Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...

Tài liệu Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện ý yên, tỉnh nam định (tt)

.PDF
26
25
141

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI K PHẠM CÔNG TRÌNH QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 62.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG Phản biện 1: TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG Phản biện 2: PGS.TS. TRƢƠNG QUANG VINH Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội hồi giờ ngày tháng năm 2017 C th t m hi u luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã xác định: Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp… Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhiệm vụ quan trọng trên đặt ra yêu cầu cho Tòa án nhân dân phải nâng cao hơn nữa chất lượng xét xử trong bối cảnh đất nước hội nhập và phát tri n, quyền con người ngày được coi trọng và đề cao. H nh phạt tù c thời hạn tước tự do và hạn chế một số quyền nhân thân của người bị kết án, ảnh hưởng rất lớn tới người đ cũng như gia đ nh họ. V vậy, quyết định h nh phạt tù c thời hạn đòi hỏi cần phải chính xác, hợp t nh, hợp lý, đủ sức răn đe giáo dục với người bị quyết định h nh phạt và giáo dục phòng ngừa chung trong xã hội. Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân cho thấy việc quyết định h nh phạt còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế; nhất là quyết định h nh phạt tù c thời hạn. Trong nhiều trường hợp h nh phạt đối với bị cáo không tương xứng với tính chất mức độ nguy hi m của hành vi phạm tội. C những trường hợp, những người phạm cùng một tội danh, c cùng tính chất, mức độ nguy hi m và nhân thân người phạm tội tương tự nhau, nhưng h nh phạt do Tòa án quyết định lại rất khác nhau hoặc c trường hợp được hưởng án treo, c trường hợp không được hưởng án treo. Điều này làm giảm hiệu quả của h nh phạt, gây mất niềm tin của xã hội vào các cơ quan bảo vệ pháp luật. Mặt khác, Bộ luật h nh sự 2015 được ban hành trong đ sửa đổi bổ sung nhiều quy định so với Bộ luật h nh sự 1999, tuy nhiên một số đi m hạn chế của luật cũ chưa được khắc phục trong khi những sai s t mới lại phát sinh. Do đ , Quốc hội đã phải ban hành Nghị quyết 144/2016/QH13 ngày 29/6/2016 lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự 2015 đ sửa đổi bổ sung; k từ 01/7/2016, các quy định có lợi cho người phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 vẫn được thực 1 hiện. Nghiên cứu những đi m mới của Bộ luật Hình sự 2015 đ t m ra những hạn chế bất cập còn tồn tại, nhất là đối với chế định quyết định h nh phạt, từ đ đề xuất những giải pháp hoàn thiện là yêu cầu cấp bách hiện nay. Huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định là địa bàn c diện tích rộng, c nhiều tuyến giao thông huyết mạch đi qua, tiếp giáp với nhiều đơn vị hành chính khác, kinh tế tương đối phát tri n dẫn tới dân số tăng nhanh về cả tự nhiên và cơ học; t nh h nh tội phạm diễn biến rất phức tạp. Trong những năm qua, công tác xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên tỉnh Nam Định về cơ bản đạt kết quả tốt, đ ng g p quan trọng vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm tại địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cũng phát sinh nhiều bất cập, nhất là trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn. Nguyên nhân xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan dẫn tới quyết định h nh phạt không chính xác đối với người phạm tội. V vậy, nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn, trên cơ sở đ đề xuất những phương án hoàn thiện pháp luật h nh sự, giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn xét xử đặt ra, đảm bảo sự nhận thức thống nhất trong thực thi pháp luật là vấn đề mang tính cấp bách, c ý nghĩa quan trọng. Đây cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài “Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” làm luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam đã c một số công tr nh nghiên cứu về chế định quyết định h nh phạt n i chung và quyết định h nh phạt tù n i riêng. Về sách giáo tr nh, sách chuyên khảo, sách b nh luận c các công tr nh sau: Chương Quyết định h nh phạt trong sách Luật Hình sự Việt Nam Phần chung, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014 do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên; Chương Quyết định h nh phạt