Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng tư liệu văn học trong dạy học lịch sử việt nam ở m...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng tư liệu văn học trong dạy học lịch sử việt nam ở một số bài trong chương trình thpt

.PDF
23
1
61

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TƯ LIỆU VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ  VIỆT NAM Ở MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRINH ̀   THPT Hä vµ tªn: NguyÔn ThÞ Thuû Chøc vô: Gi¸o viªn §¬n vÞ c«ng t¸c: Trêng THPT Yªn §Þnh 2 SKKN thuéc m«n: LÞch sö  Nguyễn Thị Thuỷ Yên Định, tháng 5 năm 2011 Sáng kiến kinh nghiệm 2 Nguyễn Thị Thuỷ    A. MỞ ĐẦU           1. Ly do ch ́ ọn đề tài Nếu chúng ta nói rằng lịch sử là hiện thực xã hội thì văn học chính là tài năng của   nghệ sĩ và xúc cảm thăng hoa bắt nguồn tư chính hi ̀ ện thực ấy.            Hiểu sâu sắc về mối quan hệ trên, các nhà nghiên cứu về  phương pháp dạy học   lịch sử  đã rất chú trọng nói tới việc sử  dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử   ở  trường phổ thông, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học.             Viết về vấn đề này một số công trình nghiên cứu của nước ngoài đă đề  cập đến  như     cuốn:   “Chuẩn   bị   giời   học   lịch   sử   như   thế   nào”   của   tiến   sĩ   N.G.Đai­ri,   cuốn  “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông” tập 1 do P.P.Kôrôpkin chủ biên, cuốn  “Phương pháp dạy học lịch sử   ở  trường phổ  thông” của nhóm tác giả: C.A Êdốpva,  I.M.Lêbedepva, A.B Đơrukova...khẳng định tầm quan trọng và nêu ra các biện pháp sử  dụng tài liệu văn học trong giảng dạy để  kích thích hứng thú học tập lịch sử, đồng thời   giúp học sinh hiểu sâu sắc và nhớ sự kiện, hiện tượng lịch sử. Ở  trong nước, cuôn “ ́ Phương pháp dạy học lịch sử” do giáo sư  Phan Ngọc Liên  chủ biên đã nói về vai trò và các biện pháp sử dụng tài liệu văn học trong giảng dạy lịch   sử. Đó là một trong những con đường, biện pháp để  nâng cao chất lượng và hiệu quả  dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Trong cuôn “ ́ Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử”, các nhà nghiên cứu  giáo dục do GS.TS Phan Ngọc Liên, PGS.TS Trịnh Đình Tùng, GS.TS Nguyễn Thị Côi, TS   Trần Vĩnh Tường (đồng chủ  biên), có phần “  Sử  dụng tài liệu Hồ  Chí Minh trong dạy   học lịch sử” có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả  dạy học lịch sử dân tộc  ở  trường phổ thông.            Các tác phẩm văn học có vai trò to lớn trong việc tạo biểu tượng lịch sử,  giúp HS hiểu sâu sắc về sự kiện, nhân vật. Hơn nữa tác phẩm văn học bằng hình tượng  cụ  thể  có tác động mạnh đến tư  tưởng, tình cảm của người đọc, góp phần quan trọng   làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập cho HS. Ngày nay  với yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực, tư  duy độc lập sáng tạo của HS hết sức được chú trọng thì việc sử  dụng tài liệu văn học   trong dạy học lịch sử càng cần được quan tâm đúng mức.  Như  vậy, vấn đề  sử  dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử đã được đề  cập  sâu rộng trong rất nhiều loại tài liệu trong nước và ngoài nước. Dựa vào nguồn tài liệu   tham khảo trên, tôi tiến hành đề  tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử  dụng tư  liệu văn học   trong dạy học lịch sử  Việt Nam  ở  một số bài trong chương trinh THPT. ̀ ” với mong  Sáng kiến kinh nghiệm 3 Nguyễn Thị Thuỷ muốn góp một phần nhỏ  bé của mình làm phong phú thêm bức tranh nghiên cứu loại tài   liệu tham khảo này trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.            2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu       Trong thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đặt ra những vấn đề  cần giải quyết vì nó chưa đáp  ứng được  yêu cầu về  nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn. Qua điều tra thực tế, chúng ta thấy rằng hầu hất các giáo viên lịch sử ở các trường   phổ  thông đều thấy được tầm quan trọng của việc sử  dụng tài liệu văn học trong dạy   học lịch sử, nhưng trong bài giảng lại sử  dụng rất ít hoặc không sử  dụng loại tài liệu   tham khảo này. Đó cũng là một hạn chế rất lớn cần phải được khắc phục để bộ môn lịch  sử hấp dẫn, cuốn hút học sinh, sửa chữa được quan niệm cho rằng lịch sử là môn phụ, tẻ  nhạt, học sinh không yêu thích lịch sử như hiện nay. Rõ ràng tài lệu văn học rất cần thiết cho việc học tập lịch sử  ở trường phổ thông   nhưng thực tiễn sử dụng tài liệu văn học lại gặp không ít khó khăn lúng túng. Nhiều vấn   đề  được đặt ra là cần được giải quyết là: “ Những tài liệu văn học nào cần được khai  thác và sử dụng đẻ  phục vụ  cho việc học tập lịch sử?”, “ Phương pháp sử  dụng các tài  liệu văn học đó như thế nào để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông?” Các tác phẩm văn học lấy đề tài từ  thực tế cuộc sống, từ thực tiên đ ̃ ấu tranh bảo  vệ  độc lập của dân tộc: “Ở  đâu có phong trào cách mạng thì  ở  đấy có văn học cách   mạng, trước hết là thơ  ca. Phong trào cách mạng càng cao, thơ  ca càng nhiều, càng   hay” . Vì thế  có rất nhiều tác phẩm văn học có thể  sử  dụng để  nâng cao hiệu quả  dạy  học lịch sử. Mặc dù mấy năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều cố gắng, song hiệu   quả  còn hạn chế, chưa đáp  ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đặt ra. Đảng ta chỉ  rõ   tính trạng yếu kém đó là: “Chậm đổi mới về  cơ  cấu, hệ  thống, mục tiêu, nội dung và   phương pháp, chưa làm tốt chức năng tham mưu và trách nhiệm của quản lý nhà nước ”.  Mà “yếu kém chủ yếu  nhất của giáo dục hiện nay là chậm chuyển biến để thích ứng với   nền kinh tế đang đổi mới. Tình trạng lạc hậu của giáo dục thể hiện từ cơ cấu, hệ thống   đến mục tiêu, chương trình và nội dung, phương pháp”. Vì vậy, sử dụng tài liệu văn học  một cách hợp lý sẽ  góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong điều kiện   hiện nay để  phù hợp với sự phát triển kinh tế­xã hội trong nước cũng như  trên toàn thế  giới. Xuất phát từ  những lý do nêu trên, tôi đa l ̃ ựa chọn đề  tài sáng kiến kinh nghiệm:   “Sử dụng tư liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương   trinh THPT ̀ ” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông và  từng bước đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay. Sáng kiến kinh nghiệm 4 Nguyễn Thị Thuỷ           3. Cấu trúc của đề tài. Ngoài phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và muc l ̣ ục, đề  tài gồm có 4   phâǹ :   I. Định hướng tích hợp hệ thống tưng ph ̀ ần lịch sử Việt Nam có kiến thức liên quan  tới kiến thức văn học.  II. Khai thác kiến thức văn học minh hoạ cho một số bài cụ thể trong sách giáo khoa  lịch sử chương trinh c ̀ ơ bản lớp 10, 11, 12. III. Môt sô l ̣ ́ ưu y khi khai thac va s ́ ́ ̀ ử dung kiên th ̣ ́ ức văn hoc trong day hoc lich s ̣ ̣ ̣ ử. IV. Thực nghiêm s ̣ ư pham ̣ Sáng kiến kinh nghiệm 5 Nguyễn Thị Thuỷ B. NÔI DUNG ̣ I. ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP HỆ  THỐNG TỪNG PHẦN LỊCH SỬ VIÊT NAM CÓ KI ̣ ẾN   THỨC LIÊN QUAN TỚI KIẾN THỨC VĂN HỌC  Lớp Phân ̀   kiên ́   thưć   Kiến thức văn học lich s ̣ ử Nước   Văn   Lang­  Âu Lạc Các cuộc đấu tranh  giành   độc   lập   (từ  thế   kỷ   VI­   đến  Thế kỷ XX) 10 Văn học dân gian ­     Truyền   thuyết:   Con   rồng   cháu  tiên, Thánh Gióng, Bánh trưng, bánh  dày, An Dương Vương…. ­ Ai về Phú Thọ  cùng ta, Nhớ ngày giỗ tổ tháng 3 mùng 10. ­ Ai về đến ngã ba Chanh/ Ghé xem  phong   cảnh   Loa   thành   Thục  Vương /Cổ Loa thành ốc lạ thường/  Trải bao năm tháng nẻo đường còn  đây. ­ Ru con con ngủ  cho lành/ Để  mẹ  gánh nước rửa bành cho voi/Muốn  coi   lên   núi   mà   coi/   Coi   Bà   Triệu  tướng cưỡi voi đánh cồng. ­ Sa Nam  trên chợ dưới đò/Nơi Mai  Hắc Đế dựng cờ dựng Vinh. Xây   dựng   và   phát  ­ Đời vua Thái tổ Thái Tông/ lúa trổ  triển   Văn   học   dân  đầy đồng trâu chẳng buồn ăn. tộc Thế kỷ X­ XV ­ Rộng nhất là sông Bạch Đằng/ 3  lần giặc đến 3 lần giặc tan. ­ Cao nhất là núi Lam Sơn/ có ông  Lê Lợi trong ngàn bước ra. ­ Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi. Sáng kiến kinh nghiệm Văn học viết Văn   học   Thế   kỷ  X­ XV: Thơ   Lý   ­   Trân,  Chiếu   rời   đô,  Hịch   tướng   si,̃  Phú   sông   Bạch  Đằng,   Cáo   Bình  Ngô,   Hồng   Đức  Quốc   âm   thi   tập  (Nguyễn   Trãi),  Các   đoạn   trích  trong Đại Việt sử  6 Nguyễn Thị Thuỷ ký   toàn   thư     về  Trần   Thủ   Độ,  Trần Quốc Tuấn Tình  hình   văn  hóa,  tư   tưởng   Thế   kỷ  XVI ­  XVIII 11 ­ Lê còn thì Trịnh cũng  còn/ Lê mà   sụp đổ Trịnh không vẹn tuyền. ­ Trăm quan có mắt như mờ/ để cho  Huy Quận vào sờ chánh cung.  ­ Từ  ngày Cảnh Trị  lên ngôi/ Khoai  chưa mọc chồi đã nhổ lên ăn. ­   Lũy   thầy   ai   đắp   mà   cao/   sông  Gianh ai bới ai đào mà sâu. ­   Nguyễn   ra   rồi   Nguyễn   lại   về,  Chúa Trịnh mất đất vua Lê  hãy còn. Từ   ngày   Tự   Đức   làm   vua/   Cơm  chẳng   đầy   nồi   trẻ   khóc   như   ri,  Tháng 8 có chiếu vua ra/ cấm quần   không đáy người ta hãi hùng Thơ Nguyễn Bỉnh  Khiêm Thơ   Hồ   Xuân  Hương;   Nguyễn  Đời   sống   Văn   hóa  Công   Trứ;   Bà  tư   tưởng   từ   nửa  Huyện   Thanh  đầu thể kỷ XIX Quan;   Cao   Bá  Một   ngày   mà   có   3   vua/Vua   sống,  Quát. vua chết, vua thua chạy dài Phong   trào   công  3   cống   hiến   vĩ  nhân   quốc   tế   cuối  đại   của   Mác   –  thế   kỷ   XIX­   đầu  Ăngghen thế kỷ XX Cuộc   kháng   chiến  ­ Rằng năm Tự  Đức hãy còn /có 5  Thơ   Nguyễn  chống   thực   dân  ba chiếc tàu con nó vào Đình   Chiểu;  Pháp   xâm   lược  ­ tàu này tàu của nước Tây/ Nó sang  Huỳnh Mẫn Đạt (  (1858­1848) làm giặc sự này tại đâu? Hỏa   hồng   Nhật  ­ Giặc Tây đánh đến Cần Giờ/ Biểu  Tảo;   kinh   thiên  đừng   thương   nhớ   đợi   chờ   uổng  địa/   Kiếm   bạc  công. Kiên   Giang   khấp  ­ Gò Công anh dũng tuyệt vời/ ông  quỷ sầu)   Trương “đám lá tối trời” đánh Tây ­ Kẻ  sĩ cho chí   kẻ  nông/ ai ai rồi   cũng môt lòng chán vua. Sáng kiến kinh nghiệm 7 Nguyễn Thị Thuỷ Phong   trào   chống  Pháp của nhân dân  Việt Nam cuối thế  kỷ XIX  Phong   trào   yêu  nước và cánh mạng  ở Việt Nam từ đầu  thế   kỷ   XX   đến  chiến   tranh   Thế  giới I năm 1914 12 ­  Vì ai thất  thủ  kinh  đô/ Vì  ai  ấu  chúa phải vô chốn này. ­   Hàm   Nghi   chính   thực   vua   trung/  Thơ   văn   Nguyễn  còn   như   Đồng   Khánh   là   ông   vua  Khuyến, Trần Tế  xằng. Xương. ­   Có   chàng   Công   Tráng   họ   Đinh/  Dựng cờ  Ba Đình chống đánh giặc  Tây Bán   thân   đổi   máy   đồng   xu/   thịt  xương vùi gốc cao su mấy tầng. Thơ văn Phan Bội  Châu ­ Từ khi có Đảng Đông Dương/ dân  ta biết rõ con đường đấu tranh. Phong   trào   giải  ­ Biển Đông có lúc vơi đầy/ mối thù  phóng dân tộc 1930  đế quốc có ngày nào quên ­1945 Cao   trào   kháng  Nhật cứu  nước  và  tổng   khởi   nghĩa  cách mạng Tháng 8  năm 1945 nước dân  chủ   cộng   hòa   ra  đời Nước   Việt   Nam  dân   chủ   cộng   hòa  từ   sau   ngày  2/9/1945 đến trước  ngày 19/12/1946 Những   năm   đầu  trong   cuộc   kháng  Sáng kiến kinh nghiệm Thơ  Tố  Hữu (Từ  Ấy) Hồ   Chí   Minh  (Nhật ký trong tù) Thơ   ca   cách  mạng Tuyên   ngôn   dộc  lập. Hồi   ký   những  năm   tháng   không  thể nào quên ( Võ  Nguyên Giáp) Lời   kêu   gọi   toàn  quốc kháng chiến  (Hồ Chí Minh) ­   Thơ   ca   kháng  chiến   chống  8 Nguyễn Thị Thuỷ chiến   toàn   quốc  chống   thực   dân  Pháp Cuộc   kháng   chiến  toàn   quốc   chống  thực   dân   Pháp   kết  thúc (1953­1954) Xây dựng XHCN  ở  miền   Bắc;   chiến  đấu   chống   chiến  lược   “Chiến   tranh  đăc biệt” của Mỹ ở  Miền   nam   (   1961­  1965) Việt Nam trên con  đường   đổi   mới   đi  lên   CNXH   (1986­ 2000) Sáng kiến kinh nghiệm Pháp:   Tây   Tiến  (Quang   Dũng);  Đồng Chí ( Chính  Hữu); Nhớ (Hồng  Nguyên);   Bên  kia  sông   Đuống  (Hoàng   Cầm);  Thơ     Hồ   Chí  Minh.  Hoan hô chiến sỹ  Điện   Biên;   Việt  Bắc   (Tố   Hữu);  Đât   nước  (Nguyễn   ĐÌnh  Thi). ­ 30 năm đời ta có  Đảng;  ­   Tập   Gió   lộng  (Tố Hữu) ­   Tiếng   hát   con  tàu   (Chế   Lan  Viên) ­   Sông   Đà  ( Nguyễn Tuân) ­ Những đứa con  trong   gia   đình  (Nguyễn Thi) ­   Văn   học   Việt  Nam từ  1986 đến  thế kỷ XX. ­   Chiếc   thuyền  ngoài xa (Nguyễn  Minh Châu) ­   Một   người   Hà  Nội     (Nguyễn  Khải) 9 Nguyễn Thị Thuỷ II.  KHAI THÁC KIẾN THỨC VĂN HỌC MINH HOA CHO M ̣ ỘT SỐ  BÀI   CỤ THỂ TRONG SÁCH GIÁO KHOA LICH SỬ CHƯƠNG TRINH C ̀ Ơ BAN L ̉ ƠP ́  10, 11, 12. 1. Đối với lịch sử lớp 10 Bài 14.  Khi giảng về phần quốc gia Văn Lang – Âu Lạc giáo viên liên hệ tới câu ca dao   lưu truyền trong nhân dân liên quan tới thời đại các vua hùng. 1.             Ai về Phú Thọ cùng ta,                                             Vui ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười. 2.          Ai về qua huyện Đông Anh,                                        Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.                                                 Cổ Loa thành ốc khác thường,                                         Trải bao mua nắng dãi dàu còn đây.                                                                                      (Ca dao lịch sử) (Giáo viên lưu ý, sau khi đọc thơ  phải cắt nghĩa cho các em hiểu một số  từ  ngữ, khái  niệm mang tính tượng trưng như:sự  “khác thường” của thành Cổ  Loa được thể  hiện  ở  cấu trúc và sự chắc chắn của nó(giáo viên kết hợp với việc mô tả thành)) Bài 15. Khi nói về chính sách cai trị hà khắc cũng như sự vơ vét bóc lột nặng nề nhân dân   ta của các triều đại phong kiến phương bắc được nhân dân ta khắc họa:                      3.                         Sâu quả vải vì ai cắn lá,                                        Ngựa hồng trần kể đã héo hon.                  4.                       Đường đi cống vải từ đây dứt,                                       Dân nước đời đời hưởng phúc chung                                                                                      (Ca dao lịch sử)  Câu ca giao trên kể tội bọn đô hộ  nhà Đường, bắt dân ta phải cống nạp nhiều sản vật   quý như vải ngọt, ngựa hồng trần, đông th ̀ ơi no cung thê hiên s ̀ ́ ̃ ̉ ̣ ự phan đôi va chông lai cac ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́  chinh sach boc lôt ha khăc cua phong kiên ph ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ương Băc. Truy ́ ện kể  rằng, một lần Mai   Thúc Loan cùng một số người phải đi phu gánh vải ngọt để  cống cho bon thống trị  nhà   Đường. Đường xa nắng gắt, Thúc Loan bảo mọi người ăn vải, số  còn lại thì gánh về  không mang cống nữa.  Bài 19. Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế  kỉ  X – XV . Khi tim ̀   hiêu vê thăng l ̉ ̀ ́ ợi ve vang cua cuôc khang chiên chông quân xâm l ̉ ̉ ̣ ́ ́ ́ ược Tông, giao viên ́ ́   không thê không nhăc t ̉ ́ ơi bai th ́ ̀ ơ thân cua Ly Th ̀ ̉ ́ ương Kiêt “Nam quôc s ̀ ̣ ́ ơn ha”. Đây đ ̀ ược   xem la ban tuyên ngôn đôc lâp đâu tiên cua dân tôc ta khăng đinh quyên đôc lâp dân tôc bât ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ́  kha xâm pham. Đôi v ̉ ̣ ́ ơi cuôc khang chiên chông quân xâm l ́ ̣ ́ ́ ́ ược Mông Nguyên thê ky XIII, ́ ̉   giao viên s ́ ử dung th ̣ ơ văn thơi Ly – Trân nh ̀ ́ ̀ ư: Hich t ̣ ương si cua Trân H ́ ̃ ̉ ̀ ưng Đao, đo la l ̣ ́ ̀ ời  Sáng kiến kinh nghiệm 10 Nguyễn Thị Thuỷ kêu goi t ̣ ương si va nhân dân đ ́ ̃ ̀ ứng lên môt long chông giăc ngoai xâm gi ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ữ nước. Sông  Bach Đăng(1288) môt lân n ̣ ̀ ̣ ̀ ữa lai đi vao trang s ̣ ̀ ử hao hung cua dân tôc: ̀ ̀ ̉ ̣                    5.                    Em đố anh từ Nam chí Bắc, Sông nào là sông sâu nhất, Núi nào là núi cao nhất nước ta? Anh mà giảng được cho ra, Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh. Sâu nhất là sông Bạch Đằng, Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.                                           (Ca dao lịch sử) Năm 1407, cuôc khang chiên cua nha Hô thât bai n ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ước ta rơi vao ach đô hô cua nha Minh.  ̀ ́ ̣ ̉ ̀ Vơi thăng l ́ ́ ợi vang dôi  ̣ ở trân Chi Lăng – X ̣ ương Giang ngươi anh hung dân tôc Lê L ̀ ̀ ̣ ợi đa ̃ đưa dân tôc ta thoat khoi ach đô hô đông th ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ời cung “thê đ ̃ ̉ ức hiêu sinh”to ro long nhân  ́ ̉ ̃ ̀ đaov ̣ ơi ke thu khi chung r ́ ̉ ̀ ́ ơi vao thê cung quân đa  câp thuyên , ng ̀ ́ ̀ ̃ ̃ ́ ̀ ựa, lương thực cho chung ́   rut vê n ́ ̀ ước. Cao nhất là núi Lam Sơn, Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.                                                                                                         6.                  Ai lên Biện Thượng Lam Sơn, Nhớ vua Thái Tổ chặn đường quân Minh.                                                                                       (Ca dao lịch sử) 7. Đem đai nghia đê thăng hung tan, ̣ ̃ ̉ ́ ̀ Lây chi nhân đê thay c ́ ́ ̉ ương bao[….] ̀ ̣ Xa tăc t ̃ ́ ư đây v ̀ ưng bên, ̃ ̀ Giang sơn từ đây đôi m ̉ ơi[…] ́                                  (Binh Ngô Đai Cao) ̀ ̣ ́ Bài 22: Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI – XVIII. Nói tới sự phát triển của công thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị trong các thế  ky XVI – XVIII, giáo viên vân dung đ ̉ ̣ ̣ ưa phân ca dao noi vê thanh Thăng Long v ̀ ́ ̀ ̀ ơi 36 phô ́ ́  phương đê minh hoa cho cac em.  ̀ ̉ ̣ ́                   8.                   .Rủ nhau chơi khắp Long Thành, Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai. Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay. Mã Vĩ, Hàng Điếu Hàng Dày, Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn. Sáng kiến kinh nghiệm 11 Nguyễn Thị Thuỷ Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Ngang, Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng. Hàng Muối, Hàng Nón, Hàng Đông, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè. Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre, Hàng Vôi, Hàng Giâý, Hàng The, Hàng Gà. Quanh đi đến phố Hàng Da, Trải xem hàng phố thật là càng xinh.                                                           (Ca dao lịch sử)                    hoăc: ̣                      9.                  Phố hoa thứ nhất Long Thành, Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ. Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ, Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền. 2. Đôi v ́ ơi l ́ ịch sử  lớp 11 Bài 20:   Khi phản ánh về sự  bât l ́ ực của quan quân triều Nguyễn va trach nhiêm cua ho ̀ ́ ̣ ̉ ̣  đôi v ́ ơi viêc đê mât n ́ ̣ ̉ ́ ước vào tay thực dân Pháp, nhân dân ta đã phê phán va lên an các vua ̀ ́   quan nha Nguy ̀ ễn dưới cái nhìn trào phúng thông qua ca dao.                  10.                  Ngỡ rằng quan tương có tài, ́ Ngờ đâu quan tướng vái dài thăng tây (1873 khi Pháp đánh thành Ninh Bình, tuần phủ Ninh Bình ra thành lạy 5 tên lính Tây xin   đầu hàng)                   11.                        Triều đình bảy vía còn ba, Quan Tây vừa dọa, đái ra đầy quần.                                                                            (Ca dao lich s ử)  .                  12                   Nhà vua than với Lang Sa,                                 Để Tây ăn cướp trừng gà của dân                                 13.                  Trơi  ̀ ơi ngó xuống ma coi, Nước Nam cơ khổ nhiều đời đắng cay.                                        Vì ai cho Tây sang đây,                                 Vì vua Tự Đức, Tây rày mới sang!                                                                          (Ca dao l ịch s ử)                 15.           .            Kẻ sĩ cho tới kẻ nông,                                  Ai ai rồi cũng một lòng chán vua. . Sáng kiến kinh nghiệm 12 Nguyễn Thị Thuỷ Bài 24. I. Tinh hinh kinh tê – xa hôi ̀ ̀ ́ ̃ ̣ . Trong khi đi tìm hiểu chính sách cai tri, cũng như công   cuộc khai thác bóc lột thuộc địa  của thực dân Pháp, ca dao cũng đã góp phần phản ánh rất  rõ nét đời sống cực khổ của nhân nhân ta dươi s ́ ự thông tri cua th ́ ̣ ̉ ực dân Phap.  ́                16.                             Cao su đi dễ kho v ́ ề, khi đi trai tráng khi về bủng beo.                                                (ca dao lich s ̣ ử).                17.                       Bán thân đổi mấy đông xu,                                   thịt xương vùi gốc cao su mấy tầng.                                                                              (Ca dao lịch sử) Cùng với việc khai thác đồn điền thì sự  bóc lột công nhân khai thác mỏ  diễn ra rất tàn   khốc..                18.                    Thuyền than đâu b ̣ ến đen sì,                                   Anh không ra mỏ, lấy gì em ăn?                 19.                     Đau đẻ cũng phải xúc than,                                   Đẻ rơi cũng mặc, kêu van cũng lờ.                 20..                     Làm thì chẳng kém đàn ông, Thế mà kém gạo, kém công, kém tiền.                                          Một ngày hai sáu đồng xu,                                    Đi sương về mù, khổ lắm ai ơi!                                                                          (Ca dao l ịch s ử) Hoặc nói về chính sách thuế khóa nặng nề cung đ ̃ ược minh hoa rât ro net: ̣ ́ ̃ ́ Trăm thứ thuế, thuế gì cũng ngặt Thắt chặt dần như thắt chỉ xe”                                       (Á tế á ca)           Cũng trong bài này, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về con đường hoạt động cứu   nước của Nguyễn Tất Thành giáo viên có thể khai thác bài thơ  “Theo chân Bác” của Tố  Hữu, trích:“……… Từ đó, Người đi…Những bước đầu lênh đênh bốn biển một con tàu cuộc đời sóng gió, trong than bụi tay đốt lò, lau chảo, thái rau. Mở măt trông quanh, mau săc m ́ ̀ ́ ới Nhưng b ̃ ơ bên la n ̀ ́ ̣ ước nông sâu A, Âu đâu cung long trong đuc ́ ̃ ̀ ̣ Sáng kiến kinh nghiệm 13 Nguyễn Thị Thuỷ Vang mau chia hai canh khô giau. ̀ ́ ̉ ̉ ̀ Muôn nôi đ ̃ ời như anh trăng đen ̉ ́ Bâng khuâng đêm lanh, th ̣ ưc bên đen ́ ̀ Môt hon gach nong nung tâm huyêt ̣ ̀ ̣ ́ ́ Môt mâu mi con nuôi chi bên. ̣ ̉ ̀ ́ ̀ …..”                            theo chân Bác – Tố Hữu) 3. Đôi v ́ ơi lich s ́ ử lớp 12 Bài 17. Nước Việt nam dân chủ cộng hòa… Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng   Tám: khi nói đến nạn đói năm 1945, người giáo viên dạy sử nhắc lại học sinh liên tưởng  đến các nhân vật như Chị Dậu hoặc hỏi về tác phẩm “Vợ  Nhặt” của nhà văn Kim Lân;   tác phẩm “Một bữa no” của Nam Cao, “Đoi! Đoi!” cua Tô H ́ ́ ̉ ́ ữu…và đặc biệt là phải nói   đến đoạn trích trong Hồi kí “Những năm tháng không thể  nào quên” của Đại tướng Võ   Nguyên Giáp.   Bài 20. Cuôc khang chiên toan quôc chông th ̣ ́ ́ ̀ ́ ́ ực dân phap kêt thuc(1953­1954) ́ ́ ́ Giáo viên  dạy sử có thể liên hệ với bài “Việt Bắc”, “Hoan hô chiên si Điên Biên” c ́ ̃ ̣ ủa Tố Hữu. Bài  thơ  này nhắc lại rất nhiều kỉ niệm trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc ta, về  thăng l ́ ợi ve vang cua dân tôc kêt thuc thăng l ̉ ̉ ̣ ́ ́ ợi cuôc khang chiên chông Phap. Bài th ̣ ́ ́ ́ ́ ơ “Đất   nước” của Nguyễn Đình Thi hay bài “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn cũng là một bài   thơ  hay nói về cuộc kháng chiến này. Về  văn xuôi, giáo viên có thể  nói về  truyện ngắn   “Vợ chồng A Phủ”.  Bai 21 ̀ :  Xây dựng chủ  nghĩa xã hội  ở  miền Bắc, đấu tranh chống đế  quôc Mĩ và ́   chính quyền Sài Gòn  ở  miền Nam (1954­ 1965),   Khi dạy phân III m ̀ ục 2. Phong trào   “Đồng Khởi” (1959 – 1960). Thang 5­1957 Ngô Đinh Diêm ban hanh đao luât 10/59 công ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣   khai chem giêt lam cho hang van can bô, đang viên bi giêt hai, hang chuc van đông bao yêu ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀   nươc bi tu đay. Đê minh ch ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ưng cho tôi ac cua đê quôc Mi giao viên liên hê t ́ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̃ ́ ̣ ới bai th ̀ ơ : Lá  thư Bên Tre (Tô H ́ ́ ữu)      Biêt không anh ́  ? Giông Keo, Giông Trôm ̀ ̀                                     Tham lăm anh a. Lu ac ôn. ̉ ́ ̀ ̃́                                     Giêt ca trăm ng ́ ̉ ươi, trong môt sang ̀ ́                                      Mau t ́ ươi lênh lang đo đ ́ ̉ ường thôn.                                      Co nh ́ ưng ông gia, no khao tra ̃ ̀ ́ ̉                                      Chăng khai, no chem gi ̉ ́ ́ ưa sân nha ̃ ̀                                      Co chi gân sinh, không chiu nhuc ́ ̣ ̀ ̣ ̣                                       Lây vô no đâp, vot thai ra. ́ ̀ ́ ̣ ̣ Sáng kiến kinh nghiệm 14 Nguyễn Thị Thuỷ                                       Anh biêt không Long My, Hiêp H ́ ̃ ̣ ưng                                       No giêt thanh niên ac qua ch ́ ́ ́ ưng. ̀                                       Hăm sau đâu trai bêu coc săt ́ ̀ ̣ ́                                       Ba hôm măt vân m ́ ̃ ở trưng tr ̀ ưng ̀  !            Ở mục 2.  Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ  trong  phần V. Sau khi giáo viên tường thuật xong các thắng lợi của ta, để  nhấn mạnh hơn sự  hy sinh anh dũng của các chiến sĩ cách mạng miền Nam, giáo viên có thể sử dụng bài thơ  sau về tấm gương hy sinh của anh hùng­liệt sĩ Nguyễn Văn Trỗi. Có những phút làm nên lịch sử Có cái chết hoá thành bất tử Có những lời hơn mọi bài ca Có những con người như chân lý sinh ra Nguyễn Văn Trỗi Anh đã chết rồi. Anh còn sống mãi .... Phút giây thiêng anh gọi bác ba lần Súng đã nổ, mười viên đạn Mĩ Anh gục xuống. Không! anh thẳng dậy Anh vẫn còn hô: Việt Nam muôn năm! Máu tim anh nhuộn đỏ đất anh nằm. Bai 22 ̀ . Nhân dân hai miên tr ̀ ực tiêp chiên đâu chông đê quôc Mi.... (1965 – 1973) ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̃   Sau khi miêu tả hai cuộc phản công mùa khô (1965 – 1966, 1966 – 1967) để tạ biểu tượng  sâu sắc cho học sinh về  sự  trả  thù tàn bạo của Mĩ – Nguy, giáo viên có th ̣ ể  dùng đoạn  trích trong tác phẩm Rừng Xà Nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành: “ Bị giặc phục kích bắt được, Tnú nuốt thư vào bụng: Cộng sản ở đây nè! bị giặc   đốt mười ngón tay, Tnú không kêu. Anh căm giặc đến mất cảm giác đau đớn ’’. Hoặc nhân   vật Dít: cô em vợ Tnú thì cũng gan góc không kém gì Tnú “Giặc bắt cô đứng ra giữa sân,   lên đạn bắn qua tai, qua tóc, cày đất quanh hai chân cô. Váy rách từng mảng, Dít khóc.   Nhưng đến vên thứ mười, cô đứng im, nhìn bọn địch bình thản”. Đặc biệt, tài liệu văn học còn có ý nghĩa to lớn trong việc tạo biểu tượng về nhân   vật lịch sử, về không gian của các sự kiện Cung trong bai 22 ph ̃ ̀ ần I. Muc 3  ̣ Cuộc tổng tiến công và nổ dậy xuân Mậu Thân   1968, ta đã đánh toàn diện vào các thành thị   ở  Miền Nam, các vùng nông thôn,  ấp chiến  lược, sân bay Tân Sơn Nhất. Giáo viên có thể sử dụng bài thơ sau để tạo biểu tượng cho  học sinh về sự hy sinh anh dũng của anh hùng liệt sĩ Lê Anh Xuân:                       Anh ngã   xuống đường băng Tân Sơn Nhất Sáng kiến kinh nghiệm 15 Nguyễn Thị Thuỷ Nhưng anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng Và anh chết trong khi đang đứng bắn Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng Chợt thấy anh giặc hốt hoảng xin hàng Có thằng sụp xuống chân anh tránh đạn Bởi anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công..             Phần II.1 Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại   miền Bắc. Để  cho học sinh thấy được tội ác của đế  quốc Mĩ khi tiến hành cuộc chiến   tranh phá hoại bằng không quân ghê gớm, tính chất ác liệt đôi v ́ ới miền Bắc của Mĩ. Giáo   viên có thể  miêu tả  sự  phá hoại của bom đạn Mĩ đối với các tuyến đường giao thông,  nhất là các đầu mối giao thông quan trọng. Trong đó tiêu biểu là ngã ba Đồng Lộc. Ở đây  giáo viên có thể trích đọc bài thơ viết về 10 cô gái đã hy sinh ở ngã ba Đồng Lộc trong lúc   đang làm nhiệm vụ: Cúc ơi Tiểu đội đã xếp một hàng ngang Cúc ơi em ở đâu sao không về tập hợp? Chín bạn đã quây quần đủ hết Nhỏ­Xuân­Hà­Hường­Hợi­Rạng­Xuân­Xanh A trưởng Võ Thị Tần điểm  danh Chỉ còn thiếu mình em (Chín bỏ làm mười răng được) Bọn anh đã bới tìm vết cuốc Đất sâu bao nhiêu bọn anh không cần Chỉ sợn em đau nên nhát cuộc chùng Cúc ơi ! em ở đâu ? Đất sâu lạnh lắm Da  em xanh Áo em thì mỏng Cúc ơi!Em ở đâu.  Phần IV, mục 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa   sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. Trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai cuả   đê quôc Mĩ, dân mi ́ ́ ền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Giáo viên có thể  trích đọc bài thơ Theo chân Bác – Tố Hữu: Tưởng đem đạn xối, bom rơi Sáng kiến kinh nghiệm 16 Nguyễn Thị Thuỷ Cho bàn thương lượng giá còn đặt cao Nào ngờ Mĩ lại thua đau B52 cũng rụng đầu như sung Bên kia Nhà Trắng đã rung Bên này Hà Nội anh hùng tiếng vang.   Nói về  sự  chi viện của hậu phương lớn miến Bắc xã hội chủ  nghĩa cho tiền  tuyến lớn Miền Nam đánh Mĩ trong thời kì từ năm 1965 đến 1975, giáo viên nên tạo biểu   tượng cho học sinh bằng đoạn thơ ngắn sau của nhà thơ Tố Hữu: Hỡi miền Bắc đó nặng đôi vai Ghánh cả non sông vượt dặm dài Xẻ dọc trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai!               Như vậy tài liệu văn học là loại tài liệu tham khảo quan trọng trong dạy học lịch   sử, có vai trò to lớn trong việc cụ thể hoá và nêu lên những kết luận khái quát giúp học   sinh hiểu sâu sắc kiến thức, đồng thời gây hứng thú học tập cho các em, góp phần không   nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu bài học va nâng cao chât l ̀ ́ ương day hoc. ̣ III. MỘT SỐ LƯU Ý KHI KHAI THÁC VÀ VẬN DỤNG KIẾN THỨC VĂN HỌC 1. Đảm bảo tính khoa học, loại bỏ những yếu tố văn học hư cấu, không xa đà   vào khai thác giá trị  văn học mà chỉ  khai thác giá trị  lịch sử để  phục vụ  cho bài học   lịch sử. Tránh tình trạng biến giờ  học lịch sử thành giờ  giảng văn, làm loãng kiến thức   đang học. 2. Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử phải đảm bảo về mặt dung lượng   sao cho phù hợp  không nên quá lạm dụng việc sử  dụng loại tài liệu này Không phải  trong bài học nào, chương mục nào giáo viên cũng sử dụng tài liệu văn học mà phải biết   chọn lọc và sử  dụng khéo léo để  tránh gây nhàm chán cho học sinh và thực hiện được  mục tiêu đề ra. Kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng các loại tài liệu tham khảo và các   con đường biện pháp khác : trình bày miệng, sử dụng đồ  dùng trực quan, sử dụng sách  giáo khoa và các loại tài liệu học tập khác, thâm nhập thực tế xã hội, tổ chức việc tự học  cho cho học sinh để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử.  3. Giáo viên sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử phải đảm bảo cảm   xúc văn học, tức là thể  hiện bằng ngôn ngữ, điệu bộ  mang sức biểu cảm cao.  Nếu  việc sử dụng tài liệu văn học không có và không đúng cảm xúc của sự kiện hiện tượng   lịch sử  thì mục tiêu của giờ  học không những không đạt được mà còn gây căng thẳng,   nhàm chán cho học sinh. Có thể  nói, kĩ năng ngôn ngữ  khi sử  dụng tài liệu văn học của  Sáng kiến kinh nghiệm 17 Nguyễn Thị Thuỷ giáo viên góp phần quan trọng nhất làm nên hiệu quả của việc sử dụng loại tài liệu tham   khảo này. IV. THỰC NGHIÊM S ̣ Ư PHAM ̣ 1. Mục đích và nội dung thực nghiệm Mục đích của việc tiến hành thực nghiệm sư phạm là kiểm tra hiệu quả, tính khả  thi của những biện pháp sử dụng tài liệu văn học trong day h ̣ ọc lịch sử dân tộc  ở trương ̀   THPT. 2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm Trong thời gian dạy tại trường THPT, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư  phạm tại   trường THPT Yên Đinh 2. Khi ti ̣ ến hành thực nghiệm, tôi dạy 2 lớp 10B3 và 10B4. Đây   đều là hai lớp đại trà do vậy sẽ  đánh giá được khách quan về  kết quả  thực nghiệm sư  phạm. Trong đó: ­ Lớp thực nghiệm: 10B3                                  ­ Lớp đối chứng: 10B4 3. Phương pháp thực nghiệm Khi dạy tai tr ̣ ường THPT Yên Đinh 2, đ ̣ ược sự giúp đỡ  nhiệt tình của các thầy cô   giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ  xã hội, tôi đã tiến hành thực  nghiệm ở hai lớp: ­ Lớp 10B3: Lớp thực nghiệm, tôi áp dụng giáo án thực nghiệm với nội dung và  phương pháp sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử như đã tình bày trong đề tài. ­ Lớp 10B4: Lớp đối chứng, dạy theo phương pháp thuyết trình, sách giáo khoa là   tài liệu duy nhất, không sử dụng tài liệu văn học trong bài giảng. Sau khi giảng dạy xong hai lớp, tôi tiến hành phát phiếu điều tra kết quả  thực   nghiệm, đánh giá trên hai mặt: mức độ hứng thú của học sinh đối với giờ học và trình độ  nhận thức của học sinh sau giờ học. 4. Kết quả thực nghiệm           4.1. Mức độ hứng thú của học sinh đối với giờ học Để  kiểm tra mức độ  hứng thú của học sinh sau giờ học  ở lớp thực nghiệm cũng   như  lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra toàn bộ  hai lớp với nội dung  như sau: Anh/ chị hãy cho biết cảm tưởng của mính sau khi học xong tiết học lịch sử: ­ Nội dung: Bai 24. Viêt Nam trong nh ̀ ̣ ưng năm chiên tranh thê gi ̃ ́ ́ ới thứ nhât(1914­ ́ 1918) ­ Giáo viên dạy: Nguyên Thi Thuy ̃ ̣ ̉ (Đánh dấu X vào ô lựa chọn) Rất hứng thú Sáng kiến kinh nghiệm 18 Nguyễn Thị Thuỷ Hứng thú Bình thường Không hứng thú Lớp Thực  nghiệm  10B3 Đối  chứng  10B4 Số HS Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú 37 (100%) 41,2% 50,6% 8,2% 0% 39 (100%) 25,8% 46,3% 26,6% 1,3% Qua bảng kết quả điều tra tâm lý học cho thấy: việc sử dụng giáo án thực nghiệm   ở lớp thực nghiệm 10B3 đã đem lại hứng thú học tập cho học sinh cao hơn lớp đối chứng  10B3. Số học sinh có trang thái tâm lý rất hứng thú ở lớp đối chứng chỉ 25,8%, trong khi  đó ở lớp thực nghiệm là 41,2%. Số học sinh có trang thái hứng thú ở lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng:  lớp thực nghiệm là 50,6%, lớp đối chứng là 46,3%. Còn trang thái tâm lý bình thường  ở  lớp đối chứng(26,6%) lại cao hơn lớp thực   nghiệm (8,2%). Có 1,3% số học sinh ở lớp đối chứng cảm thấy không hứng thú với giờ học lịch sử  đã dạy theo phương pháp thuyết trình, còn ở lớp thực nghiệm thì đa số học sinh đều cảm   thấu hứng thú với giờ học. Với kết quả điều tra như trên cho thấy rõ ràng việc sử dụng tài liệu văn học trong   dạy học lịch sử  ở trường phổ thông có tác dụng to lớn trong việc gây hứng thú học tập   cho học sinh. Trên cơ sở đó, mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng và phát triển kĩ năng của học   sinh sẽ đạt được hiệu qủa cao hơn.           4.2. Kết quả kiểm tra chất lượng của giờ học  Nội dung của phiếu điều tra về trình độ nhận thức của học sinh như sau: Câu hỏi: 1. Nhưng biên đông vê măt kinh tê, xa hôi Viêt Nam trong chiên tranh thê gi ̃ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̃ ̣ ̣ ́ ́ ới thư ́ nhât? ́ 2. Tai sao noi đây la th ̣ ́ ̀ ơi ki phong trao cach mang Viêt Nam khung hoang vê đ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ường  lôi va giai câp lanh đao? ́ ̀ ́ ̃ ̣ Sáng kiến kinh nghiệm 19 Nguyễn Thị Thuỷ  Tổng hợp kết quả thu được và thống kê trình độ  nhận thức của học sinh sau tiết  học như sau: Loại giỏi  Loại khá Loại TBình Loại yếu Lớp Số học sinh (9­10 đ) (7­8 đ) (5 – 7đ) (< 5đ) Thực nghiệm  37(100%) 61,3% 23,7% 15% 0% 10B3 Đối chứng  39(100%) 32,7% 40,5% 26,8% 0% 10B4 Ở lớp thực nghiệm, qua điều tra cho thấy chủ yếu học sinh đã trả lời đúng đáp án   mà phiếu điều tra yêu cầu, số học sinh đạt loại giỏi chiếm quá nửa lớp (61,3%), số học  sinh đạt điểm khá là 23,7%, số học sinh đạt điểm trung bình chỉ có 15%. Trong khi đó  ở  lớp đối chứng, số  học sinh đạt điểm loại giỏi thấp hơn hắn, chỉ  chiếm 32,7%, số học sinh đạt điểm khá là 40,5%, nhưng số học sinh chỉ đạt điểm trung   bình lại chiếm tỉ lệ khá cao là 26,8%. 4.3. Kết luận rút ra từ thực nghiệm sư phạm. Qua việc điều tra về mức độ hứng thú và trình độ nhận thức của học sinh sau giời   học  ở  lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy giáo án thực nghiệm rất có tính khả  thi, góp phần quan trọng vào việc cung cấp tri thức và giúp học sinh nhớ, hiêu v ̉ ề sự kiện   lịch sử, nâng cao hứng thú học tập bộ  môn cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy  học lịch sử ở trường phổ thông. Như vậy, một lần nữa chúng ta cũng khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng tài  liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.                                                   Sáng kiến kinh nghiệm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan