợp với năng lực học sinh nhằm cũng cố kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức mà Bô ̣ GD&ĐT đã quy định; tổ chức kiểm tra đánh giá và động viên, khích lệ tạo niềm tin cho học sinh. Chú trọng đến việc duy trì sỉ số và chịu trách nhiệm chất lượng giáo dục của lớp phụ trách cũng như của bộ môn. - Học sinh đi học đầy đủ, nghiêm túc và không phải đóng phí. Số ngày nghỉ học phụ đạo được tính vào số ngày nghỉ trong năm (45 ngày) theo quy định. - Thời gian học: Mỗi môn học xếp tối đa không quá 03 tiết/tuần. Đợt I: bắt đầu học từ 14 tháng 9 đến thi học kỳ I. Đợt II: sau khi có kết quả học kỳ I đến khi thi học kỳ II. - Kinh phí: trả theo tăng giờ của giáo viên sau khi tính tổng số giờ quy định trong một học kỳ và cả năm học. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN - Hiệu trưởng lập kế hoạch, phân công giảng dạy và quản lý chung. - Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn: thành lập các lớp học phụ đạo, kiểm tra dạy và học của giáo viên và học sinh khối 12. Tổng hợp và đánh giá công tác phụ đạo học sinh yếu sau mỗi kỳ và cuối năm. - Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp: kiểm tra nề nếp học tập của học sinh, kiểm tra dạy và học của giáo viên và học sinh khối 10. - Phó hiệu trưởng phụ trách hành chính: phối hợp với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thành lập lớp, xếp thời khoá biểu, bố trí phòng học, tổ chức cung cấp các trang thiết bị cần thiết để phục vụ phụ đạo học sinh yếu, kiểm tra dạy và học của giáo viên và học sinh khối 11. - Tổ trưởng chuyên môn đề cử giáo viên giảng dạy, kiểm tra nội dung giáo án của giáo viên, thường xuyên đánh giá trong các cuộc họp tổ chuyên môn. - Giáo viên bộ môn soạn bài tập và phô tô cho học sinh trước khi đến lớp. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng