Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sinh kế của người mường ở xã cẩm lương, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa hiện nay...

Tài liệu Sinh kế của người mường ở xã cẩm lương, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa hiện nay

.PDF
196
36
63

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THẾ ANH SINH KẾ CỦA NGƯỜI MƯỜNG Ở XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THẾ ANH SINH KẾ CỦA NGƯỜI MƯỜNG Ở XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY Ngành: Nhân học Mã số : 9 31 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Xuân Đính 2. PGS.TS. Trần Văn Thức HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những tư liệu và luận điểm mà Luận án kế thừa của các tác giả đi trước đều được ghi rõ xuất xứ. Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2019 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thế Anh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án tiến sĩ Nhân học với đề tài "Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa hiện nay", tôi nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan, tập thể và cá nhân. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới: - Học viện Khoa học xã hội, Khoa Dân tộc học và Nhân học thuộc Học viện đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án; - Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa - nơi tôi đang công tác đã tạo các điều kiện thuận lợi để tôi được theo học chương trình nghiên cứu sinh khóa 2015 - 2018, cũng như giúp tôi các thủ tục cần thiết trong quá trình viết và bảo vệ luận án; - Lãnh đạo UBND và cán bộ các bộ phận giúp việc thuộc UBND xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, bà con người Mường, người Việt ở các thôn làng trong xã đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiếp cận, khai thác các nguồn tư liệu cho luận án trong các đợt điền dã từ 2015- 2017; - Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận án; - Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Bùi Xuân Đính và PGS.TS. Trần Văn Thức đã tận tình chỉ bảo tôi trong việc định hướng đề tài, tiếp cận các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý tư liệu, thực hiện các ý tưởng khoa học, để tôi hoàn thành tốt luận án. Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2019 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thế Anh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIỚI THIỆU NGƯỜI MƯỜNG Ở ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................... 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................ 9 1.1.1. Những nghiên cứu về sinh kế các tộc người ..................................................... 9 1.1.2. Nghiên cứu về người Mường và hoạt động sinh kế của người Mường ..... 18 1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án .................................................................................. 22 1.2.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 22 1.2.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 28 1.3. Giới thiệu người Mường ở địa bàn nghiên cứu ................................................. 32 1.3.1.Vài nét về xã Cẩm Lương .................................................................................. 32 1.3.2. Người Mường ở xã Cẩm Lương ...................................................................... 42 Tiểu kết Chương 1…………………………………………………………... 50 Chương 2: CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ SẢN XUẤT VÀ KHAI THÁC CÁC SẢN VẬT TỰ NHIÊN.................................................................................... 53 2.1. Các nguồn vốn của hoạt động sinh kế sản xuất và khai thác tự nhiên .... 53 2.1.1. Vốn tự nhiên....................................................................................................... 53 2.1.2. Vốn vật chất ....................................................................................................... 