trong sách Luật hình sự Việt Nam (phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2001 do GS.TS Lê Cảm chủ biên; Chương Quyết định h nh phạt trong Giáo trình 2 Luật hình sự Việt Nam, Tập I, NXB Công an nhân dân, 2011 của Trường Đại học Luật Hà Nội; Chương Quyết định h nh phạt trong Đề tài Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (Phần chung), Chủ nhiệm đề tài TS. Uông Chu Lưu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001; Sách Định tội danh và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2010 của tác giả TS. Lê Văn Đệ. Các công tr nh này đã đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận cũng như làm rõ các đặc trưng pháp lý của quyết định h nh phạt, mối liên hệ giữa quyết định h nh phạt với các vấn đề khác của luật h nh sự. Ngoài ra, một số bài viết cũng được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như: Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của pháp luật hình sự của tác giả Trần Thị Quang Vinh, Tạp chí Khoa học pháp lý, Số 2/2000, tr. 17; Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự của tác giả Dương Tuyết Miên, tạp chí Luật học Số 6/2000, tr. 30 – 34; Quyết định hình phạt đối với trường hợp phạm nhiều tội của tác giả Lê Văn Đệ, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 1/2003, tr. 58 – 62; Quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí Toà án nhân dân, Số 5/2003, tr. 6 – 8. Ở cấp độ luận án Tiến sĩ Luật học và luận văn Thạc sĩ Luật học c các đề tài: Võ Khánh Vinh (1993) Nguyên tắc công bằng trong Luật h nh sự Việt Nam, Luận án Ph Tiến sỹ Luật học; Nguyễn Sơn (2002) Các h nh phạt chính trong Luật h nh sự Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học; Trần Văn Sơn (1996), Quyết định h nh phạt trong Luật h nh sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Hoàng Chí Kiên (2004), Quyết định h nh phạt trong những trường hợp đặc biệt, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Đào Tú Hoa (2006), H nh phạt tù trong luật h nh sự Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Nguyễn Thị Kim Hằng (2014), Các căn cứ quyết định h nh phạt trong Bộ luật h nh sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Nguyễn Mạnh Tuấn (2014), Quyết định h nh phạt tù c thời hạn theo 3 Luật h nh sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn của địa bàn thành phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội. Các công tr nh khoa học trên đã nghiên cứu về chế định quyết định h nh phạt trên cơ sở lý luận và từ thực tiễn các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa c một công tr nh nào nghiên cứu một cách độc lập, chuyên sâu về vấn đề quyết định h nh phạt tù c thời hạn một cách đầy đủ riêng biệt dưới g c độ pháp lý h nh sự và tố tụng h nh sự từ thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; nhiều nội dung liên quan chưa c được cách giải quyết thống nhất, hơn nữa các công trình này nghiên cứu khi Bộ luật h nh sự năm 2015 chưa được ban hành. Do vậy, việc nghiên cứu về quyết định h nh phạt tù c thời hạn từ thực tiễn xét xử tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định là đòi hỏi khách quan, cấp thiết vừa c tính lý luận vừa c tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ lí luận và thực tiễn của việc quyết định h nh phạt tù c thời hạn từ thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, luận văn hướng đến mục đích kiến nghị các giải pháp bảo đảm quyết định đúng h nh phạt tù c thời hạn nhằm nâng cao hiệu quả của h nh phạt trong phòng, chống tội phạm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đ đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Tiếp cận từ lí luận về quyết định h nh phạt, luận văn phải làm rõ lí luận quyết định h nh phạt tù c thời hạn, trong đ phải làm rõ khái niệm, căn cứ quyết định h nh phạt tù c thời hạn, vấn đề quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong những trường hợp đặc biệt… - Phân tích làm rõ thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định giai đoạn 2012-2016, từ đ phân tích những hạn chế, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. 4 - Kiến nghị các giải pháp bảo đảm quyết định đúng h nh phạt tù c thời hạn nhằm nâng cao hiệu quả của h nh phạt trong phòng, chống tội phạm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết định h nh phạt tù c thời hạn theo luật h nh sự Việt Nam, từ thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và pháp lý có liên quan tới chế định quyết định h nh phạt tù c thời hạn dưới g c độ luật h nh sự và thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan đi m của Đảng về Nhà nước và pháp luật. Đ hoàn thành đề tài, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu đặc thù như: Phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử và hệ thống, phương pháp phân tích,... đ giải quyết những vấn đề khoa học được đặt ra một cách linh hoạt, đan xen lẫn nhau đ đạt được kết quả nghiên cứu cao nhất của đề tài. Quá tr nh nghiên cứu đề tài tác giả dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và những văn bản hướng dẫn do Tòa án nhân dân tối cao ban hành c liên quan đến nội dung của đề tài, những số liệu thống kê, báo cáo tổng kết năm công tác (từ tháng 01/10 năm trước tới 30/9 của năm liền sau) của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định và Tòa án nhân dân huyện Ý Yên đ phân tích, tổng hợp các luận chứng, các vấn đề được nghiên cứu trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lí luận: Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu một cách c hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết 5 định h nh phạt tù c thời hạn. Luận văn g p phần hoàn thiện lí luận về quyết định h nh phạt tù c thời hạn. - Về thực tiễn: Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng trong thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định n i riêng và các cơ quan tiến hành tố tụng n i chung trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn. Luận văn sẽ g p phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng của huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo quan trọng dùng trong quá tr nh học tập và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo luật ở nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyết định h nh phạt tù c thời hạn. Chương 2. Thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định Chương 3. Các giải pháp bảo đảm quyết định đúng h nh phạt tù c thời hạn. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN 1.1 Những vấn đề lý luận về quyết định hình phạt tù có thời hạn 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm quyết định hình phạt tù có thời hạn Quyết định h nh phạt là một giai đoạn, một nội dung của áp dụng pháp luật h nh sự th hiện ở việc Tòa án lựa chọn loại và mức h nh phạt cụ th được quy định trong điều luật (khoản điều luật) theo một thủ tục nhất định đ áp dụng đối với người phạm tội th hiện trong bản án buộc tội. Hoạt động xét xử của Tòa án thường được trải qua ba giai đoạn là: Định tội danh, định khung hình phạt và quyết định hình phạt. Quyết định h nh phạt chỉ diễn ra sau khi Tòa án đã tiến hành hoạt động định tội danh và trong trường hợp người phạm tội bị khẳng định là c tội th mới c th bị áp dụng h nh phạt. Nếu lấy giai đoạn định khung h nh phạt đ so sánh th định khung h nh phạt sai sẽ dẫn đến quyết định h nh phạt sai, nhưng c th định tội danh vẫn đúng. V vậy định khung h nh phạt là bước đầu tiên quan trọng của quyết định h nh phạt, là cơ sở đ quyết định h nh phạt đúng nên định khung h nh phạt thuộc về quyết định h nh phạt. Trên cơ sở khung h nh phạt đã xác định, Hội đồng xét xử phải tiến hành quyết định h nh phạt chính trước, sau đ mới quyết định h nh phạt bổ sung. Điều này cho thấy trong quyết định h nh phạt th quyết định h nh phạt chính c tính chất bắt buộc đối với người phạm tội bị kết án. H nh phạt tù với tư cách là một h nh phạt chính trong hệ thống h nh phạt thường được áp dụng đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cần thiết phải cách ly ra khỏi đời sống xã hội b nh thường một thời gian nhất định đ giáo dục, cải tạo họ. Như vậy, c th định nghĩa: Quyết định hình phạt tù có thời hạn là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở việc Toà án có thẩm quyền lựa chọn khung và mức phạt tù cụ thể được quy định trong điều luật theo một thủ tục nhất định để áp dụng đối với người phạm tội thể hiện 7 trong bản án buộc tội. Quyết định h nh phạt tù c thời hạn c những đặc đi m cơ bản như sau: - Quyết định h nh phạt tù c thời hạn là một giai đoạn của quá tr nh xét xử và chỉ do một cơ quan duy nhất c thẩm quyền tiến hành là Tòa án. - Đối tượng của quyết định h nh phạt tù c thời hạn là cá nhân người phạm tội, con người cụ th đ đã thực hiện hành vi nguy hi m cho xã hội bị coi là tội phạm và c lỗi trong điều kiện hoàn toàn c đủ năng lực chịu trách nhiệm h nh sự và đạt độ tuổi luật định tại thời đi m thực hiện tội phạm. Chính họ sẽ phải chấp hành h nh phạt mà Tòa án đã tuyên chứ không ai c th chấp hành thay được, c như vậy h nh phạt mới đạt được mục đích trừng trị và giáo dục, cải tạo người phạm tội. Đối tượng này phân biệt với pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS 2015 bởi v không th xử phạt tù đối với pháp nhân. - Hậu quả pháp lý sau khi Tòa án quyết định một mức h nh phạt tù giam cụ th đối với người phạm tội là sẽ tước tự do của người bị kết án trong một thời hạn và một số quyền nhân thân của người đ . - Quyết định h nh phạt tù c thời hạn là hoạt động nhận thức và áp dụng pháp luật h nh sự của Hội đồng xét xử. Trong quan hệ pháp luật h nh sự, trách nhiệm h nh sự của người phạm tội không mặc nhiên phát sinh nếu không c hoạt động xét xử của Toà án đ chứng minh người đ phạm tội và áp dụng các biện pháp chế tài của luật h nh sự đối với họ. Do đ , quyết định h nh phạt luôn là hoạt động nhận thức và áp dụng pháp luật h nh sự do Hội đồng xét xử tiến hành trên cơ sở căn cứ vào các quy định của Bộ luật h nh sự đ quyết định h nh phạt đối với từng trường hợp phạm tội cụ th . 1.1.2 Nguyên tắc quyết định hình phạt tù có thời hạn Các nguyên tắc quyết định h nh phạt là những tư tưởng xuất phát, tư tưởng chỉ đạo được quy định trong pháp luật h nh sự và do giải thích mà c , xác định và định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng chế tài luật h nh sự đối với người phạm tội. 8 Quyết định h nh phạt tù c thời hạn tuân thủ bốn nguyên tắc đ là: nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân đạo XHCN, nguyên tắc cá th h a h nh phạt, nguyên tắc công bằng cũng là những nguyên tắc quyết định h nh phạt tù c thời hạn. * Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa khi quyết định h nh phạt tù có thời hạn th hiện ở việc Tòa án phải tuân theo tr nh tự tố tụng nhất định, các điều kiện áp dụng h nh phạt tù và đặc biệt Tòa án chỉ c th tuyên trong phạm vi khung h nh phạt được quy định trong BLHS (trừ trường hợp quyết định h nh phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật). Nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn còn th hiện quy định về phạm vi, điều kiện áp dụng h nh phạt tù c thời hạn. Ở phần các tội phạm, nguyên tắc pháp chế XHCN th hiện ở chỗ quy định rõ giới hạn h nh phạt từ mức cao nhất đến mức thấp nhất của khung h nh phạt cho từng tội cụ th áp dụng đ quyết định h nh phạt đúng đắn. * Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa Nguyên tắc nhân đạo XHCN trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn th hiện ở nguyên tắc xử lý tội phạm: khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. Bộ luật h nh sự cũng quy định các t nh tiết định khung giảm nhẹ trách nhiệm h nh sự, t nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm h nh sự và giảm nhẹ h nh phạt buộc Tòa án phải cân nhắc khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn. H nh phạt tù c thời hạn bị hạn chế áp dụng đối với một số chủ th đặc biệt như người chưa thành niên, người già, phụ nữ c thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người c bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức khả năng điều khi n hành vi. * Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt Nguyên tắc cá th h a h nh phạt th hiện ở việc khi quyết định h nh phạt tù, h nh phạt mà tòa án tuyên đối với người bị kết án phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hi m của hành vi, mức độ tham gia thực 9 hiện tội phạm. Trong áp dụng pháp luật h nh sự, khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn, Tòa án phải cân nhắc những đặc đi m thuộc về nhân thân người phạm tội như hoàn cảnh gia đ nh, tr nh độ học vấn, tiền án, tiền sự và các t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ đ cá th h a TNHS đối với người bị kết án. * Nguyên tắc công bằng Trong lĩnh vực h nh sự, nguyên tắc công bằng là sự tương xứng giữa tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội và trách nhiệm h nh sự của người thực hiện hành vi phạm tội phải chịu. Như vậy, thứ nhất nguyên tắc công bằng đòi hỏi việc quyết định h nh phạt tù phải tương xứng với hành vi của người phạm tội. Thứ hai, khi quyết định h nh phạt tù Tòa án phải cân nhắc cả nhân thân người phạm tội và các t nh tiết khác c trong vụ án. Thứ ba, h nh phạt tù được tuyên cần phải phản ánh một cách đúng đắn dư luận xã hội, ý thức pháp luật và đạo đức xã hội, phải c sức thuyết phục mọi người. 1.2 Quy định của pháp luật về quyết định hình phạt tù có thời hạn 1.2.1 Quy định của pháp luật về hình phạt tù có thời hạn H nh phạt tù c thời hạn là một h nh phạt chính trong hệ thống h nh phạt của Bộ luật h nh sự 1999. Theo Bộ luật h nh sự 1999, Điều 28 quy định h nh phạt bao gồm: h nh phạt chính và h nh phạt bổ sung. Các h nh phạt chính gồm c : a) cảnh cáo; b) phạt tiền; c) cải tạo không giam giữ; d) trục xuất; đ) tù c thời hạn; e) tù chung thân; g) tử h nh. Các h nh phạt bổ sung gồm c : a) cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định; b) cấm cư trú; c) Quản chế; d) tước một số quyền công dân; đ) tịch thu tài sản; e) phạt tiền, khi không áp dụng là h nh phạt chính; g) trục xuất, khi không áp dụng là h nh phạt chính. Tù c thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành h nh phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định [26]. H nh phạt tù c thời hạn tước quyền tự do và hạn chế một số quyền nhân thân của người bị kết án, cách ly họ khỏi đời sống xã hội b nh thường, buộc họ phải sống trong môi trường riêng biệt c sự giám sát, ki m soát chặt chẽ của cơ quan Nhà 10 nước c thẩm quyền đ giáo dục và cải tạo họ. Đây là h nh phạt phổ biến trong hệ thống h nh phạt của mọi quốc gia. So với h nh phạt cải tạo không giam giữ, tù c thời hạn c nội dung cưỡng chế nghiêm khắc hơn nhiều. Điều này th hiện ở việc người bị kết án cải tạo không giam giữ không bị cách ly ra khỏi đời sống xã hội, mọi hoạt động sinh hoạt với gia đ nh, cộng đồng không bị ảnh hưởng mà chỉ bị chính quyền địa phương nơi cư trú giám sát giáo dục. Trong khi đ người bị kết án tù bị tước tự do hoàn toàn, bị giam giữ trong một môi trường chịu sự quản lý chặt chẽ và nghiêm khắc, việc tiếp xúc với môi trường sống xã hội bị hạn chế đáng k . Hạn chế tự do đối với người bị kết án tù c thời hạn là nội dung pháp lý chủ yếu của loại h nh phạt này. Việc hạn chế tự do của người phạm tội còn c mục đích phòng ngừa chung. Khi bị kết án tù và phải chấp hành án tại cơ sở giam giữ, họ không còn c những điều kiện nhất định đ phạm tội mới gây thiệt hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Điều 33 Bộ luật h nh sự 1999 quy định thời hạn tù tối thi u là ba tháng, thời hạn tù tối đa là hai mươi năm. Theo điều 50 Bộ luật h nh sự 1999, trong trường hợp phạm nhiều tội, mức tối đa của h nh phạt tù có thời hạn là ba mươi năm. 1.2.2 Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn Căn cứ quyết định h nh phạt là những đòi hỏi cơ bản c tính nguyên tắc do Bộ luật h nh sự quy định hoặc do giải thích luật mà c , buộc Tòa án phải tuân theo khi quyết định h nh phạt đối với người thực hiện tội phạm. Căn cứ quyết định h nh phạt tù c thời hạn cũng bao gồm: Các quy định của Bộ luật h nh sự; tính chất và mức độ nguy hi m cho hành xã hội cỉa hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội; các t nh tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. * Các quy định của Bộ luật hình sự Khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn, Tòa án bắt buộc phải căn cứ vào các quy định của Bộ luật h nh sự đ lựa chọn khung và xác định mức h nh phạt cụ th áp dụng đối với người phạm tội. Đ là những quy định liên quan đến nguyên tắc xử lí, đến h nh phạt và quyết định h nh phạt. 11 * Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội Tính chất và mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành tội phạm, bởi v tội phạm là hành vi nguy hi m cho xã hội, nếu hành vi đ tuy c dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hi m cho xã hội không đáng k , th không phải là tội phạm. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội, nhà làm luật chia tội phạm ra làm bốn loại: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với cùng một loại tội phạm, nhà làm luật cũng chia các khung h nh phạt khác nhau: khung cơ bản, khung tăng nặng, khung giảm nhẹ căn cứ trên tính chất và mức độ nguy hi m của hành vi phạm tội. Khi quyết định h nh phạt, Tòa án bắt buộc phải chỉ ra trong bản án những t nh tiết cụ th đ chứng minh tính chất mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội mà Tòa án dựa vào đ đ quyết định h nh phạt đối với bị cáo. * Nhân thân ngƣời phạm tội Nhân thân người phạm tội là những đặc đi m đặc tính về mặt chính trị - xã hội, tâm lý, đạo đức, sinh lý của người phạm tội. Đ c căn cứ quyết định h nh phạt c rất nhiều đặc đi m được Tòa án cân nhắc tới, trong đ phổ biến là các yếu tố như: độ tuổi, nghề nghiệp, tr nh độ học vấn, tr nh độ chuyên môn, quá tr nh công tác, khen thưởng, kỷ luật, hoàn cảnh gia đ nh, tiền án, tiền sự... * Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự Khi quyết định h nh phạt n i chung h nh phạt tù c thời hạn n i riêng, Tòa án không những phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội mà còn cân nhắc các t nh tiết tăng nặng và t nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm h nh sự . T nh tiết giảm nhẹ TNHS là những t nh tiết được quy định tại Điều 46 Bộ luật h nh sự 1999 với tính chất là t nh tiết giảm nhẹ chung hoặc là t nh tiết giảm nhẹ TNHS do Tòa án xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong 12 bản án, đ khi cá th h a TNHS và h nh phạt đối với người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung h nh phạt. T nh tiết tăng nặng TNHS là những t nh tiết được quy định tại Điều 48 Bộ luật h nh sự 1999 với tính chất là t nh tiết tăng nặng chung, đ khi cá th h a TNHS và h nh phạt đối với người phạm tội theo hướng nghiêm khắc hơn trong phạm vi một khung h nh phạt nếu trong vụ án h nh sự c t nh tiết này. 1.2.3 Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong một số trƣờng hợp đặc biệt Trong nhiều trường hợp khi quyết định h nh phạt, Tòa án phải vận dụng các quy định mang tính đặc thù đ quyết định h nh phạt riêng đối với bị cáo. Quyết định h nh phạt trong trường hợp này được gọi là quyết định h nh phạt trong trường hợp đặc biệt. Theo quy định của pháp luật h nh sự hiện hành, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp đặc biệt bao gồm các trường hợp: Quyết định h nh phạt tù c thời hạn nhẹ hơn quy định của BLHS, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp h nh phạt của nhiều bản án, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp đồng phạm, quyết định h nh phạt tù c thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội. Chƣơng 2 THỰC TIỄN QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1 Khái quát tình hình quyết định hình phạt tù có thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định Huyện Ý Yên nằm ở phía Tây của tỉnh Nam Định. T nh h nh tội phạm trên địa bàn tương đối phức tạp. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong thời gian qua cho thấy h nh phạt tù giam được áp dụng nhiều, chiếm tỷ lệ trên 50%. H nh phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ được áp dụng rất ít hoặc hầu như không được áp dụng. Khi khung h nh phạt 13 quy định hai loại h nh phạt đ Tòa án lựa chọn như: Cải tạo không giam giữ hoặc tù c thời hạn; phạt tiền hoặc tù c thời hạn th h nh phạt tù có thời hạn vẫn ưu tiên áp dụng hơn h nh phạt còn lại. 2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong quyết định hình phạt tù có thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định Thực tiễn cho thấy công tác xét xử các vụ án h nh sự tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên trong các năm trở lại đây đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, các phán quyết của Tòa án căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và trên cơ sở xem xét một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ các chứng cứ đã được thu thập trong quá tr nh điều tra vụ án, được thẩm định tại phiên tòa nên việc xét xử đã đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đạt được mục đích của h nh phạt. Chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án h nh sự n i chung tiếp tục được nâng lên. Đạt được những kết quả đ xuất phát từ các yếu tố sau: - Định tội danh đúng với tội phạm đã thực hiện Quá tr nh áp dụng các quy phạm pháp luật h nh sự diễn ra phức tạp và đa dạng, được th hiện ở 3 giai đoạn: Định tội danh, định khung h nh phạt và quyết định h nh phạt. Trong đ , định tội danh là giai đoạn quan trọng nhất trong ba giai đoạn trên của toàn bộ quá tr nh áp dụng pháp luật h nh sự, việc định tội danh đúng là tiền đề cho việc định khung h nh phạt và quyết định h nh phạt chính xác. Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên hầu hết các bản án quyết định của Tòa án đều định tội danh chính xác dựa trên quy định của Bộ luật h nh sự làm căn cứ đ đưa ra phán quyết. - Định khung hình phạt đúng với tội phạm đã thực hiện. Sau khi định tội danh th Hội đồng xét xử cần xác định khung h nh phạt tương ứng với tính chất mức độ của tội phạm đã thực hiện. Xác định khung h nh phạt đúng là tiền đề đ đưa ra quyết định h nh phạt tù chính xác. Các bản án của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên về cơ bản đã xác định đúng khung đối với tội phạm đã thực hiện. 14 - Quyết định hình phạt tù có thời hạn về cơ bản đã tuân thủ đúng các nguyên tắc quyết định hình phạt, vận dụng đúng và đầy đủ các căn cứ quyết định hình phạt. Trong thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên, việc quyết định h nh phạt tù c thời hạn về cơ bản đã tuân thủ đúng các nguyên tắc quyết định h nh phạt, vận dụng đúng và đầy đủ các căn cứ quyết định h nh phạt. Các h nh phạt nghiêm khắc được áp dụng đối với đối tượng phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội c tổ chức, tái phạm nguy hi m, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hội đồng xét xử đã cân nhắc thận trọng khi áp dụng các t nh tiết giảm nhẹ và các quy định của Bộ luật h nh sự đ quyết định h nh phạt. H nh phạt mà Tòa án áp dụng đối với các bị cáo th hiện được chính sách h nh sự của Đảng và Nhà nước là nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, lưu manh côn đồ; khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại nên đã đề cao tính giáo dục và phòng ngừa chung đáp ứng được yêu cầu phòng chống tội phạm tại địa phương. 2.3 Những bất cập, hạn chế, vƣớng mắc trong quyết định hình phạt tù có thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên trong giai đoạn 2012-2016 phát sinh một số bất cập, hạn chế, vướng mắc dẫn tới quyết định hình phạt tù c thời hạn không đúng, bản án bị Tòa án cấp trên hủy, sửa. Trong giai đoạn từ 2012 -2016, c tổng cộng 63 bản án h nh sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; không c bản án h nh sự sơ thẩm nào bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong số 63 bản án h nh sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm c 05 bản án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Qua nghiên cứu các bản án bị Tòa án cấp trên hủy, sửa; tác giả nhận thấy hầu hết đ là bản án quyết định h nh phạt tù hoặc h nh phạt tù nhưng cho hưởng án treo, chiếm đa số so với các h nh phạt khác như 15 cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, phạt tiền. Ngoài ra, kết luận ki m tra giám đốc hàng năm của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định cũng chỉ ra nhiều sai s t trong các bản án đã c hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên. Những sai s t này có nguyên nhân từ những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong định tội danh; quyết định h nh phạt; quyết định h nh phạt trong trường hợp đặc biệt và hạn chế, vướng mắc khác. 2.3.1 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong định tội danh Như đã phân tích ở trên định tội danh là vấn đề rất quan trọng trong quá tr nh giải quyết vụ án h nh sự; là tiền đề cho việc quyết định h nh phạt công minh, chính xác. Định tội danh sai sẽ dẫn đến một loạt các hậu quả tiêu cực như: không đảm bảo được tính công minh, đúng pháp luật của bản án, truy cứu trách nhiệm sai người vô tội, bỏ lọt người phạm tội, xâm phạm danh dự nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng, quyền tự do dân chủ của công dân. Do đ đ t m ra những bất cập hạn chế trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn th nghiên cứu về định tội danh là cần thiết. Thực tiễn xét xử tại địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định cho thấy một số bất cập, hạn chế, vướng mắc trong việc định tội danh như sau: Tình tiết định tội danh mang tính định tính, t nh tiết định tội không c cách hi u thống nhất do chưa được hướng dẫn rõ ràng, Bộ luật h nh sự quy định điều luật là tội ghép khiến cho việc định tội danh không chính xác. 2.3.2 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong quyết định hình phạt Khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn, Tòa án căn cứ vào các quy định của Bộ luật h nh sự, tính chất và mức độ nguy hi m cho hành xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các t nh tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm h nh sự. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, cho thấy c một số bất cập, hạn chế, vướng mắc trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn như sau: * Về căn cứ quy định của BLHS Nghiên cứu quy định BLHS về quyết định h nh phạt tù c thời hạn cho thấy một số bất cập như: BLHS 1999 về cơ bản vẫn ưu tiên yếu tố trừng trị khi quyết định h nh phạt, thời hạn tối thi u của hình phạt tù có thời hạn chỉ 03 tháng là ngắn, khoảng cách giữa mức tối thi u và tối đa 16 của h nh phạt tù trong một khung h nh phạt của một số điều luật tại phần các tội hạm là quá rộng. Điều này đã gây không ít kh khăn cho việc quyết định h nh phạt chính xác đối với người phạm tội, tạo ra những cơ sở về mặt luật định cho sự tùy tiện, không thống nhất trong áp dụng h nh phạt tù c thời hạn. * Về căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho hành xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân ngƣời phạm tội Khi quyết định h nh phạt n i chung, h nh phạt tù c thời hạn n i riêng, Tòa án phải căn cứ tính chất và mức độ nguy hi m cho hành xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội. Tuy nhiên đ định lượng những căn cứ này ảnh hưởng như thế nào tới việc quyết định h nh phạt là rất kh . Điều này dẫn tới sự tùy tiện khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn. Thực tiễn xét xử cho thấy nhiều trường hợp h nh phạt tù không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội. * Về áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Khi áp dụng t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS đ quyết định h nh phạt, các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên thường mắc phải sai s t như áp dụng t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi chưa đủ điều kiện (áp dụng thừa) hoặc bỏ s t không áp dụng t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ (áp dụng thiếu). Nguyên nhân là do hầu hết các t nh tiết tăng nặng và giảm nhẹ TNHS đều chỉ được nêu một cách khái quát mà không được mô tả cụ th trong BLHS. 2.3.3 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong quyết định hình phạt trong trường hợp đặc biệt Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn xét xử cho thấy một số bất cập, hạn chế, vướng mắc khi quyết định h nh phạt tù trong trường hợp đặc biệt sau: * Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS Theo quy định tại Điều 47 BLHS 1999 th nếu điều luật áp dụng c từ hai khung h nh phạt trở lên mà người phạm tội bị truy cứu TNHS không phải theo khung h nh phạt nhẹ nhất th Toà án c th quyết định 17 một h nh phạt dưới mức thấp nhất của khung h nh phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung h nh phạt liền kề nhẹ hơn. Tuy nhiên có một số khoản trong điều luật tại BLHS không c khung h nh phạt nhẹ hơn đ vận dụng quy định này khi người phạm tội c đủ điều kiện, như : Tội hiếp dâm – khoản 4 Điều 111, Tội hiếp dâm trẻ em – khoản 4 Điều 112, tội cưỡng dâm – khoản 3 Điều 113,… V vậy, khi vận dụng Điều 47 với những trường hợp này sẽ không xác định được khung h nh phạt liền kề nhẹ hơn. * Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trƣờng hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chƣa đạt. Theo quy định tại điều 52 BLHS 1999 th khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, mức h nh phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định cho tội phạm hoàn thành. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, mức h nh phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định cho phạm tội hoàn thành. Quy định này dẫn tới nhiều cách hi u khác nhau: Cách hi u thứ nhất: “Mức phạt tù mà điều luật quy định” là mức tối thi u và mức tối đa của khung h nh phạt cụ th . H nh phạt phải tuyên nằm trong giới hạn 1/2 của mức tối thi u và 1/2 mức tối đa đối với người chuẩn bị phạm tội hoặc 3/4 mức tối thi u và 3/4 mức tối đa đối với người phạm tội chưa đạt. Cách hi u thứ hai: “Mức phạt tù mà điều luật quy định” là mức tối đa của khung h nh phạt cụ th và h nh phạt phải tuyên không quá 1/2 mức cao nhất của khung h nh phạt đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội và 3/4 mức cao nhất của khung h nh phạt đối với trường hợp phạm tội chưa đạt. *Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án Trong thực tiễn, việc tổng hợp h nh phạt của nhiều bản án không gặp nhiều kh khăn. Tuy nhiên, khi áp dụng khoản 3 Điều 51 BLHS đ tổng hợp h nh phạt của nhiều bản án, thẩm quyền của Chánh án Tòa án ra quyết định tổng hợp các bản án trong trường hợp bị cáo bị Tòa án cấp khác nhau 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan