Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Readingcomprehension

.DOC
37
706
148

Mô tả:

Doc hieu Tieng Anh
CHUYÊN ĐỀ HOW TO DO THE READING COMPREHENSION EXERCIES IN THE UNIVERSITY ENTRANCE EXAM EFFECTIVELY (Cách làm bài đọc hiểu trong đề thi đại học một cách hiệu quả) Người thực hiện: Hoàng Kim Thủy – THPT Đội Cấn Đối tượng áp dụng: Học sinh khối 11 Số tiết dự kiến bồi dưỡng: Khối 11: 12 tiết PHẦN MỞ ĐẦU Như một ngôn ngữ được sử dụng trên toàn cầu, tiếng Anh đang dần dần trở nên quan trọng trong cuộc sống của chúng ta nói riêng và của mọi người trên thế giới nói chung về độ phổ biến và tác dụng của nó. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiếng Anh có thế nói là điều kiện cần cho hầu hết các vị trí tuyển dụng ở các công ty nước ngoài và tư nhân và ngay cả một số vị trí tuyển dụng trong nhà nước thì tiếng Anh cũng là điều kiện để được xét tuyển. Vì tầm quan trọng của nó trong cuộc sống của chúng ta nên việc học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông và cho nhu cầu của xã hội là rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh THPT, một đối tượng sắp bước ra cuộc sống độc lập tự chủ như một công dân trưởng thành . Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày của bao nhiêu người, tuy nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách hiệu quả thì không phải ai cũng chọn được một phương pháp hiệu quả cho riêng mình. Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó. Ví dụ, với đối tượng học tiếng Anh với mục đích giao tiếp phục vụ cho công việc thì ta cần chú trọng vào phát triển kỹ năng thực hành như nghe và nói, còn với đối tượng học tiếng Anh với mục đích thi cử thì người dạy lại phải tập trung nhiều hơn dạy kỹ năng làm bài kết hợp nhiều kỹ năng mang tính hàn lâm hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối 1 tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy cam go và khốc liệt ở ViệtNam thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất. Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh vào các trường đại học cao đẳng của Việt Nam gồm 80 câu hỏi trắc nghiệm với thời lượng làm bài là 90 phút trong đó bao gồm 20 câu hỏi đọc hiểu còn lại là các dạng bài tập khác thì phần đọc hiểu chiếm một vị trí khá quan trọng trong cấu trúc của đề thi này. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một bài thi đại học, hơn ai hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu quả hơn. Nhận thấy rõ được một mảng kiến thức hay là một kỹ năng quan trọng trong đề thi đại học, tôi đã rất băn khoăn làm sao có thể tìm ra một phương pháp giúp các em có thể luyện tập kỹ năng này một cách hiệu quả chính vì thế tôi đã chọn chuyên đề “ How to do the reading comprehension exercises in the University entrance exam effectively”(cách làm bài đọc hiểu trong đề thi đại học một cách hiệu quả). Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó chiếm nhiều điểm trong cấu trúc bài thi đại học mà nó còn là một kỹ năng thực tế mà đối với bất kỳ một người học tiếng anh nà cũng cần nên làm chủ nó. Kỹ năng đọc nói chung giúp chúng ta thu thập thông tin và kỹ năng đọc trong tiếng Anh nói riêng không những giúp chúng ta tiếp cận thông tin mà còn giúp chúng ta biết thêm nhiều từ mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng khác như kỹ năng viết và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã thành công được trên 50%, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ học được một lượng từ mới đáng kể đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của các dạng bài tập khác. Trong chuyên đề này tôi tập chung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi đại học và hướng dẫn cụ thể các mẹo và các kỹ năng làm dạng bài tập này, hy vọng chuyên đề sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói chung và kỳ thi Đại học và Cao đẳng nói riêng. 2 PHẦN NỘI DUNG 1. Định nghĩa về đọc hiểu Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như là mức độ về sự hiểu biết của một văn bản hay một thông tin. Sự hiểu biết được xuất phát từ sự kết hợp giữa ngôn ngữ được viết trong bài và cách chúng kích hoạt kiến thức bên ngoài văn bản. Theo hai tác giả Mc Donough và Shaw (8:102) trích khái niệm của Williams rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiểm thông tin tổng quát từ một văn bản, tìm kiếm thông tin cụ thể từ một văn bản, hay đọc để tìm kiếm sự lý thú. Theo Nunan ( 10: 68) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu biết một vấn đề. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung có thể khái quát được rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiếm thông tin được đưa ra trong văn bản và vận dụng kiến thức nền của mình để hiểu một vấn đề. 2. Các kỹ năng đọc cơ bản. Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh Đại học là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 90 phút với 80 câu trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 400- 500 từ như vậy nếu học sinh không có phương pháp làm nó một cách hiệu quả thì phải khẳng định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình trạng hết thời gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết. Để giải quyết vấn đề này trước tiên học sinh cần nắm được một số kỹ năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu. Dưới đây là hai kỹ năng rất cần thiết đối với học sinh khi làm bài tập này. Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thông tin quan trọng, từ khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn có cần đọc kỹ đoạn này sau đó nữa không. Các bước skimming: - Đọc chủ đề của bài- đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất 3 - Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát. - Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa. - Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng. - Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài. Kỹ năng này được sử dụng khi họ biết chắc thông tin mà họ cần tìm là gì. Đối với đối tượng học sinh thì nên dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu hỏi. Các bước scanning: - Đọc tiêu đề của bài - Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc biệt mà đang cần. - Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ…. 3. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc ( main idea) Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài ( Purpose) Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ (general organization or attitude) Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý ( Inference) Câu hỏi 5: Xác đinh thông tin được nêu trong bài ( Stated detail) Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details) Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa ( Vocabulary) Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến ( Reference) Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (Where questions) 4. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu 4 Trong 9 câu hỏi này câu hỏi 1,2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể nên có thể xem xét làm trước tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia ra các dạng sau đây. DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS ( câu hỏi 1, 2 và 3) Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích của bài ( purpose) Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể được hỏi đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh xác định “ topic” “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với dạng bài tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính của bài nó sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn bài nên học sinh cần để lại những câu hỏi dạng này lại làm sau cùng, sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết của các câu hỏi khác học sinh sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài. Main ideas questions Các câu hỏi thường gặp What is the topic of the passage? What is the subject of the passage? What is the main idea of the passage? What is the author’s main point in the passage? With what is the author primary concerned? Which of the following would be the best title? Câu trả lời What is the author’s main purpose in the passage? Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta sẽ để lại làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả lời các câu hỏi chi Cách làm tiết. - Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn 5 - Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên hệ giữa chúng - Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại - Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian. - Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng nội dung chính - Loại các phương án chắc chắn sai,thông thường main idea ( too general), ( too specific) or ( not mentioned) - Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại Example: The passage Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American style football. The question What is the topic of this passage? A. The life of James Naismith B. The history of sports C. Physical education and exercise D. The origin of basketball Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Môn bóng rổ ra đời) , vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng ta tiếp tục đọc qua 6 các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể thao ví dụ “ game, physical contact, running”. Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua các phương án trả lời. A. The life of James Naismith : cuộc đời của James Naismith B. The history of sports : lịch sử các môn thể thao C. Physical education and exercise : giáo dục thể chất và thể dục D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ Chúng ta dễ dàng loại A ( thông tin quá hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc đến như người phát minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin về cuộc đời, sự nghiệp của ông. B (loại vì thông tin quá rộng) chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc đến trong đoạn văn, không có thông tin về các môn thể thao khác nên không thể là ‘ history of sports’ C loại vì thông tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn văn và không có thông tin hỗ trợ thêm. Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ. Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng lập ra bộ môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng. Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ (general organization or attitude) Dạng câu hỏi này thường bắt học sinh xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục học sinh nên chú ý đến từ nối giữa các đoạn văn. Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả, học sinh nên chú ý đến các tính từ biểu đạt hoặc phán đoán dựa vào nội dung chính sau khi đã đọc lướt toàn bài. Học sinh cần phải dùng phương pháp loại trừ đối với các phương án hoàn toàn sai. Organization question Time order ( trình tự thời gian) dấu hiệu Firstly, secondly, finally, next, 7 Cause and effect ( nguyên nhân và hệ quả) then… Because, since, as, lead to, due Definition – example (định nghĩa – ví dụ) Comparison and contrast ( so sánh) to, as a result, consequently Define, mean, indicate, show On the one hand, on the other hand Problem – solution ( vấn đề và giải pháp) More, less, least, most Cause, result in, deal with, solution, Example: Since the world became industrialized, the number of animal species that have either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about 2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct. What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of the callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the Bengal tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their survival – and the survival of our planet. Countries around the world have begun to deal with the problem in various ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large amounts of land to animals reserves.They then charge admission prices to help defray the costs of maintaining the parks, and they often must also depend on world organizations for support. This money enables them to invest in equipment and patrols to protect the animals. Another response to the increase in animal extinction is an international boycott of products made from endangered species. This has had some effect, but by itself it will not prevent animals from being hunted and killed. 8 Question 1: The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast: A. A comparison and a contrast B. A problem and a solution C. Specific and general information D. A statement and an illustration Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have been caused almost entirely by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ Belgan bị tuyệt chủng do săn bắn. Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in various ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau. Dấu hiệu nhận biết ở đây là “ deal with the problem” Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của các loài độc vật quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó Question 2: Which of the following best describes the author’s attitude? A. indifferent B. surprised C. concerned D. forgive - Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung chính của bài như thế nào ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài. - Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với việc các loài động vật quý hiếm vậy thì chắc chắn ta sẽ loại được phương án A ( indifferent: thờ ơ). Dường như phương án B và D không được đề cập. Nên đáp án chính xác sẽ là C: concerned ( quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo về sự tuyệt chủng của các loài động vật quý hiếm và cách để khắc phục vấn đề này là gì. 9 - Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp nhiều từ mới trong câu hỏi này. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ cho nên sau mỗi bài đọc hiểu giáo viên nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp trong dạng này để giúp các em chú ý và bổ sung từ mới. DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 4) Câu hỏi 4 : Suy luận, tìm hàm ý ( Inference) Dạng câu hỏi này thường yêu cầu học sinh rút ra kết luận hoặc suy diễn về các chi tiết được nêu trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “ implied (hàm ý), inferred (suy ra), hoặc probably ( có thể ) là những dấu hiệu cho bạn nhận ra những câu hỏi dạng này. Với câu hỏi này thì đáp án không trực tiếp được đưa ra trong bài mà học sinh cần phải dựa vào những thông tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận. Implied detail questions Các câu hỏi thường gặp It is implied in the passage that ….. It can be inferred from the passage that.. It is most likely that…. Câu trả lời What probably happened….? Câu trả lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu của mình đối với bài, tuy nhiên học sinh có thể tìm theo trình tự của Cách làm bài đọc. - Tìm từ chính ( key words), then chốt của mỗi câu hỏi. - Đọc lướt (skimming) đọc lướt xem từ then chốt, ý then chốt nằm ở chỗ nào trong đoạn văn (thường theo thứ tự trong bài). - Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt. - Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn. - Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất, rồi chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại. Example 10 The passage The number of rings in a tree can be used to determine how old a tree really is. Each year a tree produces a ring that is composed of one lightcolored wide band and one darkcolored narrow band. The wider band is produced during the spring and early summer when tree stem cells grow rapidly and become larger. The narrower band is produced in fall and early winter when cell growth is much slower and cells do not get very large. No cells are produced during the harsh winter and summer months. The question It is implied in the passage that if a tree has 100 wide bands and 100 narrow bands, then it is A. a century old B. two centuries old C. fifty years old D. two hundred years old Đáp án đúng của câu hỏi trên là A Để làm được câu hỏi này học sinh cần gạch chân key words trong câu hỏi. Các phương án trả lời đều về số tuổi vậy câu này sẽ hỏi vể tuổi của “tree has 100 wide bands and 100 narrow bands”. Mặc dù trong bài không hề đề cập đến tuổi của cây nhưng có dấu hiệu chỉ ra trong bài “ each year” produces “one… wide band” “one… narrow band”. Từ đó học sinh có thể suy ra cây là bao nhiêu. Vì vậy “ a century old” là đáp án chính xác. DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 5) Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài ( stated detail) Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong bài. Thông thường phương án trả lời đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác. 11 Stated detail questions Các dạng câu hỏi According to the passage,….. It is stated in the passage…. The passage indicates that…. Câu trả lời Cách làm Which of the following is true…. Câu trả lời nằm trong bài đọc. - Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi - Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ lấy thông tin. - Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn thận. - Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng nhất trong các lựa chọn còn lại Example: The passage Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and made from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000 years old, they were made from hollowed-out bones with holes cut in them. In addition to bone, older flutes were often constructed from bamboo or hollowed-out wood. Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have a complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to well-known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of gold. The question According to the passage, the oldest flutes…………. A. had holes cut in them B. were made of metal C. were made 200,000 years ago D. had a complicated set of levers and pads - Key words trong câu hỏi là “ the oldest flutes” vậy ta cần phải lướt nhanh trong đoạn văn dòng nào chứa “ oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thông tin này. Ta thấy các từ 12 quan trọng như “ about 20,000 years ago” vậy A loại. “ made of….. bones” vậy B loại. Không có thông tin của D. Hơn nữa ta thấy trong bài có đề cập “ a hole cut in them” vậy phương án A là đúng nhất. DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION ( câu hỏi 6) Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details) Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là những nội dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện các từ “ not mentioned” “ not stated” “ all following options are true Except” hay “ not true”. Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài. Unstated detail questions Câu hỏi Which of the following is not stated...? Which of the following is not mentioned...? Which of the following is not discussed…? All of the following are true except..... Trả lời Which of the following are false…? Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài hoặc Cách làm câu trả lời sai so với bài. - Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân key words. - Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho phần key words. - Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn - Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với bài đọc - Chọn phương án không được đề cập hoặc không đúng với bài đọc. Example The passage 13 The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands. These islands form an arc that heads first southwest and then west from the mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United States. The question Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys? A. The Florida Keys are a chain of islands. B. The Florida Keys contain coral and limestone. C. The Florida Keys are in the shape of an arc. D. The Florida Keys are not all inhabited. Câu hỏi hỏi về những chi tiết không được nêu trong bài về “the Florida Keys”. Học sinh nên gạch chân các key words trong các phương án đã cho rồi đọc lướt nhanh trong đoạn văn. Trong bài đã đề cập “ The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands” nên loại A và B. Rồi ta lại có thông tin “ these islands form an arc” nên loại C. Chỉ có D là không được đề cập vì trong bài không hề nói đến “ inhabited”. DẠNG 5: VOCABULARY IN CONTEXT QUESTION ( câu hỏi 7) Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa ( vocabulary) Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu học sinh phải đoán nghĩa của một từ khó xuất hiện trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để lại một vài dấu hiệu để các em có thể suy đoán. Vocabulary in context question Các câu hỏi thường gặp What is the meaning of “X” in line “Y”? The word “ X” in line “Y” could be replaced by … Which of the following word has the closest meaning with the word “ X” in line “Y”? Which of the following has the opposite meaning with the 14 Câu trả lời word “X” in line “Y”? Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán nghĩa Cách làm của từ - Tìm từ đó ở trong bài đọc - Đọc câu chứa từ đó cẩn thận - Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa của từ. - Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện. Example1: The passage .......... ..........Professor Richmond's hobby is philately. The professor has been quite interested in collecting stamps for a number of years .......... .......... The question: The word "philately" in line 1 could best be replaced by A. a philanthropic attitude B. a common profession C. stamp collecting D. teaching classes Trong câu hỏi này, học sinh sẽ phải tìm cụm từ nào bằng nghĩa với “ philately” ( việc sưu tầm tem). Học sinh có thể không biết từ này nhưng nếu các em đọc kỹ câu chứa từ này và câu xung quanh nó để đoán được nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Ta có “Professor Richmond's hobby is philately” và “ interested in collecting stamps” nên ta có thể đoán được ngay “philately = stamp collecting”. Đáp án là C Example2: The passage Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot by taking him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They even drive him 50 kilometers twice a week for violin lessons. Michael's mother knows very 15 little about music, but his father plays the trumpet in a large orchestra. However, he never makes Michael enter music competitions if he is unwilling The question The word "unwilling" in the passage mostly means _______. A. "not objecting to doing anything" B. "getting ready to do something" C. "not wanting to do something" D. "eager to do something" Trong câu hỏi này, học sinh chỉ cần đọc xung quanh câu có chứa từ “ unwilling”. Trong câu đó ta bắt gặp cấu trúc “ he never makes Michael…..” ( bố của Micheal không bao giờ bắt)…. If he is ( nếu anh ấy), nên ta có thể lựa chọn được ngay đáp án C. "not wanting to do something". DẠNG 6: REFERENCE QUESTIONS (câu 8) Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến trong đoạn văn Đây là một dạng câu hỏi dễ giúp các em học sinh lấy điểm. Thông thường các câu hỏi thường dùng các đại từ “ he, she, they….” hay “ them, it, him….” , tính từ sở hữu “ their, its….” những đại từ chỉ định “ this, that, these, those, ….” để dùng làm từ được quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này học sinh nên làm đầu tiên. Trong câu hỏi này thường xuất hiện từ “ refer” và học sinh chỉ cần đọc kỹ câu hỏi chứa từ được quy chiếu và các câu trước nó. Thông thường đáp án thường nằm ở câu trước đó hoặc câu chứa từ được quy chiếu. Reference questions Câu hỏi thường gặp Câu trả lời The word “ X” in the passage refers to… Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước hoặc Cách làm trong chính câu chứa từ được quy chiếu. - Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn - Lướt nhanh trong bài đọc để tìm từ được quy chiếu trong câu hỏi. - Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó và tìm các cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn đáp án. 16 - Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại. Example: The passage Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot by taking him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They even drive him 50 kilometers twice a week for violin lessons. Michael's mother knows very little about music, but his father plays the trumpet in a large orchestra. However, he never makes Michael enter music competitions if he is unwilling The question The word "They" in the passage refers to _______. A. violin lessons B. concert C. Michael's parent D. parents in general Trong câu này các em nên đọc câu trước đó để xác định “ they” ở đây đề cập đến ai. Chắc chắn ta loại bỏ phương án A và B vì “ they” ở đây chỉ người nên chỉ có C và D được đưa vào xem xét. Ta lại có “his parents help him a lot” nên ta sẽ khẳng định không phải D “ parents in general”. Đáp án chính xác là C. DẠNG 7: WHERE QUESTIONS ( câu hỏi 9) Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions) Câu hỏi này yêu cầu học sinh tìm thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đâu trong bài, thường là ở dòng nào đoạn nào trong bài. Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc các đoạn chứa thông tin. Question about where in the passage Câu hỏi thường gặp Where in the passage….? Câu trả lời Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa thông Cách làm tin trong câu hỏi. - Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi - Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra - Lướt qua toàn bài để xác định vị trí chứa thông tin từ khóa trong câu hỏi 17 - Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu hỏi. Example 1 The passage The words "capital" and "capitol" are confused in spelling and in meaning by a lot of people who try to use them. Both their spellings and their meanings are quite closely related. A "capital" is the location of the center of government, while a "capitol" is the actual building where the government officials meet. Thus, in the United States, for example, the Capitol building is located in Washington, D.C., which is the capital city of the United States. The question Where in the passage does the author define the word "capital"? A. Lines 1 B. Lines 2-3 C. Line 4-5 D. Line 5 Để trả lời câu hỏi này, học sinh nên đọc câu hỏi và gạch chân ngay từ “ define” và “ capital” để các em xác định nội dung mà các em cần tìm. Sau đó các em nên lướt nhanh trong bài những chỗ nào nói định nghĩa của “ capital”. Ta thấy ngay “A "capital" is the location of the center of government…” nằm ở dòng 2 và 3 nên ta chọn được đáp án ngay là B. Example 2 Since the world became industrialized, the number of animal species that have either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about 2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct. What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of the callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the Bengal 18 tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their survival – and the survival of our planet. Countries around the world have begun to deal with the problem in various ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large amounts of land to animals reserves.They then charge admission prices to help defray the costs of maintaining the parks, and they often must also depend on world organizations for support. This money enables them to invest in equipment and patrols to protect the animals. Another response to the increase in animal extinction is an international boycott of products made from endangered species. This has had some effect, but by itself it will not prevent animals from being hunted and killed. The question: Where in the passage does the author discuss a cause of extinction? A. Lines 7-9 B. Lines 5-6 C. Lines 10-16 D. Lines 1-3 Sau khi đọc câu hỏi học sinh phải xác định được key words của câu hỏi là “ a cause of extinction”.Đọc lướt nhanh ở trong bài để tìm câu có chứa từ key words trong câu hỏi. Khi ta nhận thấy vị trí của từ key words trong câu hỏi ta có thể xác định được đáp án là B. PHẦN KẾT LUẬN Nhìn chung bài đọc hiểu là một dạng bài tập khó trong cấu trúc đề thi đại học, để làm tốt được bài tập này cần một quá trình luyện tập. Hơn thế nữa, một trong những yếu tố giúp các em làm bài đọc hiểu thành công hơn đó là có một lượng từ mới vững chắc vì vậy khi luyện kỹ năng này các em nên kết hợp với việc học từ mới. Với mỗi bài đọc hiểu các em không cần học quá nhiều từ mới, ta chỉ chọn ra một số từ quan trọng và các từ phổ biến có khả năng lặp lại nhiều trong các bài đọc để học. Mỗi ngày học lấy khoảng 5 từ mới hoặc cấu trúc thì chỉ một thời gian ngắn chúng ta đã có một lượng từ mới đáng kể. Ngoài ra, một trong những kỹ năng không thể thiếu khi chúng ta làm bài thi là phân chia thời gian hợp lý. Với cấu trúc bài đọc bao gồm 10 câu hỏi thì các bạn nên chỉ dành cho nó 10 19 -15 phút. Khi luyện kỹ năng này ở nhà đầu tiên các bạn có thể dành nhiều thời gian cho nó bằng cách vừa làm vừa tra từ điển nhưng dần dần các bạn phải làm nó thoát ly khỏi từ điển và bấm giờ. Có thể khi sau khi so đáp án các bạn có thể muốn hiểu kỹ về bài đọc hơn thì các bạn có thể dùng các sự hỗ trợ của từ điển. Hy vọng rằng những hướng dẫn vừa được nêu ở trên có thể giúp các em làm bài đọc tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn trong các bài thi tiếng Anh sắp tới. BÀI TẬP VẬN DỤNG VỚI LỜI GIẢI CHI TIẾT Reading comprehension 1: Read the following passage and mark the letter A, B, C, on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions. While fats have lately acquired a bad image, one should not forget how essential they are. Fats provide the body’s best means of storing energy, far more efficient energy sources than either carbohydrates or protein. They act as insulation against cold as cushioning for the internal organs, and as lubricants. Without fats, energy would be no way to utilize fat soluble vitamins. Furthermore, some fats contain fatty acids that contain necessary growth factors and help with the digestion of other foods. An important consideration of fat intake is the ratio of saturated fats to unsaturated fats. Saturated fats, which are derived from dairy products, animal fats, and tropical oils, increase the amount of cholesterol in the blood. Cholesterol may lead to coronary heart disease by building up in the arteries of the heart. However, unsaturated fats, derived from vegetable oils, tend to lower serum cholesterol if taken in proportion twice that of saturated fats 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan