SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG TƯ LIỆU VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRINH
̀
THPT
Hä vµ tªn: NguyÔn ThÞ Thuû
Chøc vô: Gi¸o viªn
§¬n vÞ c«ng t¸c: Trêng THPT Yªn §Þnh 2
SKKN thuéc m«n: LÞch sö
Nguyễn Thị Thuỷ
Yên Định, tháng 5 năm 2011
Sáng kiến kinh nghiệm
2
Nguyễn Thị Thuỷ
A. MỞ ĐẦU
1. Ly do ch
́
ọn đề tài
Nếu chúng ta nói rằng lịch sử là hiện thực xã hội thì văn học chính là tài năng của
nghệ sĩ và xúc cảm thăng hoa bắt nguồn tư chính hi
̀
ện thực ấy.
Hiểu sâu sắc về mối quan hệ trên, các nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học
lịch sử đã rất chú trọng nói tới việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học.
Viết về vấn đề này một số công trình nghiên cứu của nước ngoài đă đề cập đến
như cuốn: “Chuẩn bị giời học lịch sử như thế nào” của tiến sĩ N.G.Đairi, cuốn
“Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông” tập 1 do P.P.Kôrôpkin chủ biên, cuốn
“Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của nhóm tác giả: C.A Êdốpva,
I.M.Lêbedepva, A.B Đơrukova...khẳng định tầm quan trọng và nêu ra các biện pháp sử
dụng tài liệu văn học trong giảng dạy để kích thích hứng thú học tập lịch sử, đồng thời
giúp học sinh hiểu sâu sắc và nhớ sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Ở trong nước, cuôn “
́ Phương pháp dạy học lịch sử” do giáo sư Phan Ngọc Liên
chủ biên đã nói về vai trò và các biện pháp sử dụng tài liệu văn học trong giảng dạy lịch
sử. Đó là một trong những con đường, biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Trong cuôn “
́ Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử”, các nhà nghiên cứu
giáo dục do GS.TS Phan Ngọc Liên, PGS.TS Trịnh Đình Tùng, GS.TS Nguyễn Thị Côi, TS
Trần Vĩnh Tường (đồng chủ biên), có phần “ Sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh trong dạy
học lịch sử” có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử dân tộc ở
trường phổ thông.
Các tác phẩm văn học có vai trò to lớn trong việc tạo biểu tượng lịch sử,
giúp HS hiểu sâu sắc về sự kiện, nhân vật. Hơn nữa tác phẩm văn học bằng hình tượng
cụ thể có tác động mạnh đến tư tưởng, tình cảm của người đọc, góp phần quan trọng
làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập cho HS. Ngày nay
với yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực, tư
duy độc lập sáng tạo của HS hết sức được chú trọng thì việc sử dụng tài liệu văn học
trong dạy học lịch sử càng cần được quan tâm đúng mức.
Như vậy, vấn đề sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử đã được đề cập
sâu rộng trong rất nhiều loại tài liệu trong nước và ngoài nước. Dựa vào nguồn tài liệu
tham khảo trên, tôi tiến hành đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng tư liệu văn học
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương trinh THPT.
̀
” với mong
Sáng kiến kinh nghiệm
3
Nguyễn Thị Thuỷ
muốn góp một phần nhỏ bé của mình làm phong phú thêm bức tranh nghiên cứu loại tài
liệu tham khảo này trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đặt ra những vấn đề
cần giải quyết vì nó chưa đáp ứng được yêu cầu về nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn. Qua điều tra thực tế, chúng ta thấy rằng hầu hất các giáo viên lịch sử ở các trường
phổ thông đều thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy
học lịch sử, nhưng trong bài giảng lại sử dụng rất ít hoặc không sử dụng loại tài liệu
tham khảo này. Đó cũng là một hạn chế rất lớn cần phải được khắc phục để bộ môn lịch
sử hấp dẫn, cuốn hút học sinh, sửa chữa được quan niệm cho rằng lịch sử là môn phụ, tẻ
nhạt, học sinh không yêu thích lịch sử như hiện nay.
Rõ ràng tài lệu văn học rất cần thiết cho việc học tập lịch sử ở trường phổ thông
nhưng thực tiễn sử dụng tài liệu văn học lại gặp không ít khó khăn lúng túng. Nhiều vấn
đề được đặt ra là cần được giải quyết là: “ Những tài liệu văn học nào cần được khai
thác và sử dụng đẻ phục vụ cho việc học tập lịch sử?”, “ Phương pháp sử dụng các tài
liệu văn học đó như thế nào để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông?”
Các tác phẩm văn học lấy đề tài từ thực tế cuộc sống, từ thực tiên đ
̃ ấu tranh bảo
vệ độc lập của dân tộc: “Ở đâu có phong trào cách mạng thì ở đấy có văn học cách
mạng, trước hết là thơ ca. Phong trào cách mạng càng cao, thơ ca càng nhiều, càng
hay” . Vì thế có rất nhiều tác phẩm văn học có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy
học lịch sử.
Mặc dù mấy năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều cố gắng, song hiệu
quả còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đặt ra. Đảng ta chỉ rõ
tính trạng yếu kém đó là: “Chậm đổi mới về cơ cấu, hệ thống, mục tiêu, nội dung và
phương pháp, chưa làm tốt chức năng tham mưu và trách nhiệm của quản lý nhà nước ”.
Mà “yếu kém chủ yếu nhất của giáo dục hiện nay là chậm chuyển biến để thích ứng với
nền kinh tế đang đổi mới. Tình trạng lạc hậu của giáo dục thể hiện từ cơ cấu, hệ thống
đến mục tiêu, chương trình và nội dung, phương pháp”. Vì vậy, sử dụng tài liệu văn học
một cách hợp lý sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong điều kiện
hiện nay để phù hợp với sự phát triển kinh tếxã hội trong nước cũng như trên toàn thế
giới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đa l
̃ ựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Sử dụng tư liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam ở một số bài trong chương
trinh THPT
̀
” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông và
từng bước đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay.
Sáng kiến kinh nghiệm
4
Nguyễn Thị Thuỷ
3. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và muc l
̣ ục, đề tài gồm có 4
phâǹ :
I. Định hướng tích hợp hệ thống tưng ph
̀
ần lịch sử Việt Nam có kiến thức liên quan
tới kiến thức văn học.
II. Khai thác kiến thức văn học minh hoạ cho một số bài cụ thể trong sách giáo khoa
lịch sử chương trinh c
̀ ơ bản lớp 10, 11, 12.
III. Môt sô l
̣ ́ ưu y khi khai thac va s
́
́ ̀ ử dung kiên th
̣
́ ức văn hoc trong day hoc lich s
̣
̣ ̣
ử.
IV. Thực nghiêm s
̣ ư pham
̣
Sáng kiến kinh nghiệm
5
Nguyễn Thị Thuỷ
B. NÔI DUNG
̣
I. ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP HỆ THỐNG TỪNG PHẦN LỊCH SỬ VIÊT NAM CÓ KI
̣
ẾN
THỨC LIÊN QUAN TỚI KIẾN THỨC VĂN HỌC
Lớp
Phân
̀ kiên
́ thưć Kiến thức văn học
lich s
̣
ử
Nước Văn Lang
Âu Lạc
Các cuộc đấu tranh
giành độc lập (từ
thế kỷ VI đến
Thế kỷ XX)
10
Văn học dân gian
Truyền thuyết: Con rồng cháu
tiên, Thánh Gióng, Bánh trưng, bánh
dày, An Dương Vương….
Ai về Phú Thọ cùng ta,
Nhớ ngày giỗ tổ tháng 3 mùng 10.
Ai về đến ngã ba Chanh/ Ghé xem
phong cảnh Loa thành Thục
Vương /Cổ Loa thành ốc lạ thường/
Trải bao năm tháng nẻo đường còn
đây.
Ru con con ngủ cho lành/ Để mẹ
gánh nước rửa bành cho voi/Muốn
coi lên núi mà coi/ Coi Bà Triệu
tướng cưỡi voi đánh cồng.
Sa Nam trên chợ dưới đò/Nơi Mai
Hắc Đế dựng cờ dựng Vinh.
Xây dựng và phát Đời vua Thái tổ Thái Tông/ lúa trổ
triển Văn học dân đầy đồng trâu chẳng buồn ăn.
tộc Thế kỷ X XV Rộng nhất là sông Bạch Đằng/ 3
lần giặc đến 3 lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn/ có ông
Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi.
Sáng kiến kinh nghiệm
Văn học viết
Văn học Thế kỷ
X XV:
Thơ Lý Trân,
Chiếu rời đô,
Hịch tướng si,̃
Phú sông Bạch
Đằng, Cáo Bình
Ngô, Hồng Đức
Quốc âm thi tập
(Nguyễn Trãi),
Các đoạn trích
trong Đại Việt sử
6
Nguyễn Thị Thuỷ
ký toàn thư về
Trần Thủ Độ,
Trần Quốc Tuấn
Tình hình văn hóa,
tư tưởng Thế kỷ
XVI XVIII
11
Lê còn thì Trịnh cũng còn/ Lê mà
sụp đổ Trịnh không vẹn tuyền.
Trăm quan có mắt như mờ/ để cho
Huy Quận vào sờ chánh cung.
Từ ngày Cảnh Trị lên ngôi/ Khoai
chưa mọc chồi đã nhổ lên ăn.
Lũy thầy ai đắp mà cao/ sông
Gianh ai bới ai đào mà sâu.
Nguyễn ra rồi Nguyễn lại về,
Chúa Trịnh mất đất vua Lê hãy còn.
Từ ngày Tự Đức làm vua/ Cơm
chẳng đầy nồi trẻ khóc như ri,
Tháng 8 có chiếu vua ra/ cấm quần
không đáy người ta hãi hùng
Thơ Nguyễn Bỉnh
Khiêm
Thơ Hồ Xuân
Hương; Nguyễn
Đời sống Văn hóa
Công Trứ; Bà
tư tưởng từ nửa
Huyện Thanh
đầu thể kỷ XIX
Quan; Cao Bá
Một ngày mà có 3 vua/Vua sống,
Quát.
vua chết, vua thua chạy dài
Phong trào công
3 cống hiến vĩ
nhân quốc tế cuối
đại của Mác –
thế kỷ XIX đầu
Ăngghen
thế kỷ XX
Cuộc kháng chiến Rằng năm Tự Đức hãy còn /có 5 Thơ Nguyễn
chống thực dân ba chiếc tàu con nó vào
Đình Chiểu;
Pháp xâm lược tàu này tàu của nước Tây/ Nó sang Huỳnh Mẫn Đạt (
(18581848)
làm giặc sự này tại đâu?
Hỏa hồng Nhật
Giặc Tây đánh đến Cần Giờ/ Biểu Tảo; kinh thiên
đừng thương nhớ đợi chờ uổng địa/ Kiếm bạc
công.
Kiên Giang khấp
Gò Công anh dũng tuyệt vời/ ông quỷ sầu)
Trương “đám lá tối trời” đánh Tây
Kẻ sĩ cho chí kẻ nông/ ai ai rồi
cũng môt lòng chán vua.
Sáng kiến kinh nghiệm
7
Nguyễn Thị Thuỷ
Phong trào chống
Pháp của nhân dân
Việt Nam cuối thế
kỷ XIX
Phong trào yêu
nước và cánh mạng
ở Việt Nam từ đầu
thế kỷ XX đến
chiến tranh Thế
giới I năm 1914
12
Vì ai thất thủ kinh đô/ Vì ai ấu
chúa phải vô chốn này.
Hàm Nghi chính thực vua trung/
Thơ văn Nguyễn
còn như Đồng Khánh là ông vua
Khuyến, Trần Tế
xằng.
Xương.
Có chàng Công Tráng họ Đinh/
Dựng cờ Ba Đình chống đánh giặc
Tây
Bán thân đổi máy đồng xu/ thịt
xương vùi gốc cao su mấy tầng.
Thơ văn Phan Bội
Châu
Từ khi có Đảng Đông Dương/ dân
ta biết rõ con đường đấu tranh.
Phong trào giải
Biển Đông có lúc vơi đầy/ mối thù
phóng dân tộc 1930
đế quốc có ngày nào quên
1945
Cao trào kháng
Nhật cứu nước và
tổng khởi nghĩa
cách mạng Tháng 8
năm 1945 nước dân
chủ cộng hòa ra
đời
Nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa
từ sau ngày
2/9/1945 đến trước
ngày 19/12/1946
Những năm đầu
trong cuộc kháng
Sáng kiến kinh nghiệm
Thơ Tố Hữu (Từ
Ấy)
Hồ Chí Minh
(Nhật ký trong tù)
Thơ ca cách
mạng
Tuyên ngôn dộc
lập.
Hồi ký những
năm tháng không
thể nào quên ( Võ
Nguyên Giáp)
Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến
(Hồ Chí Minh)
Thơ ca kháng
chiến chống
8
Nguyễn Thị Thuỷ
chiến toàn quốc
chống thực dân
Pháp
Cuộc kháng chiến
toàn quốc chống
thực dân Pháp kết
thúc (19531954)
Xây dựng XHCN ở
miền Bắc; chiến
đấu chống chiến
lược “Chiến tranh
đăc biệt” của Mỹ ở
Miền nam ( 1961
1965)
Việt Nam trên con
đường đổi mới đi
lên CNXH (1986
2000)
Sáng kiến kinh nghiệm
Pháp: Tây Tiến
(Quang Dũng);
Đồng Chí ( Chính
Hữu); Nhớ (Hồng
Nguyên); Bên kia
sông Đuống
(Hoàng Cầm);
Thơ Hồ Chí
Minh.
Hoan hô chiến sỹ
Điện Biên; Việt
Bắc (Tố Hữu);
Đât
nước
(Nguyễn ĐÌnh
Thi).
30 năm đời ta có
Đảng;
Tập Gió lộng
(Tố Hữu)
Tiếng hát con
tàu (Chế Lan
Viên)
Sông Đà
( Nguyễn Tuân)
Những đứa con
trong gia đình
(Nguyễn Thi)
Văn học Việt
Nam từ 1986 đến
thế kỷ XX.
Chiếc thuyền
ngoài xa (Nguyễn
Minh Châu)
Một người Hà
Nội (Nguyễn
Khải)
9
Nguyễn Thị Thuỷ
II. KHAI THÁC KIẾN THỨC VĂN HỌC MINH HOA CHO M
̣
ỘT SỐ BÀI
CỤ THỂ TRONG SÁCH GIÁO KHOA LICH SỬ CHƯƠNG TRINH C
̀
Ơ BAN L
̉
ƠP
́
10, 11, 12.
1. Đối với lịch sử lớp 10
Bài 14. Khi giảng về phần quốc gia Văn Lang – Âu Lạc giáo viên liên hệ tới câu ca dao
lưu truyền trong nhân dân liên quan tới thời đại các vua hùng.
1.
Ai về Phú Thọ cùng ta,
Vui ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười.
2.
Ai về qua huyện Đông Anh,
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.
Cổ Loa thành ốc khác thường,
Trải bao mua nắng dãi dàu còn đây.
(Ca dao lịch sử)
(Giáo viên lưu ý, sau khi đọc thơ phải cắt nghĩa cho các em hiểu một số từ ngữ, khái
niệm mang tính tượng trưng như:sự “khác thường” của thành Cổ Loa được thể hiện ở
cấu trúc và sự chắc chắn của nó(giáo viên kết hợp với việc mô tả thành))
Bài 15. Khi nói về chính sách cai trị hà khắc cũng như sự vơ vét bóc lột nặng nề nhân dân
ta của các triều đại phong kiến phương bắc được nhân dân ta khắc họa:
3. Sâu quả vải vì ai cắn lá,
Ngựa hồng trần kể đã héo hon.
4. Đường đi cống vải từ đây dứt,
Dân nước đời đời hưởng phúc chung
(Ca dao lịch sử)
Câu ca giao trên kể tội bọn đô hộ nhà Đường, bắt dân ta phải cống nạp nhiều sản vật
quý như vải ngọt, ngựa hồng trần, đông th
̀
ơi no cung thê hiên s
̀ ́ ̃
̉ ̣ ự phan đôi va chông lai cac
̉
́ ̀ ́
̣ ́
chinh sach boc lôt ha khăc cua phong kiên ph
́
́
́ ̣
̀ ́ ̉
́
ương Băc. Truy
́
ện kể rằng, một lần Mai
Thúc Loan cùng một số người phải đi phu gánh vải ngọt để cống cho bon thống trị nhà
Đường. Đường xa nắng gắt, Thúc Loan bảo mọi người ăn vải, số còn lại thì gánh về
không mang cống nữa.
Bài 19. Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X – XV . Khi tim
̀
hiêu vê thăng l
̉
̀ ́ ợi ve vang cua cuôc khang chiên chông quân xâm l
̉
̉
̣
́
́
́
ược Tông, giao viên
́
́
không thê không nhăc t
̉
́ ơi bai th
́ ̀ ơ thân cua Ly Th
̀ ̉
́ ương Kiêt “Nam quôc s
̀
̣
́ ơn ha”. Đây đ
̀
ược
xem la ban tuyên ngôn đôc lâp đâu tiên cua dân tôc ta khăng đinh quyên đôc lâp dân tôc bât
̀ ̉
̣ ̣
̀
̉
̣
̉
̣
̀ ̣ ̣
̣
́
kha xâm pham. Đôi v
̉
̣
́ ơi cuôc khang chiên chông quân xâm l
́
̣
́
́
́
ược Mông Nguyên thê ky XIII,
́ ̉
giao viên s
́
ử dung th
̣
ơ văn thơi Ly – Trân nh
̀ ́
̀ ư: Hich t
̣ ương si cua Trân H
́
̃ ̉
̀ ưng Đao, đo la l
̣
́ ̀ ời
Sáng kiến kinh nghiệm
10
Nguyễn Thị Thuỷ
kêu goi t
̣ ương si va nhân dân đ
́
̃ ̀
ứng lên môt long chông giăc ngoai xâm gi
̣ ̀
́
̣
̣
ữ nước. Sông
Bach Đăng(1288) môt lân n
̣
̀
̣ ̀ ữa lai đi vao trang s
̣
̀
ử hao hung cua dân tôc:
̀ ̀
̉
̣
5. Em đố anh từ Nam chí Bắc,
Sông nào là sông sâu nhất,
Núi nào là núi cao nhất nước ta?
Anh mà giảng được cho ra,
Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.
Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
(Ca dao lịch sử)
Năm 1407, cuôc khang chiên cua nha Hô thât bai n
̣
́
́ ̉
̀ ̀ ́ ̣ ước ta rơi vao ach đô hô cua nha Minh.
̀ ́
̣ ̉
̀
Vơi thăng l
́ ́ ợi vang dôi
̣ ở trân Chi Lăng – X
̣
ương Giang ngươi anh hung dân tôc Lê L
̀
̀
̣
ợi đa ̃
đưa dân tôc ta thoat khoi ach đô hô đông th
̣
́
̉ ́
̣ ̣ ̀
ời cung “thê đ
̃
̉ ức hiêu sinh”to ro long nhân
́
̉ ̃ ̀
đaov
̣ ơi ke thu khi chung r
́ ̉
̀
́ ơi vao thê cung quân đa câp thuyên , ng
̀
́ ̀
̃ ̃ ́
̀
ựa, lương thực cho chung
́
rut vê n
́ ̀ ước.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
6. Ai lên Biện Thượng Lam Sơn,
Nhớ vua Thái Tổ chặn đường quân Minh.
(Ca dao lịch sử)
7.
Đem đai nghia đê thăng hung tan,
̣
̃ ̉
́
̀
Lây chi nhân đê thay c
́
́
̉
ương bao[….]
̀
̣
Xa tăc t
̃ ́ ư đây v
̀
ưng bên,
̃
̀
Giang sơn từ đây đôi m
̉ ơi[…]
́
(Binh Ngô Đai Cao)
̀
̣
́
Bài 22: Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI – XVIII.
Nói tới sự phát triển của công thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị trong các thế
ky XVI – XVIII, giáo viên vân dung đ
̉
̣
̣
ưa phân ca dao noi vê thanh Thăng Long v
̀
́ ̀ ̀
ơi 36 phô
́
́
phương đê minh hoa cho cac em.
̀
̉
̣
́
8. .Rủ nhau chơi khắp Long Thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay.
Mã Vĩ, Hàng Điếu Hàng Dày,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn.
Sáng kiến kinh nghiệm
11
Nguyễn Thị Thuỷ
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Ngang,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng.
Hàng Muối, Hàng Nón, Hàng Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè.
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giâý, Hàng The, Hàng Gà.
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem hàng phố thật là càng xinh.
(Ca dao lịch sử)
hoăc:
̣
9. Phố hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.
2. Đôi v
́ ơi l
́ ịch sử lớp 11
Bài 20: Khi phản ánh về sự bât l
́ ực của quan quân triều Nguyễn va trach nhiêm cua ho
̀ ́
̣
̉
̣
đôi v
́ ơi viêc đê mât n
́ ̣
̉ ́ ước vào tay thực dân Pháp, nhân dân ta đã phê phán va lên an các vua
̀
́
quan nha Nguy
̀
ễn dưới cái nhìn trào phúng thông qua ca dao.
10. Ngỡ rằng quan tương có tài,
́
Ngờ đâu quan tướng vái dài thăng tây
(1873 khi Pháp đánh thành Ninh Bình, tuần phủ Ninh Bình ra thành lạy 5 tên lính Tây xin
đầu hàng)
11. Triều đình bảy vía còn ba,
Quan Tây vừa dọa, đái ra đầy quần.
(Ca dao lich s ử) .
12 Nhà vua than với Lang Sa,
Để Tây ăn cướp trừng gà của dân
13. Trơi
̀ ơi ngó xuống ma coi,
Nước Nam cơ khổ nhiều đời đắng cay.
Vì ai cho Tây sang đây,
Vì vua Tự Đức, Tây rày mới sang!
(Ca dao l ịch s ử)
15. . Kẻ sĩ cho tới kẻ nông,
Ai ai rồi cũng một lòng chán vua.
.
Sáng kiến kinh nghiệm
12
Nguyễn Thị Thuỷ
Bài 24. I. Tinh hinh kinh tê – xa hôi
̀
̀
́
̃ ̣ . Trong khi đi tìm hiểu chính sách cai tri, cũng như công
cuộc khai thác bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp, ca dao cũng đã góp phần phản ánh rất
rõ nét đời sống cực khổ của nhân nhân ta dươi s
́ ự thông tri cua th
́
̣ ̉ ực dân Phap.
́
16. Cao su đi dễ kho v
́ ề,
khi đi trai tráng khi về bủng beo.
(ca dao lich s
̣
ử).
17. Bán thân đổi mấy đông xu,
thịt xương vùi gốc cao su mấy tầng.
(Ca dao lịch sử)
Cùng với việc khai thác đồn điền thì sự bóc lột công nhân khai thác mỏ diễn ra rất tàn
khốc..
18. Thuyền than đâu b
̣ ến đen sì,
Anh không ra mỏ, lấy gì em ăn?
19. Đau đẻ cũng phải xúc than,
Đẻ rơi cũng mặc, kêu van cũng lờ.
20.. Làm thì chẳng kém đàn ông,
Thế mà kém gạo, kém công, kém tiền.
Một ngày hai sáu đồng xu,
Đi sương về mù, khổ lắm ai ơi!
(Ca dao l ịch s ử)
Hoặc nói về chính sách thuế khóa nặng nề cung đ
̃ ược minh hoa rât ro net:
̣ ́ ̃ ́
Trăm thứ thuế, thuế gì cũng ngặt
Thắt chặt dần như thắt chỉ xe”
(Á tế á ca)
Cũng trong bài này, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về con đường hoạt động cứu
nước của Nguyễn Tất Thành giáo viên có thể khai thác bài thơ “Theo chân Bác” của Tố
Hữu, trích:“………
Từ đó, Người đi…Những bước đầu
lênh đênh bốn biển một con tàu
cuộc đời sóng gió, trong than bụi
tay đốt lò, lau chảo, thái rau.
Mở măt trông quanh, mau săc m
́
̀ ́ ới
Nhưng b
̃ ơ bên la n
̀ ́ ̣ ước nông sâu
A, Âu đâu cung long trong đuc
́
̃
̀
̣
Sáng kiến kinh nghiệm
13
Nguyễn Thị Thuỷ
Vang mau chia hai canh khô giau.
̀
́
̉
̉
̀
Muôn nôi đ
̃ ời như anh trăng đen
̉
́
Bâng khuâng đêm lanh, th
̣
ưc bên đen
́
̀
Môt hon gach nong nung tâm huyêt
̣
̀ ̣
́
́
Môt mâu mi con nuôi chi bên.
̣
̉
̀
́ ̀
…..” theo chân Bác – Tố Hữu)
3. Đôi v
́ ơi lich s
́
ử lớp 12
Bài 17. Nước Việt nam dân chủ cộng hòa… Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng
Tám: khi nói đến nạn đói năm 1945, người giáo viên dạy sử nhắc lại học sinh liên tưởng
đến các nhân vật như Chị Dậu hoặc hỏi về tác phẩm “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân;
tác phẩm “Một bữa no” của Nam Cao, “Đoi! Đoi!” cua Tô H
́
́
̉
́ ữu…và đặc biệt là phải nói
đến đoạn trích trong Hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên” của Đại tướng Võ
Nguyên Giáp.
Bài 20. Cuôc khang chiên toan quôc chông th
̣
́
́
̀
́
́
ực dân phap kêt thuc(19531954)
́ ́
́
Giáo viên
dạy sử có thể liên hệ với bài “Việt Bắc”, “Hoan hô chiên si Điên Biên” c
́ ̃ ̣
ủa Tố Hữu. Bài
thơ này nhắc lại rất nhiều kỉ niệm trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc ta, về
thăng l
́ ợi ve vang cua dân tôc kêt thuc thăng l
̉
̉
̣
́ ́
ợi cuôc khang chiên chông Phap. Bài th
̣
́
́
́
́
ơ “Đất
nước” của Nguyễn Đình Thi hay bài “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn cũng là một bài
thơ hay nói về cuộc kháng chiến này. Về văn xuôi, giáo viên có thể nói về truyện ngắn
“Vợ chồng A Phủ”.
Bai 21
̀ : Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quôc Mĩ và
́
chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 1965), Khi dạy phân III m
̀
ục 2. Phong trào
“Đồng Khởi” (1959 – 1960). Thang 51957 Ngô Đinh Diêm ban hanh đao luât 10/59 công
́
̀
̣
̀
̣
̣
khai chem giêt lam cho hang van can bô, đang viên bi giêt hai, hang chuc van đông bao yêu
́
́ ̀
̀
̣
́ ̣ ̉
̣ ́ ̣
̀
̣
̣
̀
̀
nươc bi tu đay. Đê minh ch
́ ̣ ̀ ̀
̉
ưng cho tôi ac cua đê quôc Mi giao viên liên hê t
́
̣ ́ ̉
́ ́
̃ ́
̣ ới bai th
̀ ơ : Lá
thư Bên Tre (Tô H
́
́ ữu)
Biêt không anh
́
? Giông Keo, Giông Trôm
̀
̀
Tham lăm anh a. Lu ac ôn.
̉
́
̀ ̃́
Giêt ca trăm ng
́ ̉
ươi, trong môt sang
̀
́
Mau t
́ ươi lênh lang đo đ
́
̉ ường thôn.
Co nh
́ ưng ông gia, no khao tra
̃
̀ ́ ̉
Chăng khai, no chem gi
̉
́ ́ ưa sân nha
̃
̀
Co chi gân sinh, không chiu nhuc
́ ̣ ̀
̣
̣
Lây vô no đâp, vot thai ra.
́ ̀ ́ ̣
̣
Sáng kiến kinh nghiệm
14
Nguyễn Thị Thuỷ
Anh biêt không Long My, Hiêp H
́
̃
̣ ưng
No giêt thanh niên ac qua ch
́ ́
́
ưng.
̀
Hăm sau đâu trai bêu coc săt
́ ̀
̣
́
Ba hôm măt vân m
́ ̃ ở trưng tr
̀
ưng
̀ !
Ở mục 2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ trong
phần V. Sau khi giáo viên tường thuật xong các thắng lợi của ta, để nhấn mạnh hơn sự
hy sinh anh dũng của các chiến sĩ cách mạng miền Nam, giáo viên có thể sử dụng bài thơ
sau về tấm gương hy sinh của anh hùngliệt sĩ Nguyễn Văn Trỗi.
Có những phút làm nên lịch sử
Có cái chết hoá thành bất tử
Có những lời hơn mọi bài ca
Có những con người như chân lý sinh ra
Nguyễn Văn Trỗi
Anh đã chết rồi. Anh còn sống mãi
....
Phút giây thiêng anh gọi bác ba lần
Súng đã nổ, mười viên đạn Mĩ
Anh gục xuống. Không! anh thẳng dậy
Anh vẫn còn hô: Việt Nam muôn năm!
Máu tim anh nhuộn đỏ đất anh nằm.
Bai 22
̀ . Nhân dân hai miên tr
̀ ực tiêp chiên đâu chông đê quôc Mi.... (1965 – 1973)
́
́
́
́
́
́
̃
Sau khi miêu tả hai cuộc phản công mùa khô (1965 – 1966, 1966 – 1967) để tạ biểu tượng
sâu sắc cho học sinh về sự trả thù tàn bạo của Mĩ – Nguy, giáo viên có th
̣
ể dùng đoạn
trích trong tác phẩm Rừng Xà Nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành:
“ Bị giặc phục kích bắt được, Tnú nuốt thư vào bụng: Cộng sản ở đây nè! bị giặc
đốt mười ngón tay, Tnú không kêu. Anh căm giặc đến mất cảm giác đau đớn ’’. Hoặc nhân
vật Dít: cô em vợ Tnú thì cũng gan góc không kém gì Tnú “Giặc bắt cô đứng ra giữa sân,
lên đạn bắn qua tai, qua tóc, cày đất quanh hai chân cô. Váy rách từng mảng, Dít khóc.
Nhưng đến vên thứ mười, cô đứng im, nhìn bọn địch bình thản”.
Đặc biệt, tài liệu văn học còn có ý nghĩa to lớn trong việc tạo biểu tượng về nhân
vật lịch sử, về không gian của các sự kiện
Cung trong bai 22 ph
̃
̀
ần I. Muc 3
̣ Cuộc tổng tiến công và nổ dậy xuân Mậu Thân
1968, ta đã đánh toàn diện vào các thành thị ở Miền Nam, các vùng nông thôn, ấp chiến
lược, sân bay Tân Sơn Nhất. Giáo viên có thể sử dụng bài thơ sau để tạo biểu tượng cho
học sinh về sự hy sinh anh dũng của anh hùng liệt sĩ Lê Anh Xuân: Anh ngã
xuống đường băng Tân Sơn Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm
15
Nguyễn Thị Thuỷ
Nhưng anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng
Và anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng
Chợt thấy anh giặc hốt hoảng xin hàng
Có thằng sụp xuống chân anh tránh đạn
Bởi anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm
Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công..
Phần II.1 Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại
miền Bắc. Để cho học sinh thấy được tội ác của đế quốc Mĩ khi tiến hành cuộc chiến
tranh phá hoại bằng không quân ghê gớm, tính chất ác liệt đôi v
́ ới miền Bắc của Mĩ. Giáo
viên có thể miêu tả sự phá hoại của bom đạn Mĩ đối với các tuyến đường giao thông,
nhất là các đầu mối giao thông quan trọng. Trong đó tiêu biểu là ngã ba Đồng Lộc. Ở đây
giáo viên có thể trích đọc bài thơ viết về 10 cô gái đã hy sinh ở ngã ba Đồng Lộc trong lúc
đang làm nhiệm vụ:
Cúc ơi
Tiểu đội đã xếp một hàng ngang
Cúc ơi em ở đâu sao không về tập hợp?
Chín bạn đã quây quần đủ hết
NhỏXuânHàHườngHợiRạngXuânXanh
A trưởng Võ Thị Tần điểm danh
Chỉ còn thiếu mình em
(Chín bỏ làm mười răng được)
Bọn anh đã bới tìm vết cuốc
Đất sâu bao nhiêu bọn anh không cần
Chỉ sợn em đau nên nhát cuộc chùng
Cúc ơi ! em ở đâu ?
Đất sâu lạnh lắm
Da em xanh
Áo em thì mỏng
Cúc ơi!Em ở đâu.
Phần IV, mục 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa
sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. Trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai cuả
đê quôc Mĩ, dân mi
́ ́
ền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Giáo viên có thể
trích đọc bài thơ Theo chân Bác – Tố Hữu:
Tưởng đem đạn xối, bom rơi
Sáng kiến kinh nghiệm
16
Nguyễn Thị Thuỷ
Cho bàn thương lượng giá còn đặt cao
Nào ngờ Mĩ lại thua đau
B52 cũng rụng đầu như sung
Bên kia Nhà Trắng đã rung
Bên này Hà Nội anh hùng tiếng vang.
Nói về sự chi viện của hậu phương lớn miến Bắc xã hội chủ nghĩa cho tiền
tuyến lớn Miền Nam đánh Mĩ trong thời kì từ năm 1965 đến 1975, giáo viên nên tạo biểu
tượng cho học sinh bằng đoạn thơ ngắn sau của nhà thơ Tố Hữu:
Hỡi miền Bắc đó nặng đôi vai
Ghánh cả non sông vượt dặm dài
Xẻ dọc trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai!
Như vậy tài liệu văn học là loại tài liệu tham khảo quan trọng trong dạy học lịch
sử, có vai trò to lớn trong việc cụ thể hoá và nêu lên những kết luận khái quát giúp học
sinh hiểu sâu sắc kiến thức, đồng thời gây hứng thú học tập cho các em, góp phần không
nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu bài học va nâng cao chât l
̀
́ ương day hoc.
̣
III. MỘT SỐ LƯU Ý KHI KHAI THÁC VÀ VẬN DỤNG KIẾN THỨC VĂN HỌC
1. Đảm bảo tính khoa học, loại bỏ những yếu tố văn học hư cấu, không xa đà
vào khai thác giá trị văn học mà chỉ khai thác giá trị lịch sử để phục vụ cho bài học
lịch sử. Tránh tình trạng biến giờ học lịch sử thành giờ giảng văn, làm loãng kiến thức
đang học.
2. Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử phải đảm bảo về mặt dung lượng
sao cho phù hợp không nên quá lạm dụng việc sử dụng loại tài liệu này Không phải
trong bài học nào, chương mục nào giáo viên cũng sử dụng tài liệu văn học mà phải biết
chọn lọc và sử dụng khéo léo để tránh gây nhàm chán cho học sinh và thực hiện được
mục tiêu đề ra. Kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng các loại tài liệu tham khảo và các
con đường biện pháp khác : trình bày miệng, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng sách
giáo khoa và các loại tài liệu học tập khác, thâm nhập thực tế xã hội, tổ chức việc tự học
cho cho học sinh để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử.
3. Giáo viên sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử phải đảm bảo cảm
xúc văn học, tức là thể hiện bằng ngôn ngữ, điệu bộ mang sức biểu cảm cao. Nếu
việc sử dụng tài liệu văn học không có và không đúng cảm xúc của sự kiện hiện tượng
lịch sử thì mục tiêu của giờ học không những không đạt được mà còn gây căng thẳng,
nhàm chán cho học sinh. Có thể nói, kĩ năng ngôn ngữ khi sử dụng tài liệu văn học của
Sáng kiến kinh nghiệm
17
Nguyễn Thị Thuỷ
giáo viên góp phần quan trọng nhất làm nên hiệu quả của việc sử dụng loại tài liệu tham
khảo này.
IV. THỰC NGHIÊM S
̣
Ư PHAM
̣
1. Mục đích và nội dung thực nghiệm
Mục đích của việc tiến hành thực nghiệm sư phạm là kiểm tra hiệu quả, tính khả
thi của những biện pháp sử dụng tài liệu văn học trong day h
̣ ọc lịch sử dân tộc ở trương
̀
THPT.
2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm
Trong thời gian dạy tại trường THPT, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại
trường THPT Yên Đinh 2. Khi ti
̣
ến hành thực nghiệm, tôi dạy 2 lớp 10B3 và 10B4. Đây
đều là hai lớp đại trà do vậy sẽ đánh giá được khách quan về kết quả thực nghiệm sư
phạm. Trong đó: Lớp thực nghiệm: 10B3
Lớp đối chứng: 10B4
3. Phương pháp thực nghiệm
Khi dạy tai tr
̣ ường THPT Yên Đinh 2, đ
̣
ược sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ xã hội, tôi đã tiến hành thực
nghiệm ở hai lớp:
Lớp 10B3: Lớp thực nghiệm, tôi áp dụng giáo án thực nghiệm với nội dung và
phương pháp sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử như đã tình bày trong đề tài.
Lớp 10B4: Lớp đối chứng, dạy theo phương pháp thuyết trình, sách giáo khoa là
tài liệu duy nhất, không sử dụng tài liệu văn học trong bài giảng.
Sau khi giảng dạy xong hai lớp, tôi tiến hành phát phiếu điều tra kết quả thực
nghiệm, đánh giá trên hai mặt: mức độ hứng thú của học sinh đối với giờ học và trình độ
nhận thức của học sinh sau giờ học.
4. Kết quả thực nghiệm
4.1. Mức độ hứng thú của học sinh đối với giờ học
Để kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh sau giờ học ở lớp thực nghiệm cũng
như lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra toàn bộ hai lớp với nội dung
như sau:
Anh/ chị hãy cho biết cảm tưởng của mính sau khi học xong tiết học lịch sử:
Nội dung: Bai 24. Viêt Nam trong nh
̀
̣
ưng năm chiên tranh thê gi
̃
́
́ ới thứ nhât(1914
́
1918)
Giáo viên dạy: Nguyên Thi Thuy
̃
̣
̉
(Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
Rất hứng thú
Sáng kiến kinh nghiệm
18
Nguyễn Thị Thuỷ
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
Lớp
Thực
nghiệm
10B3
Đối
chứng
10B4
Số HS
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
37
(100%)
41,2%
50,6%
8,2%
0%
39
(100%)
25,8%
46,3%
26,6%
1,3%
Qua bảng kết quả điều tra tâm lý học cho thấy: việc sử dụng giáo án thực nghiệm
ở lớp thực nghiệm 10B3 đã đem lại hứng thú học tập cho học sinh cao hơn lớp đối chứng
10B3.
Số học sinh có trang thái tâm lý rất hứng thú ở lớp đối chứng chỉ 25,8%, trong khi
đó ở lớp thực nghiệm là 41,2%.
Số học sinh có trang thái hứng thú ở lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng:
lớp thực nghiệm là 50,6%, lớp đối chứng là 46,3%.
Còn trang thái tâm lý bình thường ở lớp đối chứng(26,6%) lại cao hơn lớp thực
nghiệm (8,2%).
Có 1,3% số học sinh ở lớp đối chứng cảm thấy không hứng thú với giờ học lịch sử
đã dạy theo phương pháp thuyết trình, còn ở lớp thực nghiệm thì đa số học sinh đều cảm
thấu hứng thú với giờ học.
Với kết quả điều tra như trên cho thấy rõ ràng việc sử dụng tài liệu văn học trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông có tác dụng to lớn trong việc gây hứng thú học tập
cho học sinh. Trên cơ sở đó, mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng và phát triển kĩ năng của học
sinh sẽ đạt được hiệu qủa cao hơn.
4.2. Kết quả kiểm tra chất lượng của giờ học
Nội dung của phiếu điều tra về trình độ nhận thức của học sinh như sau:
Câu hỏi:
1. Nhưng biên đông vê măt kinh tê, xa hôi Viêt Nam trong chiên tranh thê gi
̃
́ ̣
̀ ̣
́ ̃ ̣
̣
́
́ ới thư ́
nhât?
́
2. Tai sao noi đây la th
̣
́
̀ ơi ki phong trao cach mang Viêt Nam khung hoang vê đ
̀ ̀
̀ ́
̣
̣
̉
̉
̀ ường
lôi va giai câp lanh đao?
́ ̀
́ ̃
̣
Sáng kiến kinh nghiệm
19
Nguyễn Thị Thuỷ
Tổng hợp kết quả thu được và thống kê trình độ nhận thức của học sinh sau tiết
học như sau:
Loại giỏi Loại khá Loại TBình Loại yếu
Lớp
Số học sinh
(910 đ)
(78 đ)
(5 – 7đ)
(< 5đ)
Thực nghiệm
37(100%)
61,3%
23,7%
15%
0%
10B3
Đối chứng
39(100%)
32,7%
40,5%
26,8%
0%
10B4
Ở lớp thực nghiệm, qua điều tra cho thấy chủ yếu học sinh đã trả lời đúng đáp án
mà phiếu điều tra yêu cầu, số học sinh đạt loại giỏi chiếm quá nửa lớp (61,3%), số học
sinh đạt điểm khá là 23,7%, số học sinh đạt điểm trung bình chỉ có 15%.
Trong khi đó ở lớp đối chứng, số học sinh đạt điểm loại giỏi thấp hơn hắn, chỉ
chiếm 32,7%, số học sinh đạt điểm khá là 40,5%, nhưng số học sinh chỉ đạt điểm trung
bình lại chiếm tỉ lệ khá cao là 26,8%.
4.3. Kết luận rút ra từ thực nghiệm sư phạm.
Qua việc điều tra về mức độ hứng thú và trình độ nhận thức của học sinh sau giời
học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy giáo án thực nghiệm rất có tính khả
thi, góp phần quan trọng vào việc cung cấp tri thức và giúp học sinh nhớ, hiêu v
̉ ề sự kiện
lịch sử, nâng cao hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy
học lịch sử ở trường phổ thông.
Như vậy, một lần nữa chúng ta cũng khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng tài
liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.
Sáng kiến kinh nghiệm
20
- Xem thêm -