54 2.1.3. Vốn tài chính ...................................................................................................... 57 2.1.4. Vốn xã hội .......................................................................................................... 58 2.1.5. Vốn con người ................................................................................................... 60 2.2. Nông nghiệp ......................................................................................................... 61 2.2.1. Trồng trọt ............................................................................................................ 61 2.1.2. Chăn nuôi ........................................................................................................... 71 2.3. Lâm nghiệp và khai thác các sản vật tự nhiên.................................................... 78 2.4. Thủ công nghiệp và đi làm công nhân các doanh nghiệp ................................. 81 Tiểu kết Chương 2…………………………………………………………... .83 Chương 3: CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ........................................................... 85 3.1. Các nguồn vốn cho hoạt động dịch vụ ............................................................ 85 3.2. Nhìn nhận chung về các hoạt động dịch vụ ở xã Cẩm Lương hiện nay .. 87 3.3. Hoạt động dịch vụ du lịch ở khu Suối cá Cẩm Lương ................................ 91 3.3.1. Những tiền đề khách quan cho sự hình thành các hoạt động dịch vụ du lịch và khu du lịch Suối cá .................................................................................................. 91 3.3.2. Các hình thức dịch vụ du lịch đầu tiên ............................................................ 94 3.3.3. Các hình thức dịch vụ du lịch ở khu vực Suối cá Cẩm Lương ..................... 96 Tiểu kết Chương 3…………………………………………………………...114 Chương 4: MỘT VÀI BÀN LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU SINH KẾ HIỆN NAY CỦA NGƯỜI MƯỜNG XÃ CẨM LƯƠNG......................................................116 4.1. Đánh giá biến đổi sinh kế của người Mường xã Cẩm Lương..................116 4.1.1. Những mặt tích cực, hiệu quả.........................................................................116 4.1.2. Những mặt chưa hiệu quả ...............................................................................122 4.1.3. Nhìn nhận biến đổi sinh kế từ góc nhìn Dân tộc học/Nhân học .................125 4.2. Những thuận lợi và khó khăn về sinh kế hiện nay của người Mường xã Cẩm Lương ...............................................................................................................131 4.2.1. Những thuận lợi ...............................................................................................131 4.2.2. Những khó khăn ..............................................................................................134 4.3. Một số đề xuất, kiến nghị từ kết quả nghiên cứu .......................................140 4.3.1. Cơ sở của đề xuất kiến nghị............................................................................140 4.3.2. Các kiến nghị cụ thể ........................................................................................141 Tiểu kết Chương 4…………………………………………………………. 143 KẾT LUẬN ...............................................................................................................145 CHÚ THÍCH.............................................................................................................149 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................................152 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................153 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Các loại đất đai xã Cẩm Lương (năm 2015) ............................................ 37 Bảng 1.2: Số hộ, khẩu chia theo dân tộc của các thôn.............................................. 42 Bảng 2.1: Tình hình tư liệu sản xuất lớn và nhà cửa xã Cẩm Lương...................... 57 Bảng 2.2: Số dự nợ ngân hàng ở xã Cẩm Lương các năm 2015 - 2017 ................. 58 Bảng 2.3: Chỉ tiêu của trồng trọt đạt được ở xã Cẩm Lương qua một số năm .... 63 Bảng 2.4: Kết quả chăn nuôi ở xã Cẩm Lương qua một số năm............................. 75 Bảng 2.5: Số lượng lao động xã Cẩm Lương đi làm tại các khu công nghiệp và đi xuất khẩu lao động. ...................................................................................................... 83 Bảng 3.1: Số lượng các hộ làm dịch vụ ở xã Cẩm Lương năm 2017 ..................... 87 Bảng 3.2. Số lượng quầy hàng, cửa hàng tại khu vực Suối cá qua một số năm .101 Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế và tỷ lệ hộ nghèo xã Cẩm Lương qua một số năm.... 117 Bảng 4.2: Mức thu nhập thuộc diện trung bình khá ở hai thôn Lương Ngọc và Lương Thuận năm 2018……………………………………………………121 DANH MỤC CÁC HỘP PHỎNG VẤN Trang Hộp 2.1: Ý kiến về so sánh thu nhập của trồng mía với trồng lúa .......................... 66 Hộp 2.2: Ý kiến về tính cộng đồng trong trồng mía ................................................. 68 Hộp 3.1: Lý do mở quán rồi đóng quán sớm............................................................. 89 Hộp 3.2: Lý do mở quán bia và dịch vụ đám cưới ................................................... 90 Hộp 3.3: Về việc bán hàng giúp cho người thân.....................................................100 Hộp 3.4: Về công việc của các thành viên câu lạc bộ chụp ảnh ............................103 Hộp 3.5: Về việc mở nhà nghỉ nhưng không có khách ..........................................105 Hộp 4.1: Lý do về quê mở quầy hàng khi đã về già ...............................................120 Hộp 4.2: Về mâu thuẫn trong phân chia nguồn thu từ du lịch Suối cá .................139 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 1.1. Những năm gần đây, dưới góc độ Nhân học, một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu là sinh kế (còn được gọi bằng các khái niệm: kế mưu sinh, phương thức mưu sinh ...) của các cộng đồng cư dân, các tộc người cư trú tại các dạng môi trường khác nhau. Mỗi tộc người, mỗi nhóm cư dân luôn gắn với một môi trường, cảnh quan nhất định. Trước môi trường sống với các đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn ..., con người qua tích lũy kinh nghiệm hàng nghìn năm đã có những nhận biết nhất định về chúng để có một thái độ ứng xử hợp lý, thể hiện qua sinh kế, nhằm tạo lập cuộc sống cho mình. Sinh kế và sự thích ứng với môi trường sống của con người luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu hoạt động sinh kế nhằm chỉ ra đặc điểm ứng xử của con người trước môi trường sống - một trong những yếu tố cơ bản của văn hóa tộc người. Sinh kế còn phản ánh các mối quan hệ xã hội, bởi trong sản xuất, con người không thể đứng đơn độc mà phải liên kết với những người khác, được quy định bởi thiết chế tổ chức xã hội và các quan hệ xã hội, Sinh kế còn là cơ sở để hình thành các yếu tố văn hóa (các phong tục tập quán, các tín ngưỡng, kiêng kỵ, tâm lý, tính cách) của cộng đồng cư dân. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà văn hóa học đưa ra tổng kết, cách mưu sinh như thế nào, văn hóa ấy. Tóm lại, sinh kế là yếu tố quan trọng hàng đầu của văn hóa tộc người; nghiên cứu sinh kế góp phần quan trọng vào nghiên cứu các tộc người, các cộng đồng cư dân. 1.2. Người Mường sinh sống tập trung trong các thung lũng chân núi tại các tỉnh Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình và Thanh Hóa, trong đó đông đúc nhất tại tỉnh Hòa Bình. Nguồn sống chính của đồng bào là làm ruộng nước, 1 kết hợp làm nương rẫy và khai thác các nguồn lợi tự nhiên, làm nghề thủ công gia đình. Từ các hình thức sinh kế này, người Mường đã tạo lập nên một xã hội Mường, một nền văn hóa Mường, với những đặc điểm riêng rất rõ nét. Tuy nhiên, các thung lũng chân núi ở vùng người Mường cũng rất đa dạng, nên sinh kế của đồng bào ở từng vùng có những khác biệt nhau rất rõ nét, cần được quan tâm nghiên cứu để thấy được tính đa dạng của sinh kế cũng như văn hóa tộc người. Miền Tây tỉnh Thanh Hóa hiện nay gồm 11 huyện, là địa bàn sinh tụ của nhiều tộc người, trong đó người Mường có số lượng dân cư đông nhất và tập trung thành các làng tại các huyện: Bá Thước, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Ngọc Lặc và cư trú xen kẽ với người Việt, người Thái ở nhiều huyện, một số xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng. Cẩm Lương là một trong những xã vùng cao của huyện Cẩm Thủy, có người Mường chiếm đa số, sinh sống từ rất lâu đời. Xã có các dạng cảnh quan: thung lũng chân núi, núi - đồi thấp, sông Mã và các dòng suối. Cảnh quan đa dạng trên đây tạo cho người Mường mưu sinh bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó làm ruộng nước là chủ đạo. Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới, sinh kế của đồng bào đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước, nhờ tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngày nay, xã Cẩm Lương với suối cá nổi tiếng còn có một vị trí quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Thanh Hóa. Người Mường ở đây đã từng bước hòa nhập vào các hoạt động du lịch. Khu vực suối cá và xã Cẩm Lương đã được quy hoạch, nằm trong vùng phát triển du lịch cộng đồng các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, quá trình thay đổi sinh kế của đồng bào cũng như việc quy hoạch phát triển của các ngành, các cấp tại tỉnh Thanh Hóa, huyện Cẩm Thủy đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết. Nghiên cứu sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương không chỉ 2 hiểu thêm đặc điểm văn hóa Mường mà còn tạo cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp giúp đồng bào phát triển bền vững. Với những ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ Nhân học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án - Làm rõ thực trạng sinh kế hiện nay của người Mường ở địa bàn nghiên cứu, trên cơ sở phân tích và so sánh với sinh kế truyền thống; - Xác định những vấn đề đang đặt ra đối với sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương hiện nay trong mối quan hệ với phát triển bền vững; tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của người Mường, của địa phương. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập các nguồn tài liệu liên quan đến hoạt động sinh kế hiện nay của người Mường ở xã Cẩm Lương, gồm nông nghiệp, các nghề thủ công, các loại hình dịch vụ. - Luận giải các khía cạnh liên quan đến hoạt động sinh kế hiện nay của người Mường tại địa bàn nghiên cứu. Đó là các dạng thức sinh kế (nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ) gắn với các nguồn vốn của sinh kế hiện nay, những yếu tố tác động đến sinh kế và tác động của sinh kế đối với các mặt đời sống của người Mường xã Cẩm Lương. - Nêu một số vấn đề đặt ra đối với sinh kế hiện nay của người Mường xã Cẩm Lương, tạo cơ sở khoa học để Đảng bộ, chính quyền địa phương tham khảo trong việc đề ra các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các dạng thức sinh kế hiện nay gắn với môi trường sống của người Mường xã Cẩm Lương, như ở ý hai, mục 2.2 nêu trên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi nghiên cứu của luận án về không gian là xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa - nơi có Suối cá 1 nổi tiếng. Xã có 6 thôn Kim Mẫm 1, Kim Mẫm 2, Lương Ngọc, Lương Hòa, Lương Thuận và Xủ Xuyên. Tác giả luận án đã khảo sát tại tất cả các thôn, trong đó, hai thôn đã được tập trung thời gian nghiên cứu nhiều hơn là thôn Lương Thuận - thôn có nhiều thay đổi tích cực nổi bật trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thôn Lương Ngọc - thôn có Suối cá, từ nhiều năm nay đã chuyển mạnh sang hoạt động dịch vụ du lịch. Về phạm vi thời gian, luận án nghiên cứu sinh kế của người Mường hiện nay, tức các dạng thức sinh kế đang diễn ra. Các dạng thức sinh kế này là sự kết hợp giữa các yếu tố truyền thống và các yếu tố mới xuất hiện từ khi người Mường xã Cẩm Lương thực hiện công cuộc Đổi mới. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh lấy năm 2005 làm mốc, là thời điểm cầu treo bắc qua sông Mã, từ đầu xã Cẩm Thành sang thôn Kim Mẫm (nay là Kim Mẫm 1) chính thức thông xe, thế cô lập của xã bị phá vỡ; giao lưu kinh tế, văn hóa của địa phương không còn bị cách trở, tạo ra nhiều hoạt động mưu sinh mang tình đồng bộ và có những khởi sắc rõ nét, trong đó, hoạt động du lịch diễn ra sôi động nhất. Do điều kiện lưu trữ của địa phương có nhiều hạn chế nên, các số liệu thống kê về sinh kế được thu thập chủ yếu trong các năm từ 2015 - 2018. Suối cá ở Cẩm Lương đến nay đã rất nổi tiếng, nên luận án viết hoa từ “Suối cá”, như là một danh từ riêng. 1 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để nghiên cứu về sinh kế hiện nay của người Mường ở xã Cẩm Lương, chúng tôi dựa trên cơ sở lý luận là phép biện chứng của Chủ nghĩa duy vật lịch sử với nội dung chủ đạo là, khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào đều phải đặt trong mối liên hệ với các yếu tố khác. Nghiên cứu sinh kế hiện nay được đặt trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố của môi trường tự nhiên, thiết chế xã hội, các đặc điểm văn hóa, điều kiện lịch sử của cư dân, các chính sách của Nhà nước; đồng thời đặt sinh kế hiện nay trong mối quan hệ với sinh kế truyền thống … Với chủ đề và đối tượng nghiên cứu là sinh kế hiện nay của người Mường, luận án vận dụng cách tiếp cận của hai lý thuyết là lý thuyết Khung sinh kế bền vững và lý thuyết Biến đổi văn hóa, như sẽ được trình bày ở Chương 1. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thu thập được nguồn tư liệu cho luận án, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu và thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp. Nghiên cứu sinh đã cố gắng tiếp cận với các cuốn sách, luận án, tài liệu về sinh kế nói chung và sinh kế của người Mường, về người Mường ở Việt Nam và người Mường ở Thanh Hóa; cũng như thu thập các tài liệu liên quan đến người Mường và sinh kế của người Mường tại địa bàn được lựa chọn nghiên cứu. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, trong đó điền dã Dân tộc học là phương pháp chính. Nghiên cứu sinh đã thực hiện nhiều chuyến điền dã, trong đó hai chuyến từ 28/4 đến 5/5/2016 và từ 24/12 đến 31/12/2017 có sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên hướng dẫn tại thực địa. Trong các chuyến điền dã, nghiên cứu sinh sử dụng các thao tác: - Quan sát: thao tác này giúp nghiên cứu snnh hình dung và thu thập được những thông tin ban đầu về cảnh quan, môi trường cư trú, bố trí làng 5 xóm, nhà cửa, cách sinh hoạt và lao động của người Mường và sự giao tiếp của họ trong cộng đồng - những yếu tố có liên quan đến sinh kế. - Quan sát tham dự: nghiên cứu sinh đã có các quan sát, tham dự sau: + Quan sát, tham dự một số công việc lao động nông nghiệp hàng ngày, như bừa ruộng, trồng, chăm sóc và thu hoạch mía, chăm sóc cá lồng; hay các hoạt động dịch vụ (bán hàng), chặt tre, vót đũa tại khu du lịch Suối cá … + Quan sát, tham dự một số hoạt động của đời sống gia đình và cộng đồng thôn bản. Các thao tác này không chỉ giúp chúng tôi có thể nắm được các hiện tượng sinh kế đang diễn ra một cách chân thực nhất, đồng thời mở rộng thêm đội ngũ cộng tác viên cung cấp tư liệu, để có thêm các thông tin đa dạng. - Phỏng vấn Dân tộc học: là thao tác quan trọng được sử dụng nhiều nhất trong luận án để thu thập các thông tin tư liệu cơ bản của luận án. Thông qua cán bộ văn hóa xã và cán bộ các thôn, chúng tôi lựa chọn các đối tượng sau để phỏng vấn: + Các bậc cao niên trong một số thôn làng, các trưởng họ, thầy cúng để thu thập thông tin về các điều kiện tự nhiên của xã và thôn - làng, lịch sử vùng đất, lịch sử tụ cư của người Mường, các đặc điểm kinh tế- xã hội và văn hóa truyền thống + Những người tham gia các hoạt động sinh kế khác nhau, gồm sản xuất nông nghiệp (trồng lúa và các loại hoa màu, trồng mía, một số chủ gia trại lợn - gà, người nuôi cá lồng), những người làm nghề kinh doanh, dịch vụ (trong đó, tập trung phỏng vấn ở khu du lịch suối cá) và những người sống bằng các công việc thu hái sản phẩm núi rừng về phục vụ khách du lịch. Nội dung các cuộc phỏng vấn được chuẩn bị sẵn bằng một bộ câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài. Một thao tác khác được áp dụng là thảo luận nhóm. Tác giả luận án đã tổ chức một số cuộc thảo luận nhóm, gồm nhóm các bậc cao niên ở thôn 6 Lương Ngọc (nơi có suối cá, có hoạt động dịch vụ khá sôi động), nhóm những người trồng mía ở thôn Lương Thuận và nhóm các cán bộ xã, thôn. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia nhằm có thêm các kiến thức và kinh nghiệm để thu thập được tương đối đầy đủ nguồn tư liệu, lý giải các khía cạnh trong phương thức mưu sinh của người Mường tại địa bàn được nghiên cứu. Một số nhà khoa học có kinh nghiệm nghiên cứu về người Mường trong ngành Dân tộc học, ở tỉnh Thanh Hóa, cũng như nhiều nhà nghiên cứu có kinh nghiệm về sinh kế được chúng tôi tiếp xúc để tham khảo ý kiến. Luận án còn sử dụng phương pháp tìm hiểu lịch sử kinh tế hộ gia đình để thấy được cách thức mưu sinh của người Mường nói chung, những trường hợp được tìm hiểu nói riêng. Để làm rõ các khía cạnh liên quan đến sinh kế hiện nay của người Mường tại địa bàn nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, diễn giải, phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Trong quá trình thu thập tư liệu cũng như xử lý tư liệu để luận giải các khía cạnh liên quan đến sinh kế hiện nay của người Mường, tác giả luận án chú trọng sử dụng các cách tiếp cận Nhân học/Dân tộc học, tức xem xét các yếu tố tộc người và yếu tố địa phương đối với việc hình thành, tồn tại các dạng thức sinh kế hiện nay của đồng bào Mường. Bên cạnh đó, còn sử dụng cách tiếp cận Văn hóa học, coi sinh kế là biểu hiện của văn hóa (văn hóa mưu sinh) và văn hóa là thành tố quan trọng của tộc người, có mối quan hệ với các thành tố khác; tiếp cận hệ thống, đặt sự hình thành, tồn tại và thích ứng với môi trường và điều kiện sinh sống của người Mường xã Cẩm Lương trong mối liên hệ tổng thể của các yếu tố: địa lý tự nhiên, cơ sở kinh tế, thiết chế văn hóa xã hội của làng, các chính sách của Đảng và Nhà nước. 7 5. Đóng góp mới của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu về sinh kế hiện nay của người Mường ở xã Cẩm Lương; làm rõ thực trạng sinh kế hiện nay của đồng bào trong sự so sánh với các yếu tố truyền thống, mối quan hệ giữa các hoạt động sinh kế với điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và văn hóa. Luận án tạo cơ sở khoa học cho cấp ủy, chính quyền xã Cẩm Lương, các ngành có liên quan ở huyện Cẩm Thủy và tỉnh Thanh Hóa đề ra các chính sách, các giải pháp giúp xã Cẩm Lương phát huy các tiềm năng, thế mạnh, những mặt còn hạn chế, yếu kém trong hoạt động sinh kế hiện nay, đặc biệt là việc phát triển du lịch ở khu vực suối cá, để xã Cẩm Lương phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp thêm tư liệu vào việc nghiên cứu lý luận và thực tế về sinh kế và biến đổi sinh kế nói chung, sinh kế của người Mường nói riêng, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy về chủ đề này. Luận án tạo cơ sở khoa học để cấp ủy và chính quyền xã Cẩm Lương, các ngành có liên quan ở Thanh Hóa, huyện Cẩm Thủy thảm khảo, đề ra các giải pháp giúp người Mường xã Cẩm Lương phát triển theo hướng bền vững. 7. Kết cấu của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và giới thiệu người Mường ở địa bàn nghiên cứu Chương 2. Các hoạt động sinh kế sản xuất và khai thác các sản vật tự nhiên Chương 3. Các hoạt động dịch vụ Chương 4. Một vài bàn luận từ nghiên cứu sinh kế hiện nay của người Mường xã Cẩm Lương. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIỚI THIỆU NGƯỜI MƯỜNG Ở ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về sinh kế các tộc người Đến nay, đã có một khối lượng các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài về sinh kế, trong đó chiếm số đông là các công trình liên quan đến hoạt động nông nghiệp… Liên quan đến lịch sử nghiên cứu của đề tài, có hai vấn đề cần tập trung làm rõ đó là tình hình nghiên cứu về sinh kế nói chung và nghiên cứu về sinh kế người Mường nói riêng. 1.1.1.1.Một số công trình nghiên cứu về sinh kế của các học giả nước ngoài Sinh kế của các tộc người, các nhóm cư dân có nhiều hình thức khác nhau. Với người Mường, hoạt động sinh kế chủ yếu là nông nghiệp, nên chúng tôi trình bày một số công trình liên quan đến lĩnh vực này. Trong Sự xuất hiện và phát triển của nông nghiệp, các tác giả V.D.Blavaski - A.V.Nikitin cho rằng, nông nghiệp xuất hiện ngay trong thời đại công xã nguyên thủy và là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của năng suất lao động và sự tích lũy tài sản, dẫn tới chỗ củng cố và thịnh đạt của xã hội nguyên thủy. Từ đó, tác giả đã khẳng định, nông nghiệp là một trong những phát minh vĩ đại nhất của con người [125]. Khi bàn về nông nghiệp ở Đông Nam Á, N.N.Tsêbốcsarốp khẳng định, những đặc trưng văn hóa nông nghiệp của các dân tộc ở Đông Nam Á đã hình thành từ những điều kiện lịch sử nhất định và nó được định đoạt bởi sự phát triển kinh tế - xã hội và hoàn cảnh tự nhiên. Tuy vậy, những đặc trưng đó được cũng cố bởi truyền thống, trở thành những đặc điểm đối với các dân tộc 9 riêng biệt trong một thời kỳ lâu dài, dần dần biến mất với sự xuất hiện trong các dân tộc ấy nền nông nghiệp cơ giới hiện đại [145]. Trong công trình nghiên cứu về dân tộc học nông nghiệp, các tác giả G.G.Gromop và IU.F. Novichkop cho rằng, khi nghiên cứu các giải pháp trong làm nông nghiệp (kỹ thuật học nông nghiệp) cần phải xem xét đến những đặc điểm về điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội mà các tộc người, các nhóm cư dân đang sống với điều kiện của các giai đoạn lịch sử [133]. Các tác giả Emily A. Schultz và Robert H. Lavenda sử dụng các khái niệm “Phương cách sinh tồn”, “Phương thức mưu sinh” trong nghiên cứu kinh tế và cho rằng, con người tự tạo ra những cách thức sử dụng các mối quan hệ với môi trường tự nhiên và giữa họ với nhau để kiếm sống. Sinh tồn là một từ được dùng để chỉ việc thỏa mãn những nhu cầu vật chất thiết yếu nhất trong quá trình sinh sống của con người, chủ yếu là nhu cầu về thức ăn, quần áo và chỗ ở. Những cách khác nhau mà con người ở các xã hội khác nhau dùng để thỏa mãn nhu cầu này được gọi là những phương thức sinh tồn… Nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến sinh kế của các cư dân nông nghiệp, đã đưa ra một sơ đồ các thành tố hợp thành phương thức sinh tồn gồm hai thành tố phân theo ba cấp độ. Cấp một là thu lượm lương thực và sản xuất lương thực. Cấp độ hai, sản xuất lương thực lại gồm hai thành tố hợp thành là chăn nuôi và trồng trọt. Cấp độ ba, trồng trọt gồm nông nghiệp quảng canh, nông nghiệp thâm canh và nông nghiệp cở giới hóa [132]. Sinh kế được các nhà nghiên cứu đề cập cả trên bình diện lý thuyết và thực tiễn. Về lý thuyết, có các công trình của Carney. D [127], Chambers, R. [128], Chambers, R [130], Chambers, R. and Conway [129], Hussein, K & Nelson [134], Koos Nefjes [137]…Về thực tiễn, có luận án của Kasi Eswarappa nghiên cứu nhân học về sinh kế tại hai khu định cư sugali ở quận Anantupua của Andhra Pradeshe [135], về thay đổi sinh kế và sự phát triển của các cộng đồng dân tộc vùng cao được thúc đẩy bởi du lịch: trường hợp 10 của tỉnh Quý Châu, Tây Nam Trung Quốc) của Li Ya- Juan [138], Mahdi, Sivakoti, G. P, & Schmidt- Vogt, D. đề cập đến thay đổi sinh kế và sinh kế bền vững ở vùng cao của tiểu vùng Lembang, Tây Sumatra, Indonesia, trong bối cảnh quản lý tài nguyên thiên nhiên đang thay đổi [139], 1.1.1.2. Nghiên cứu về sinh kế ở Việt Nam Ở Việt Nam, không kể các phần viết trong các cuốn địa chí được xuất bản dưới thời phong kiến, từ những năm 60 của thế kỷ XX trở đi, khi ngành Dân tộc học ra đời, đã có một lượng lớn các công trình dưới các thể loại khác nhau về hoạt động sinh kế của các tộc người. Ngoài các cuốn sách, các đề tài khoa học các cấp, các luận án phó tiến sĩ (từ năm 2000 trở đi là tiến sĩ), còn có rất nhiều các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Chỉ riêng Tạp chí Dân tộc học, từ năm 1972 đến năm 2015 đã có trên 200 bài liên quan đến các khía cạnh về sinh kế các tộc người được đăng tải. Phần Tổng quan này chỉ đề cập đến các công trình Dân tộc học/Nhân học bàn về sinh kế của các tộc người thiểu số, tập trung ở miền núi phía Bắc. Điểm đầu tiên có thể nhận thấy là đa số các công trình đều tập trung nghiên cứu về sinh kế truyền thống của các tộc người thiểu số ở nước ta. Có thể phân thành các nhóm công trình tiêu biểu sau: - Các chuyên khảo giới thiệu chung về các tộc người thiểu số ở nước ta, như bộ sách hai tập Các dân tộc ít người ở Việt Nam do Viện Dân tộc học biên soạn [114, 115] và đặc biệt là bộ sách gồm bốn tập Các dân tộc ở Việt Nam cũng do Viện Dân tộc học biên soạn [116, 117, 118, 119]. Trong nội dung giới thiệu về các tộc người thuộc các nhóm ngôn ngữ, đều có phần viết về sinh kế (cơ sở kinh tế) của mỗi tộc. - Các chuyên khảo về kinh tế - xã hội của các tộc người thiểu số và miền núi, như Những đặc điểm kinh tế - xã hội các dân tộc miền núi phía Bắc [14], Một số vấn đề kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc [112], Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi [27] ... 11 - Các công trình giới thiệu về các tộc ở các địa phương, khu vực như Các dân tộc nguồn gốc Nam Á ở miền Bắc Việt Nam của Vương Hoàng Tuyên [88], Các dân tộc miền núi Bắc Trung Bộ của Mạc Đường [31], Các dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam của Bùi Tịnh và các cộng sự [86], Góp phần tìm hiểu tỉnh Hòa Bình do Bùi Văn Kín chủ biên [54], Các dân tộc thiểu số ở Nghệ An của Nguyễn Đình Lộc [62], Văn hóa các tộc người vùng lòng hồ và vùng tái định cư Thủy điện Sơn La do Phạm Quang Hoan chủ biên [47], Văn hóa các dân tộc vùng lòng hồ thủy điện Lai Châu do Nguyễn Ngọc Thanh chủ biên [93] ... - Các chuyên khảo về các tộc người, các nhóm tộc người thuộc các nhóm ngôn ngữ, như Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam [60], Các dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Á ở Việt Nam [111], Văn hóa và nếp sống Hà Nhì - Lô Lô [49], Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam [113]; hoặc các chuyên khảo riêng về từng tộc người, như Người Dao ở Việt Nam [26], Người Sán Dìu ở Việt Nam [3], Dân tộc Xinh Mun ở Việt Nam [4], Dân tộc Khơ Mú ở Việt Nam [15], Dân tộc La Hủ ở Việt Nam [16], Dân tộc Si La ở Việt Nam [17], Dân tộc Cờ Lao ở Việt Nam: truyền thống và biến đổi [45], Dân tộc Sán Chay ở Việt Nam [18], Đến với người Tày và văn hóa Tày [121], Dân tộc Kháng ở Việt Nam [48] v.v. - Các chuyên khảo riêng về sinh kế của các tộc người, tiêu biểu là hai tập sách Tập quán hoạt động kinh tế của một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam [5], Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc Việt Nam của Trần Bình [6]; luận án tiến sĩ của Bùi Thị Bích Lan Hoạt động mưu sinh của người Kháng ở xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La [55]. Một số chuyên khảo về từng khía cạnh của sinh kế, như Trồng trọt của các dân tộc tại chỗ Tây Nguyên của Bùi Minh Đạo [25], Các dân tộc Tày Nùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật [37], hoặc tuy không đề cập trực diện, nhưng đều có liên quan đến sinh kế, như đề tài cấp bộ Một số vấn đề cơ bản về canh 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan